ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH TRÀ VINH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
35/2016/QĐ-UBND
|
Trà
Vinh, ngày 13 tháng 9 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ
CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA VĂN PHÒNG ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TRÀ VINH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TRÀ VINH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền
địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật ngày 22/6/2015;
Căn cứ Nghị định số
24/2014/NĐ-CP ngày 04/04/2014 của Chính phủ Quy định tổ chức các cơ quan chuyên
môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
01/2015/TTLT-VPCP-BNV ngày 23/10/2015 của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng Chính
phủ và Bộ trưởng Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Theo đề nghị của Chánh Văn
phòng Ủy ban nhân dân tỉnh Trà Vinh.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh Trà Vinh.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành từ ngày 26 tháng 9 năm
2016 và thay thế Quyết định số 1822/QĐ-UBND ngày 03 tháng 11 năm 2011 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Trà Vinh về việc quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và
cơ cấu tổ chức của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh Trà Vinh.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Thủ
trưởng các Sở, Ban, ngành tỉnh và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã,
thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Đồng Văn Lâm
|
QUY ĐỊNH
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA VĂN
PHÒNG ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TRÀ VINH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 35/2016/QĐ-UBND ngày 13 tháng 9 năm 2016 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Trà Vinh)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
và đối tượng áp dụng
1. Quy định này quy định chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh Trà Vinh.
2. Quy định này áp dụng đối với Văn phòng Ủy ban
nhân dân tỉnh Trà Vinh và các tổ chức, cá nhân khác có liên quan.
Điều 2. Vị
trí và chức năng
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh là
cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, có chức năng tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân
tỉnh về: Chương trình, kế hoạch công tác; tổ chức, quản lý và công bố các thông
tin chính thức về hoạt động của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh; kết nối hệ thống thông tin hành chính điện tử chỉ đạo, điều hành của Ủy
ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh; quản lý công báo và phục vụ
các hoạt động của Ủy ban nhân dân tỉnh; giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh (bao
gồm cả các Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh) thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn
theo thẩm quyền; quản lý văn thư - lưu trữ và công tác quản trị nội bộ Văn
phòng Ủy ban nhân dân tỉnh.
- Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh
có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng.
Chương II
NHIỆM VỤ, QUYỀN
HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC, BIÊN CHẾ CỦA VĂN PHÒNG ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TRÀ VINH
Điều 3. Nhiệm
vụ và quyền hạn
1. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành:
a) Quy chế làm việc của Ủy ban nhân dân tỉnh;
b) Dự thảo Quyết định quy định cụ thể chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh;
c) Văn bản hướng dẫn quy định cụ thể chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn của Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp huyện,
thị xã, thành phố (sau đây gọi chung là cấp huyện);
d) Phối hợp với Sở Nội vụ dự thảo các văn bản
quy định cụ thể điều kiện, tiêu chuẩn chức danh Trưởng, Phó đơn vị thuộc Văn
phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Chánh Văn phòng, Phó Chánh Văn phòng Hội đồng nhân
dân và Ủy ban nhân dân cấp huyện.
2. Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành:
a) Quyết định thành lập, sáp nhập, chia tách, giải
thể các đơn vị thuộc Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh;
b) Các văn bản khác theo phân công của Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh.
3. Tham mưu, xây dựng và tổ chức thực hiện
chương trình, kế hoạch công tác của Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Tổng hợp đề nghị của các Sở, cơ quan ngang Sở,
cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh (sau đây gọi chung là Sở), Ủy ban nhân dân cấp
huyện, cơ quan, tổ chức liên quan;
b) Kiến nghị với Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
đưa vào chương trình, kế hoạch công tác những vấn đề cần tập trung chỉ đạo, điều
hành hoặc giao cơ quan liên quan nghiên cứu, xây dựng đề án, dự án, dự thảo văn
bản;
c) Xây dựng, trình Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành hoặc phê duyệt chương trình, kế hoạch công tác;
d) Theo dõi, đôn đốc các Sở, Ủy ban nhân dân cấp
huyện, các cơ quan, tổ chức liên quan thực hiện chương trình, kế hoạch công
tác, đảm bảo đúng tiến độ, chất lượng;
đ) Báo cáo định kỳ hoặc đột xuất kết quả thực hiện;
kiến nghị giải pháp nhằm thực hiện có hiệu quả chương trình, kế hoạch, công
tác;
e) Kịp thời báo cáo, điều chỉnh chương trình, kế
hoạch công tác, đáp ứng yêu cầu quản lý, chỉ đạo, điều hành của Ủy ban nhân dân
tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
4. Phục vụ hoạt động của Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan
chuẩn bị chương trình, nội dung, phục vụ các cuộc họp của Ủy ban nhân dân tỉnh;
b) Thực hiện chế độ tổng hợp, báo cáo;
c) Theo dõi, đôn đốc, đánh giá kết quả thực hiện
Quy chế làm việc của Ủy ban nhân dân tỉnh.
5. Tham mưu, giúp Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn sau:
a) Triệu tập, chủ trì các cuộc họp;
b) Theo dõi, đôn đốc, chỉ đạo, kiểm tra công tác
đối với các Sở; Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp huyện;
c) Thực hiện nhiệm vụ trước Hội đồng nhân dân tỉnh;
tiếp xúc, báo cáo, trả lời kiến nghị của cử tri;
d) Tổ chức công tác tiếp công dân theo quy định
của pháp luật;
đ) Chỉ đạo, áp dụng biện pháp cần thiết giải quyết
công việc trong trường hợp đột xuất, khẩn cấp;
e) Cải tiến lề lối làm việc;
duy trì kỷ luật, kỷ cương của bộ máy hành chính nhà nước trên địa bàn tỉnh.
6. Tiếp nhận, xử lý, trình Ủy ban nhân dân tỉnh,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giải quyết những văn bản, hồ sơ do các cơ quan, tổ
chức, cá nhân gửi, trình (văn bản đến):
a) Đối với đề án, dự án, dự thảo văn bản do các
cơ quan trình: Kiểm tra hồ sơ, trình tự, thủ tục soạn thảo, thể thức, kỹ thuật
trình bày dự thảo văn bản; tóm tắt nội dung, nêu rõ thẩm quyền quyết định, sự đồng
bộ trong chỉ đạo, điều hành của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh đối với vấn đề liên quan, đề xuất một trong các phương án: Ban hành, phê
duyệt; đưa ra phiên họp Ủy ban nhân dân tỉnh; gửi lấy ý kiến các thành viên Ủy
ban nhân dân tỉnh; thông báo ý kiến của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu
cơ quan soạn thảo hoàn chỉnh lại, lấy thêm ý kiến các cơ quan, tổ chức, cá nhân
hoặc thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định và quy chế làm việc của Ủy ban
nhân dân tỉnh.
Trong quá trình xử lý, nếu đề án, dự án, dự thảo
văn bản còn ý kiến khác nhau, chủ trì họp với cơ quan, tổ chức liên quan để
trao đổi trước khi trình;
b) Đối với dự thảo báo cáo, bài phát biểu: Phối
hợp với các cơ quan liên quan biên tập, hoàn chỉnh theo chỉ đạo của Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh;
c) Đối với văn bản khác: Kiến nghị với Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh giao cơ quan liên quan triển khai thực hiện; tổ chức các điều
kiện cần thiết để Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xử lý
theo quy định của pháp luật và nội dung văn bản đến.
7. Phát hành, quản lý, theo dõi, đôn đốc, kiểm
tra tình hình, kết quả thực hiện văn bản của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh:
a) Quản lý, sử dụng con dấu, phát hành văn bản của
Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh;
b) Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra tình hình, kết quả
thực hiện văn bản của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh; định
kỳ rà soát, báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh để đảm bảo sự đồng bộ, thống
nhất trong chỉ đạo, điều hành;
c) Rà soát nhằm phát hiện vướng mắc, phát sinh về
thẩm quyền, hồ sơ, trình tự, thủ tục và nghiệp vụ hành chính văn phòng trong
quá trình chỉ đạo, điều hành của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh; kịp thời báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh sửa đổi, bổ sung; hàng năm, tổng hợp,
báo cáo Văn phòng Chính phủ;
d) Lưu trữ văn bản, hồ sơ, tài liệu của Ủy ban
nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
8. Thực hiện chế độ thông tin:
a) Tổ chức quản lý, cập nhật thông tin phục vụ sự
chỉ đạo, điều hành Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh;
b) Thực hiện chế độ thông tin báo cáo về hoạt động
kết nối hệ thống thông tin hành chính điện tử chỉ đạo, điều hành
của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh;
Xuất bản, phát hành Công báo cấp tỉnh;
c) Thiết lập, quản lý và duy trì hoạt động mạng
tin học của Ủy ban nhân dân tỉnh;
9. Bảo đảm các điều kiện vật chất, kỹ thuật:
a) Bảo đảm các điều kiện vật chất, kỹ thuật cho
hoạt động của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh;
b) Phục vụ các chuyến công tác, làm việc, tiếp
khách của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
10. Hướng dẫn nghiệp vụ hành chính Văn phòng:
Chủ trì, phối hợp với Văn phòng Đoàn Đại biểu Quốc
hội và Văn phòng Hội đồng nhân dân tỉnh tổng kết, hướng dẫn chuyên môn, nghiệp
vụ hành chính văn phòng đối với Văn phòng hoặc Phòng Hành chính - Tổ chức các Sở,
Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp huyện, công chức Văn phòng -
Thống kê xã, phường, thị trấn.
11. Thực hiện nhiệm vụ quản trị nội bộ:
a) Tổ chức thực hiện các văn bản, quy hoạch, kế
hoạch do cơ quan có thẩm quyền ban hành hoặc phê duyệt liên quan đến hoạt động
của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh;
b) Tiếp nhận, xử lý văn bản do cơ quan, tổ chức,
cá nhân gửi Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; ban hành và quản lý văn bản theo
quy định;
c) Hợp tác quốc tế theo quy định của pháp luật
và sự phân công hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh;
d) Nghiên cứu, ứng dụng kết quả nghiên cứu khoa
học và cải cách hành chính phục vụ nhiệm vụ được giao;
đ) Quản lý tổ chức bộ máy, biên chế công chức,
cơ cấu ngạch công chức, vị trí việc làm, cơ cấu viên chức theo tiêu chuẩn chức
danh nghề nghiệp và số lượng người làm việc trong các đơn vị sự nghiệp thuộc
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh;
e) Thực hiện chế độ tiền lương và các chế độ,
chính sách đãi ngộ, khen thưởng, kỷ luật, đào tạo, bồi dưỡng về chuyên môn,
nghiệp vụ đối với công chức, viên chức và người lao động thuộc phạm vi quản lý
của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh;
g) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện cơ chế tự
chủ, tự chịu trách nhiệm đối với các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc; quản
lý và chịu trách nhiệm về tài chính, tài sản được giao theo quy định;
h) Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn khác do Ủy ban
nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao hoặc theo quy định của pháp
luật.
Điều 4. Cơ cấu tổ chức
1. Lãnh đạo Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh
có Chánh Văn phòng và không quá 03 Phó Chánh Văn phòng;
b) Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh và Phó Chánh
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định
theo các quy định của pháp luật.
2. Các phòng, đơn vị chuyên
môn, nghiệp vụ thuộc Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Phòng Hành chính - Tổ chức;
b) Phòng Tổng hợp;
c) Phòng Kinh tế;
d) Phòng Khoa giáo - Văn xã;
đ) Phòng Nội chính;
e) Phòng Nông nghiệp - Tài nguyên và Môi trường;
g) Phòng Công nghiệp - Xây dựng;
h) Phòng Ngoại vụ;
i) Phòng Quản trị - Tài vụ;
k) Ban Tiếp công dân tỉnh.
3. Đơn vị sự nghiệp trực thuộc Văn
phòng Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Trung tâm Tin học - Công báo;
b) Trung tâm Hội nghị và Nhà khách Trà Vinh;
c) Nhà khách Tỉnh ủy - Ủy ban nhân dân tỉnh.
Các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Văn
phòng Ủy ban nhân dân tỉnh có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản
riêng để hoạt động theo quy định của pháp luật.
Điều
5. Biên chế công chức và số lượng người làm việc của Văn phòng Ủy ban nhân dân
tỉnh
Biên chế công chức, số
lượng người làm việc trong cơ quan, đơn vị trực thuộc Văn phòng Ủy ban nhân dân
tỉnh do Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định giao
hàng năm trên cơ sở cơ cấu ngạch công chức, chức danh nghề nghiệp theo vị trí
việc làm, gắn với chức năng, nhiệm vụ, phạm vi hoạt động của Văn phòng Ủy ban
nhân dân tỉnh.
Chương
III
CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC, CHẾ ĐỘ
TRÁCH NHIỆM VÀ MỐI QUAN HỆ CÔNG TÁC
Điều
6. Chế độ làm việc
1. Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh và các đơn vị trực
thuộc làm việc theo chế độ thủ trưởng, bảo đảm nguyên tắc tập trung dân chủ.
2. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân
tỉnh là người đứng đầu Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, chịu trách nhiệm trước Ủy
ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và trước pháp luật về toàn bộ
hoạt động của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; là chủ tài khoản cơ quan
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh.
3. Phó Chánh Văn phòng Ủy ban nhân
dân tỉnh là người giúp Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh,
chịu trách nhiệm trước Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh và trước
pháp luật về nhiệm vụ được phân công; khi Chánh Văn phòng Ủy ban
nhân dân tỉnh vắng mặt, một Phó Chánh Văn phòng Ủy ban
nhân dân tỉnh được ủy nhiệm điều hành các hoạt động của Văn
phòng Ủy ban nhân dân tỉnh.
4. Trưởng các Phòng, Ban, đơn vị thuộc Văn phòng
Ủy ban nhân dân tỉnh chịu trách nhiệm trước Chánh Văn phòng và Phó Chánh Văn
phòng phụ trách lĩnh vực về toàn bộ hoạt động của Phòng, Ban, đơn vị mình;
5. Công chức, viên chức chịu sự lãnh đạo, chỉ đạo,
điều hành và phân công công việc của lãnh đạo Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh và
lãnh đạo Phòng, Ban, đơn vị; thực hiện chế độ báo cáo theo quy chế làm việc của
cơ quan.
Điều
7. Chế độ trách nhiệm
1. Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh chịu trách nhiệm
đối với những vấn đề tham mưu, đề xuất thuộc phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn theo
quy định.
2. Chuyên viên, lãnh đạo Phòng, Ban, đơn vị và
lãnh đạo Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh chịu trách nhiệm về ý kiến tham mưu, đề
xuất của mình.
Điều
8. Mối quan hệ công tác
1. Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh chịu sự chỉ đạo,
quản lý về biên chế và công tác của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; sự chỉ đạo, kiểm
tra, hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ của Văn phòng Chính phủ;
2. Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm
định kỳ sơ kết, tổng kết, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Văn phòng Chính phủ
tình hình, kết quả thực hiện nhiệm vụ được giao;
3. Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh phối hợp với
Văn phòng Tỉnh ủy, Văn phòng Đoàn Đại biểu Quốc hội và Văn phòng Hội đồng nhân
dân tỉnh, các Sở, Ủy ban nhân dân cấp huyện và cơ quan, tổ chức có liên quan
trong việc tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định.
Chương
IV
TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
Điều
9. Trách nhiệm của Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh
1. Ban hành quyết định
quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của các Phòng,
đơn vị trực thuộc Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh nêu tại Khoản 2, 3 Điều 4 Quy
định này theo quy định của pháp luật và văn bản hướng dẫn của cơ quan có thẩm
quyền.
2. Sắp xếp, bố trí
biên chế công chức, số lượng người làm việc của các Phòng, Ban, đơn vị trực thuộc
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh đảm bảo theo quy định hiện hành và phân cấp của Ủy
ban nhân dân tỉnh./.