ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH SÓC TRĂNG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
25/2016/QĐ-UBND
|
Sóc
Trăng, ngày 07 tháng 10 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA
VĂN PHÒNG ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH SÓC TRĂNG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH SÓC TRĂNG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6
năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm, pháp luật ngày 22 tháng
6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2016 của
Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật;
Căn cứ Nghị định số 48/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ
sung một số điều của các Nghị định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính;
Căn cứ Nghị định số 24/2014/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan
chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
01/2015/TTLT-VPCP-BNV ngày 23 tháng 10 năm 2015 của Văn phòng Chính phủ - Bộ Nội vụ hướng dẫn chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Theo đề nghị của Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết
định này Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Văn
phòng Ủy ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 28
tháng 10 năm 2016 và thay thế Quyết định số 32/2009/QĐ-UBND ngày 18 tháng 9 năm
2009 của Ủy ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng về việc ban hành Quy định chức năng nhiệm
vụ quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng;
Quyết định số 86/QĐ-UBND ngày 06 tháng 5 năm 2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh Sóc
Trăng về việc kiện toàn cơ cấu tổ chức Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh Sóc
Trăng.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban
nhân dân tỉnh, Thủ trưởng các sở, ban ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện,
thị xã, thành phố, tỉnh Sóc Trăng và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên
quan căn cứ Quyết định thi hành./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- VP. Chính phủ;
- Bộ Nội vụ;
- Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- TT. Tỉnh ủy, TT. HĐND tỉnh;
- CT và các PCT UBND tỉnh;
- CVP và các PCVP;
- Công báo tỉnh;
- Cổng thông tin điện tử tỉnh;
- Các đơn vị trực thuộc VP;
- phongkiemtravanban2012@gmail.com;
- Lưu: VT, HC. (67b)
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Trần Văn Chuyện
|
QUY ĐỊNH
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA VĂN PHÒNG ỦY BAN
NHÂN DÂN TỈNH SÓC TRĂNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số
25/2016/QĐ-UBND ngày 07/10/2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng)
Chương I
VỊ TRÍ, CHỨC
NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN
Điều 1. Vị trí,
chức năng
1. Văn phòng Ủy
ban nhân dân tỉnh là cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, có chức năng tham mưu,
giúp Ủy ban nhân dân tỉnh về: Chương trình, kế hoạch công tác; tổ chức, quản lý
và công bố các thông tin chính thức về hoạt động của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh; đầu mối Cổng Thông tin điện tử, kết nối hệ thống thông tin
hành chính điện tử chỉ đạo, điều hành của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh; quản lý công báo và phục vụ các hoạt động của Ủy ban nhân dân tỉnh;
giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh (bao gồm cả các Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh) thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo thẩm quyền; quản lý văn thư - lưu trữ
và công tác quản trị nội bộ của Văn phòng.
2. Văn phòng Ủy
ban nhân dân tỉnh có tư cách pháp nhân, con dấu và tài khoản riêng theo quy định
của pháp luật; chịu sự chỉ đạo, quản lý về biên chế và công tác của UBND tỉnh;
sự chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ của Văn phòng Chính phủ.
Điều 2. Nhiệm vụ,
quyền hạn
1. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành
a) Quy chế làm việc của Ủy ban nhân dân tỉnh;
b) Văn bản quy định cụ thể chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh;
c) Văn bản hướng dẫn cụ thể chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Văn phòng Hội đồng nhân dân
và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là cấp
huyện);
d) Văn bản quy định cụ thể điều kiện,
tiêu chuẩn chức danh Trưởng, Phó đơn vị thuộc Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Chánh Văn phòng, Phó Chánh Văn phòng Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp huyện.
2. Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành
a) Quyết định thành lập, sáp nhập,
chia tách, giải thể các đơn vị thuộc Văn phòng Ủy
ban nhân dân tỉnh;
b) Các văn bản khác theo sự phân công
của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
3. Tham mưu, xây dựng và tổ chức thực
hiện chương trình, kế hoạch công tác của Ủy ban nhân dân tỉnh
a) Tổng
hợp đề nghị của, các Sở, cơ quan ngang Sở, cơ quan
thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh (sau đây gọi chung là Sở), Ủy ban
nhân dân cấp huyện, cơ quan, tổ chức liên quan;
b) Kiến nghị với Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh đưa vào chương trình, kế
hoạch công tác những vấn đề cần tập trung chỉ đạo, điều hành hoặc giao cơ quan liên quan nghiên cứu,
xây dựng đề án, dự án, dự thảo văn bản;
c) Xây dựng, trình Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh ban hành hoặc phê duyệt chương trình, kế hoạch công tác;
d) Theo dõi, đôn đốc các Sở, Ủy
ban nhân dân cấp huyện, các cơ quan, tổ chức liên quan thực hiện
chương trình, kế hoạch công tác, đảm bảo đúng tiến độ, chất lượng;
đ) Báo cáo định kỳ hoặc đột xuất kết
quả thực hiện; kiến nghị giải pháp nhằm thực hiện có hiệu
quả chương trình, kế hoạch công tác;
e) Kịp thời báo cáo, điều chỉnh
chương trình, kế hoạch công tác, đáp ứng yêu cầu quản lý, chỉ đạo, điều hành của Ủy ban
nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
4. Phục vụ hoạt động của Ủy ban nhân dân tỉnh
a) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan chuẩn bị chương trình, nội
dung, phục vụ các cuộc họp của Ủy ban
nhân dân tỉnh;
b) Thực hiện chế độ tổng hợp, báo
cáo;
c) Theo dõi, đôn đốc, đánh giá kết quả thực hiện Quy chế làm việc của Ủy ban nhân dân tỉnh;
d) Tổ chức công tác tiếp công dân
theo quy định của pháp luật.
5. Tham mưu, giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện các nhiệm vụ,
quyền hạn sau
a) Triệu tập, chủ trì các cuộc họp;
b) Theo dõi, đôn đốc, chỉ đạo, kiểm
tra công tác đối với các Sở; Hội đồng nhân dân và Ủy
ban nhân dân cấp huyện;
c) Thực hiện nhiệm vụ trước Hội đồng nhân dân tỉnh; tiếp xúc, báo cáo, trả lời kiến nghị của cử
tri;
d) Chỉ đạo, áp dụng biện pháp cần thiết
giải quyết công việc trong trường hợp đột xuất, khẩn cấp;
đ) Cải tiến lề lối làm việc; duy trì
kỷ luật, kỷ cương của bộ máy hành chính nhà nước ở địa phương.
6. Thực hiện nhiệm
vụ pháp chế và kiểm soát thủ tục hành chính theo quy định tại Nghị định số
55/2011/NĐ-CP ngày 04/7/2011 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn và tổ chức bộ máy của tổ chức pháp chế và Nghị định số 48/2013/NĐ-CP ngày
14/5/2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định liên
quan đến kiểm soát thủ tục hành chính.
7. Tiếp nhận, xử lý, trình Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giải quyết những văn bản,
hồ sơ do các cơ quan, tổ chức, cá nhân gửi, trình (văn bản đến)
a) Đối với đề án, dự án, dự thảo văn
bản do các cơ quan trình: Kiểm tra hồ sơ, trình tự, thủ tục soạn thảo, thể thức,
kỹ thuật trình bày dự thảo văn bản; tóm tắt nội dung, nêu rõ thẩm quyền quyết định,
sự đồng bộ trong chỉ đạo, điều hành của Ủy ban
nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh đối với vấn đề liên quan, đề xuất một trong các phương án: Ban hành, phê
duyệt; đưa ra phiên họp Ủy ban nhân dân tỉnh;
gửi lấy ý kiến các thành viên Ủy ban nhân
dân tỉnh; thông báo ý kiến của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
yêu cầu cơ quan soạn thảo hoàn chỉnh lại, lấy thêm ý kiến các cơ quan, tổ chức,
cá nhân hoặc thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định và quy chế làm việc của Ủy ban nhân dân tỉnh.
Trong quá trình xử lý, nếu đề án, dự
án, dự thảo văn bản còn ý kiến khác nhau, chủ trì họp với
cơ quan, tổ chức liên quan để trao đổi trước khi trình;
b) Đối với dự thảo báo cáo, bài phát
biểu: Phối hợp với các cơ quan liên quan
biên tập, hoàn chỉnh theo chỉ đạo của Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh;
c) Đối với văn bản khác: Kiến nghị với
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao cơ quan
liên quan triển khai thực hiện; tổ chức các điều kiện cần thiết để Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xử lý theo quy định của
pháp luật và nội dung văn bản đến.
8. Phát hành, quản lý, theo dõi, đôn
đốc, kiểm tra tình hình, kết quả thực hiện văn bản của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh
a) Quản lý, sử dụng con dấu, phát
hành văn bản của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh;
b) Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra tình
hình, kết quả thực hiện văn bản của Ủy ban
nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh;
định kỳ rà soát, báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh để
đảm bảo sự đồng bộ, thống nhất trong chỉ đạo, điều hành;
c) Rà soát nhằm phát hiện vướng mắc,
phát sinh về thẩm quyền, hồ sơ, trình tự, thủ tục và nghiệp vụ hành chính văn
phòng trong quá trình chỉ đạo, điều hành của Ủy
ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh; kịp thời báo cáo Ủy ban nhân
dân tỉnh sửa đổi, bổ sung; hàng năm, tổng hợp,
báo cáo Văn phòng Chính phủ;
d) Lưu trữ văn bản, hồ sơ, tài liệu của
Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
9. Thực hiện chế độ thông tin
a) Tổ chức quản lý, cập nhật thông
tin phục vụ sự chỉ đạo, điều hành của Ủy ban
nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh;
b) Thực hiện chế độ thông tin báo
cáo về hoạt động của Cổng Thông tin điện tử
và kết nối hệ thống thông tin hành chính điện tử chỉ đạo,
điều hành của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh;
c) Xuất bản, phát hành Công báo tỉnh;
d) Thiết lập, quản
lý và duy trì hoạt động mạng tin học của Ủy ban
nhân dân tỉnh.
10. Bảo đảm các điều kiện vật chất, kỹ
thuật
a) Bảo đảm các điều kiện vật chất, kỹ
thuật cho hoạt động của Ủy ban nhân dân,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh;
b) Phục vụ các chuyến công tác, làm
việc, tiếp khách của Ủy ban nhân dân, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
11. Chủ trì, phối hợp với Văn phòng Hội
đồng nhân dân tỉnh tổng kết, hướng dẫn chuyên môn, nghiệp
vụ hành chính văn phòng đối với Văn phòng các Sở, Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp
huyện, công chức Văn phòng - Thống kê xã, phường, thị trấn.
12. Thực hiện nhiệm vụ quản trị nội bộ
a) Xây dựng Quy chế làm việc của Văn
phòng Ủy ban nhân dân tỉnh;
b) Tổ chức thực hiện các văn bản, quy
hoạch, kế hoạch do cơ quan có thẩm quyền
ban hành hoặc phê duyệt liên quan đến hoạt động của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh;
c) Tiếp nhận, xử lý văn bản do cơ
quan, tổ chức, cá nhân gửi Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh;
ban hành và quản lý văn bản theo quy định;
d) Quan hệ hợp tác quốc tế theo quy định của pháp luật và sự phân công hoặc ủy
quyền của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh;
đ) Nghiên cứu, ứng dụng kết quả nghiên cứu khoa học và cải cách hành chính phục
vụ nhiệm vụ được giao;
e) Quản lý tổ chức bộ máy, biên chế
công chức, cơ cấu ngạch công chức, vị trí việc làm, cơ cấu viên chức theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp và số lượng
người làm việc trong các đơn vị sự nghiệp thuộc Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh;
g) Thực hiện chế độ tiền lương và các
chế độ, chính sách đãi ngộ, khen thưởng, kỷ luật, đào tạo, bồi dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ
đối với công chức, viên chức và người lao động thuộc phạm vi quản lý của Văn
phòng Ủy ban nhân dân tỉnh;
h) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện
cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm đối với các đơn vị sự nghiệp công lập trực
thuộc; quản lý và chịu trách nhiệm về tài chính, tài sản được giao theo quy định;
i) Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn khác
do Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao hoặc theo quy định của pháp luật.
Chương II
CƠ CẤU TỔ CHỨC,
BIÊN CHẾ
Điều 3. Cơ cấu
lãnh đạo
1. Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh có Chánh Văn phòng và không quá 03 Phó Chánh
Văn phòng.
2. Chánh Văn phòng là người đứng đầu,
lãnh đạo và điều hành mọi hoạt động của Văn phòng và chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và trước pháp luật về toàn
bộ hoạt động của Văn phòng; là chủ tài khoản của Văn phòng UBND tỉnh.
3. Phó Chánh Văn phòng là người giúp
Chánh Văn phòng, được Chánh Văn phòng phân công theo lĩnh vực công việc và chịu
trách nhiệm trước Chánh Văn phòng, trước pháp luật về nhiệm
vụ được phân công. Khi Chánh Văn phòng vắng mặt, một Phó Chánh Văn phòng được
Chánh Văn phòng ủy nhiệm điều hành các hoạt động của Văn phòng.
4. Việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn
nhiệm, điều động, luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật, cho từ chức, nghỉ hưu và
thực hiện chế độ, chính sách khác đối với Chánh Văn phòng và Phó Chánh Văn
phòng do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.
Điều 4. Cơ cấu tổ
chức
Các đơn
vị trực thuộc Văn phòng Ủy ban
nhân dân tỉnh gồm:
1) Phòng Hành chính - Tổ chức;
2) Phòng Quản trị - Tài vụ;
3) Ban Tiếp công dân tỉnh;
4) Phòng Ngoại vụ;
5) Phòng Tin học - Công báo;
6) Phòng Tổng hợp;
7) Phòng Kinh tế;
8) Phòng Xây dựng cơ bản;
9) Phòng Khoa giáo - Văn xã;
10) Phòng Nội chính;
11) Đơn vị sự nghiệp công lập.
Điều 5. Biên chế
công chức và số lượng người làm việc tại đơn vị
sự nghiệp công lập (sau đây gọi chung là biên
chế)
Biên chế của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh được Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh phân bổ hàng năm trên cơ sở vị trí việc làm, gắn
với chức năng, nhiệm vụ, khối lượng công việc và nằm trong tổng biên chế công chức và
số lượng ngươi làm việc được cấp
có thẩm quyền giao, (số lượng người làm việc trong đơn vị sự nghiệp công lập do Hội đồng nhân
dân tỉnh phê duyệt theo quy định tại Điều 13 Nghị
định số 41/2012/NĐ-CP của Chính phủ).
Chương III
CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC
VÀ TRÁCH NHIỆM
Điều 6. Chế độ
làm việc
1. Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh và các đơn vị trực thuộc làm việc theo chế độ
Thủ trưởng, bảo đảm nguyên tắc tập trung dân chủ.
2. Căn cứ quy định của pháp luật và
phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chánh
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành
Quy chế làm việc, chế độ thông tin báo cáo và theo dõi, kiểm tra việc thực hiện
những quy định này.
Điều 7. Chế độ
trách nhiệm
1. Văn phòng Ủy ban
nhân dân tỉnh chịu trách nhiệm đối với những vấn đề tham mưu, đề xuất thuộc phạm vi nhiệm
vụ, quyền hạn theo quy định.
2. Chuyên viên, lãnh đạo Phòng và
lãnh đạo Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh
chịu trách nhiệm về ý kiến tham mưu, đề xuất của mình.
Chương IV
ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH
Điều 8. Tổ chức thực hiện
Chánh Văn phòng chịu trách nhiệm
trong việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh và những công việc được Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phân công hoặc ủy quyền;
thực hành tiết kiệm, chống lãng phí và chịu trách nhiệm khi để xảy ra tham nhũng, gây thiệt hại trong cơ quan, đơn
vị thuộc quyền quản lý của Văn phòng Ủy ban
nhân dân tỉnh; chịu trách nhiệm báo cáo Ủy ban nhân dân, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, Văn phòng
Chính phủ về tổ chức và hoạt động của Văn phòng; xin ý kiến về những vấn đề vượt
thẩm quyền và báo cáo công tác trước Hội đồng nhân dân Ủy ban nhân dân tỉnh khi có yêu cầu; phối hợp với Thủ trưởng các Sở, ban ngành tỉnh, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp huyện và
người đứng đầu tổ chức chính trị - xã hội cấp tỉnh để giải quyết những vấn đề có liên quan đến chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn của Văn phòng Ủy
ban nhân dân tỉnh.
Trong quá trình thực hiện, nếu có vấn
đề phát sinh, vướng mắc, Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh
báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét để
điều chỉnh, bổ sung./.