ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH TUYÊN QUANG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
246/QĐ-UBND
|
Tuyên
Quang, ngày 02 tháng 8 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
QUY
ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA VĂN PHÒNG ỦY BAN NHÂN
DÂN TỈNH TUYÊN QUANG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TUYÊN QUANG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền
địa phương ngày 19 tháng 06 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số
24/2014/NĐ-CP ngày 04/4/2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên
môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
01/2015/TTLT-VPCP-BNV ngày 23/10/2015 của Văn phòng Chính phủ và Bộ Nội vụ hướng
dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Văn phòng Ủy ban nhân
dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
Xét đề nghị của Văn phòng Ủy
ban nhân dân tỉnh tại Tờ trình số 19/TTr-VP ngày 29/4/2016, Đề án số 01/ĐA-VP
ngày 29/4/2016 và đề nghị của Sở Nội vụ tại Báo cáo số 106/BC-SNV ngày
27/5/2016 thẩm định quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh Tuyên Quang,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn và cơ cấu tổ chức của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh Tuyên Quang, với các nội
dung chủ yếu như sau:
1. Vị trí và chức năng
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh là cơ quan thuộc Ủy
ban nhân dân tỉnh, có chức năng tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh về: Chương
trình, kế hoạch công tác; tổ chức quản lý và công bố các thông tin chính thức về
hoạt động của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh; đầu mối Cổng
thông tin điện tử, kết nối hệ thống thông tin hành chính điện tử chỉ đạo, điều
hành của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh; quản lý công báo và phục
vụ các hoạt động của Ủy ban nhân dân tỉnh; giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh (bao
gồm cả các Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh) thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn
theo thẩm quyền; quản lý văn thư - lưu trữ và công tác quản trị nội bộ của Văn
phòng.
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh có tư cách pháp
nhân, có con dấu và tài khoản riêng.
2. Nhiệm vụ và quyền hạn
2.1. Trình Ủy
ban nhân dân tỉnh ban hành:
a) Quy chế làm việc của Ủy ban
nhân dân tỉnh;
b) Văn bản quy định cụ thể chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh;
c) Văn bản hướng dẫn cụ thể chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân
huyện, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là cấp huyện);
d) Văn bản quy định cụ thể điều kiện,
tiêu chuẩn chức danh Trưởng, Phó đơn vị thuộc Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh;
Chánh Văn phòng, Phó Chánh Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp
huyện.
2.2. Trình Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh ban hành:
a) Quyết định thành lập, sáp nhập,
chia tách, giải thể các đơn vị thuộc Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh;
b) Các văn bản khác theo sự phân
công của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
2.3. Tham mưu, xây dựng và tổ chức
thực hiện chương trình, kế hoạch công tác của Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Tổng hợp đề nghị của các Sở, cơ
quan ngang Sở, cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh (sau đây gọi chung là Sở),
Ủy ban nhân dân cấp huyện, cơ quan, tổ chức liên quan;
b) Kiến nghị với Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh đưa vào chương trình, kế hoạch công tác những vấn đề cần tập
trung chỉ đạo, điều hành hoặc giao cơ quan liên quan nghiên cứu, xây dựng đề
án, dự án, dự thảo văn bản;
c) Xây dựng, trình Ủy ban nhân
dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành hoặc phê duyệt chương trình, kế hoạch
công tác;
d) Theo dõi, đôn đốc các Sở, Ủy
ban nhân dân cấp huyện, các cơ quan, tổ chức liên quan thực hiện chương trình,
kế hoạch công tác, đảm bảo đúng tiến độ, chất lượng;
đ) Báo cáo định kỳ hoặc đột xuất kết
quả thực hiện; kiến nghị giải pháp nhằm thực hiện có hiệu quả chương trình, kế
hoạch công tác;
e) Kịp thời báo cáo, điều chỉnh
chương trình, kế hoạch công tác, đáp ứng yêu cầu quản lý, chỉ đạo, điều hành của
Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
2.4. Phục vụ hoạt động của Ủy ban
nhân dân tỉnh:
a) Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan liên quan chuẩn bị chương trình, nội dung, phục vụ các cuộc họp của Ủy ban
nhân dân tỉnh;
b) Thực hiện chế độ tổng hợp, báo
cáo;
c) Theo dõi, đôn đốc, đánh giá kết
quả thực hiện Quy chế làm việc của Ủy ban nhân dân tỉnh;
d) Tổ chức công tác tiếp công dân
theo quy định của pháp luật.
2.5. Tham mưu, giúp Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn sau:
a) Triệu tập, chủ trì các cuộc họp;
b) Theo dõi, đôn đốc, chỉ đạo, kiểm
tra công tác đối với các Sở; Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp huyện;
c) Thực hiện nhiệm vụ trước Hội đồng
nhân dân tỉnh; tiếp xúc, báo cáo, trả lời kiến nghị của cử tri;
d) Chỉ đạo, áp dụng biện pháp cần
thiết giải quyết công việc trong trường hợp đột xuất, khẩn cấp;
đ) Cải tiến lề lối làm việc; duy
trì kỷ luật, kỷ cương của bộ máy hành chính nhà nước ở địa phương.
2.6. Tiếp nhận, xử lý, trình Ủy
ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giải quyết những văn bản, hồ sơ do
các cơ quan, tổ chức, cá nhân gửi, trình (văn bản đến):
a) Đối với đề án, dự án, dự thảo
văn bản do các cơ quan trình: Kiểm tra hồ sơ, trình tự, thủ tục soạn thảo, thể
thức, kỹ thuật trình bày dự thảo văn bản; tóm tắt nội dung, nêu rõ thẩm quyền
quyết định, sự đồng bộ trong chỉ đạo, điều hành của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh đối với vấn đề liên quan, đề xuất một trong các phương án:
Ban hành, phê duyệt; đưa ra phiên họp Ủy ban nhân dân tỉnh; gửi lấy ý kiến các
thành viên Ủy ban nhân dân tỉnh; thông báo ý kiến của Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh yêu cầu cơ quan soạn thảo hoàn chỉnh lại, lấy thêm ý kiến các cơ quan, tổ
chức, cá nhân hoặc thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định và quy chế làm việc
của Ủy ban nhân dân tỉnh.
Trong quá trình xử lý, nếu đề án,
dự án, dự thảo văn bản còn ý kiến khác nhau, chủ trì họp với cơ quan, tổ chức
liên quan để trao đổi trước khi trình;
b) Đối với dự thảo báo cáo, bài
phát biểu: Phối hợp với các cơ quan liên quan biên tập, hoàn chỉnh theo chỉ đạo
của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh;
c) Đối với văn bản khác: Kiến nghị
với Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao cơ quan liên quan triển khai thực hiện;
tổ chức các điều kiện cần thiết để Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
xử lý theo quy định của pháp luật và nội dung văn bản đến.
2.7. Phát hành, quản lý, theo dõi,
đôn đốc, kiểm tra tình hình, kết quả thực hiện văn bản của Ủy ban nhân dân, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Quản lý, sử dụng con dấu, phát
hành văn bản của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh;
b) Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra
tình hình, kết quả thực hiện văn bản của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh; định kỳ rà soát, báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh để đảm bảo sự
đồng bộ, thống nhất trong chỉ đạo, điều hành;
c) Rà soát nhằm phát hiện vướng mắc,
phát sinh về thẩm quyền, hồ sơ, trình tự, thủ tục và nghiệp vụ hành chính văn
phòng trong quá trình chỉ đạo, điều hành của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh; kịp thời báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh sửa đổi, bổ sung; hàng
năm, tổng hợp, báo cáo Văn phòng Chính phủ;
d) Lưu trữ văn bản, hồ sơ, tài liệu
của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
2.8. Thực hiện chế độ thông tin:
a) Tổ chức quản lý, cập nhật thông
tin phục vụ sự chỉ đạo, điều hành của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh;
b) Thực hiện chế độ thông tin báo
cáo về hoạt động của Cổng Thông tin điện tử và kết nối hệ thống thông tin hành
chính điện tử chỉ đạo, điều hành của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh;
c) Xuất bản, phát hành Công báo tỉnh;
d) Thiết lập, quản lý và duy trì
hoạt động mạng tin học của Ủy ban nhân dân tỉnh.
2.9. Bảo đảm các điều kiện vật chất,
kỹ thuật:
a) Bảo đảm các điều kiện vật chất,
kỹ thuật cho hoạt động của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh;
b) Phục vụ các chuyến công tác,
làm việc, tiếp khách của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
2.10. Hướng dẫn nghiệp vụ hành
chính văn phòng
Chủ trì, phối hợp với Văn phòng
Đoàn Đại biểu Quốc hội, Văn phòng Hội đồng nhân dân tỉnh tổng kết, hướng dẫn chuyên
môn, nghiệp vụ hành chính văn phòng đối với Văn phòng các Sở, Văn phòng Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp huyện, công chức Văn phòng - Thống kê xã, phường,
thị trấn.
2.11. Thực hiện nhiệm vụ quản trị
nội bộ:
a) Tổ chức thực hiện các văn bản, quy
hoạch, kế hoạch do cơ quan có thẩm quyền ban hành hoặc phê duyệt liên quan đến
hoạt động của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh;
b) Tiếp nhận, xử lý văn bản do cơ
quan, tổ chức, cá nhân gửi Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; ban hành và quản lý
văn bản theo quy định;
c) Hợp tác quốc tế theo quy định của
pháp luật và sự phân công hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh;
d) Nghiên cứu, ứng dụng kết quả
nghiên cứu khoa học và cải cách hành chính phục vụ nhiệm vụ được giao;
đ) Quản lý tổ chức bộ máy, biên chế
công chức, cơ cấu ngạch công chức, vị trí việc làm, cơ cấu viên chức theo tiêu
chuẩn chức danh nghề nghiệp và số lượng người làm việc trong các đơn vị sự nghiệp
thuộc Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh;
e) Thực hiện chế độ tiền lương và
các chế độ, chính sách đãi ngộ, khen thưởng, kỷ luật, đào tạo, bồi dưỡng về
chuyên môn, nghiệp vụ đối với công chức, viên chức và người lao động thuộc phạm
vi quản lý của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh;
g) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực
hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm đối với các đơn vị sự nghiệp công lập
trực thuộc; quản lý và chịu trách nhiệm về tài chính, tài sản được giao theo
quy định;
h) Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn
khác do Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao hoặc theo quy định
của pháp luật.
3. Cơ
cấu tổ chức của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh
3.1. Lãnh đạo Văn phòng, gồm:
Chánh Văn phòng và không quá 03 Phó Chánh Văn phòng.
a) Chánh Văn phòng chịu trách nhiệm
trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; là chủ tài khoản cơ quan Văn phòng Ủy ban nhân
dân tỉnh.
b) Phó Chánh Văn phòng giúp Chánh
Văn phòng thực hiện nhiệm vụ, được Chánh Văn phòng phân công theo dõi từng lĩnh
vực công việc, chịu trách nhiệm trước Chánh Văn phòng, trước pháp luật về lĩnh
vực công việc được phân công. Khi Chánh Văn phòng vắng mặt, một Phó Chánh Văn
phòng được Chánh Văn phòng ủy nhiệm điều hành hoạt động của Văn phòng Ủy ban
nhân dân tỉnh.
3.2. Các đơn
vị hành chính:
a) Phòng Tổng hợp, cơ cấu gồm: Trưởng Phòng, các Phó trưởng phòng, các chuyên viên.
b)
Phòng Kinh tế, cơ cấu gồm: Trưởng Phòng, các Phó trưởng
phòng, các chuyên viên.
c) Phòng Khoa giáo - Văn xã, cơ cấu gồm:
Trưởng Phòng, các Phó trưởng phòng, các chuyên viên.
d) Phòng Nội chính, cơ cấu gồm: Trưởng Phòng, các
Phó trưởng phòng, các chuyên viên.
đ)
Phòng Quy hoạch, Đầu tư và Xây dựng, cơ cấu gồm: Trưởng
phòng, các Phó trưởng phòng, các
chuyên viên
e) Phòng Tin
học - Công báo,
cơ cấu gồm: Trưởng Phòng, các Phó trưởng
phòng, các chuyên viên
f) Phòng Hành chính - Tổ chức, cơ cấu gồm: Trưởng Phòng, các
Phó trưởng phòng, các chuyên viên,
văn thư, lưu trữ, đánh máy.
g) Phòng Quản trị - Tài vụ, cơ cấu gồm: Trưởng Phòng, các Phó trưởng phòng, các chuyên viên, kế toán, thủ quỹ, lái xe, nhân
viên kỹ thuật, phục vụ.
h) Ban Tiếp
công dân tỉnh: Thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
theo Quyết định số 391/QĐ-UBND ngày 13/10/2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc
thành lập Ban Tiếp công dân tỉnh Tuyên Quang.
Cơ cấu tổ chức của Ban
Tiếp công dân tỉnh có: Trưởng ban, Phó Trưởng ban, công chức làm công tác tiếp
công dân, nhân viên bảo vệ, phục vụ.
Trưởng ban Tiếp công dân tỉnh do một
Phó Chánh Văn phòng Ủy ban nhân
dân tỉnh phụ trách. Phó trưởng Ban Tiếp công dân tỉnh tương đương cấp Trưởng
phòng của sở. Trưởng Ban, Phó trưởng Ban Tiếp công dân tỉnh do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh bổ nhiệm, miễn nhiệm.
Trưởng ban chịu trách nhiệm trước pháp luật và trước Ủy ban nhân dân tỉnh về
toàn bộ hoạt động của Ban và thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được
giao.
3.3. Đơn vị sự
nghiệp công lập trực thuộc: Trung tâm Hội nghị tỉnh.
Trung tâm Hội nghị tỉnh, thực hiện
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức theo Quyết định số 200/QĐ-UBND
ngày 01/6/2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc thành lập Trung tâm Hội nghị trực
thuộc Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh Tuyên Quang.
4. Chế
độ trách nhiệm của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh
4.1. Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh
chịu trách nhiệm đối với những vấn đề tham mưu, đề xuất thuộc phạm vi nhiệm vụ,
quyền hạn theo quy định.
4.2. Chuyên viên, lãnh đạo Phòng
và lãnh đạo Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh chịu trách nhiệm về ý kiến tham mưu,
đề xuất của mình.
5. Mối
quan hệ công tác
5.1. Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh
chịu sự chỉ đạo, quản lý về biên chế và công tác của Ủy ban nhân dân tỉnh; sự
chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ của Văn phòng Chính phủ.
5.2. Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh
có trách nhiệm định kỳ sơ kết, tổng kết, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Văn
phòng Chính phủ tình hình, kết quả thực hiện nhiệm vụ được giao.
5.3. Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh
phối hợp với Văn phòng Tỉnh ủy, Văn phòng Đoàn Đại biểu Quốc hội, Văn phòng Hội
đồng nhân dân tỉnh, các sở, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện và cơ quan, tổ chức
có liên quan trong việc tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn thuộc thẩm quyền.
6. Biên chế của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh
6.1. Biên chế
công chức của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh được Ủy ban nhân dân tỉnh giao
trên cơ sở vị trí việc làm, gắn với chức năng, nhiệm vụ, phạm vi hoạt động và nằm
trong tổng biên chế công chức trong các cơ quan, tổ chức hành chính của tỉnh.
6.2. Số lượng người
làm việc trong đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh (trừ
đơn vị được giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức
bộ máy) do Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định trên cơ sở vị trí việc làm, cơ cấu
viên chức theo chức danh nghề nghiệp.
6.3. Căn cứ chức
năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức và danh mục vị trí việc làm, cơ cấu ngạch công
chức, cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp được cấp có thẩm quyền phê
duyệt, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng kế hoạch biên chế công chức, số
lượng người làm việc trong đơn vị sự nghiệp công lập trình cơ quan có thẩm quyền
theo quy định của pháp luật bảo đảm thực hiện nhiệm vụ được giao.
7. Giao cho Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh:
7.1. Rà soát, tham mưu với Ủy ban
nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh sửa đổi, bổ sung các quy chế, quy định
liên quan, đảm bảo phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh tại
Quyết định này.
7.2. Ban hành văn bản quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các đơn vị
thuộc Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh và quy chế làm việc của Văn phòng Ủy ban
nhân dân tỉnh phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh.
7.3. Sắp xếp, bố trí, điều động, bổ nhiệm, kiện toàn đội ngũ công chức, viên
chức đảm bảo thực hiện có hiệu quả nhiệm vụ được giao.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký và thay thế Quyết định
số 18/2006/QĐ-UBND ngày 29/6/2006 của Ủy ban nhân dân tỉnh quy định chức năng,
nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh Tuyên
Quang; Quyết định số 62/QĐ-UBND ngày 19/2/2009 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc
bổ sung cơ cấu phó trưởng phòng một số phòng chuyên môn thuộc Văn phòng Ủy ban
nhân dân tỉnh Tuyên Quang.
Bãi bỏ quy định về cơ cấu tổ chức
của Ban Tiếp công dân tỉnh quy định tại khoản 4, Điều 1 Quyết định số
391/QĐ-UBND ngày 13/10/2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc thành lập Ban Tiếp
công dân tỉnh Tuyên Quang.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Thủ trưởng
các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Chủ tịch UBND tỉnh;
- PCT UBND tỉnh;
- Như Điều 3 (thực hiện);
- PCVP UBND tỉnh;
- TP, PTP, CV VP UBND tỉnh;
- Lưu: VT, NV.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH
Phạm Minh Huấn
|