ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH YÊN BÁI
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
40/2016/QĐ-UBND
|
Yên Bái, ngày
04 tháng 11 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ
CHỨC CỦA VĂN PHÒNG ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH YÊN BÁI
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH YÊN BÁI
Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa phương
ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày
14/5/2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật
Ban hành văn bản quy phạm pháp luật;
Căn cứ Nghị định số 24/2014/NĐ-CP ngày 04
tháng 4 năm 2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy
ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
01/2015/TTLT-VPCP-BNV ngày 23 tháng 10 năm 2016 của Văn phòng Chính phủ và Bộ Nội
vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức Văn phòng Ủy ban
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký
và thay thế Quyết định số 06/2013/QĐ-UBND ngày 01 tháng 4
năm 2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái về việc quy định vị trí, chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức bộ máy của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh;
Quyết định số 05/2014/QĐ-UBND ngày 07/4/2014 về việc sửa đổi một số điều Quy định
vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức và biên chế của Văn
phòng Ủy Ban nhân dân tỉnh ban hành kèm theo Quyết định số 06/2013/QĐ-UBND ngày
01/4/2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ; Thủ
trưởng các sở, ban, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
và các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Chính phủ;
- Bộ Nội vụ, Văn phòng Chính phủ;
- Cục Kiểm tra văn bản - Bộ Tư pháp;
- TT Tỉnh ủy; TT HĐND tỉnh;
- Lãnh đạo UBND tỉnh;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Sở Nội vụ (3 bản);
- Sở Tư pháp (tự kiểm tra VB);
- Cổng thông tin điện tử tỉnh;
- Lưu: VT, NC.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Phạm Thị Thanh Trà
|
QUY ĐỊNH
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA VĂN
PHÒNG ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH YÊN BÁI
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 40/2016/QĐ -UBND ngày 04 tháng 11 năm 2016
của UBND tỉnh Yên Bái)
Chương
I
VỊ TRÍ, CHỨC
NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN
Điều
1. Vị trí và chức năng
1. Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh là cơ quan thuộc Ủy ban
nhân dân tỉnh, có chức năng tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh về: Chương
trình, kế hoạch công tác; tổ chức, quản lý và công bố các thông tin chính thức
về hoạt động của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh; đầu mối Cổng
Thông tin điện tử, kết nối hệ thống thông tin hành chính điện tử chỉ đạo, điều
hành của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh; quản lý công báo và phục
vụ các hoạt động của Ủy ban nhân dân tỉnh; giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
(bao gồm cả các Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh) thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn
theo thẩm quyền; quản lý văn thư - lưu trữ và công tác quản trị nội bộ của Văn
phòng.
2. Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh
có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng.
Điều
2. Nhiệm vụ và quyền hạn
1. Trình
Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành:
a) Quy
chế làm việc của Ủy ban nhân dân tỉnh;
b) Văn
bản quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Văn
phòng Ủy ban nhân dân tỉnh;
c) Văn
bản quy định cụ thể điều kiện, tiêu chuẩn chức danh Trưởng, Phó đơn vị thuộc
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Chánh Văn phòng, Phó Chánh Văn phòng Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp huyện.
2. Trình
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành:
a) Quyết
định thành lập, sáp nhập, chia tách, giải thể các đơn vị thuộc Văn phòng Ủy ban
nhân dân tỉnh;
b) Các
văn bản khác theo sự phân công của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
3. Tham
mưu, xây dựng và tổ chức thực hiện chương trình, kế hoạch công tác của Ủy ban
nhân dân tỉnh:
a) Tổng
hợp đề nghị của các Sở, cơ quan ngang Sở, cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh (sau
đây gọi chung là Sở), Ủy ban nhân dân cấp huyện, cơ quan, tổ chức liên quan;
b) Kiến
nghị với Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh đưa vào chương trình, kế hoạch công tác
những vấn đề cần tập trung chỉ đạo, điều hành hoặc giao cơ quan liên quan
nghiên cứu, xây dựng đề án, dự án, dự thảo văn bản;
c) Xây
dựng, trình Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành hoặc phê
duyệt chương trình, kế hoạch công tác;
d) Theo
dõi, đôn đốc các Sở, Ủy ban nhân dân cấp huyện, các cơ quan, tổ chức liên quan
thực hiện chương trình, kế hoạch công tác, đảm bảo đúng tiến độ, chất lượng;
đ)
Báo cáo định kỳ hoặc đột xuất kết quả thực hiện; kiến nghị giải pháp nhằm thực
hiện có hiệu quả chương trình, kế hoạch công tác;
e) Kịp
thời báo cáo, điều chỉnh chương trình, kế hoạch công tác, đáp ứng yêu cầu quản
lý, chỉ đạo, điều hành của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
4. Phục
vụ hoạt động của Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Chủ
trì, phối hợp với các cơ quan liên quan chuẩn bị chương trình, nội dung, phục vụ
các cuộc họp của Ủy ban nhân dân tỉnh;
b) Thực
hiện chế độ tổng hợp, báo cáo;
c) Theo
dõi, đôn đốc, đánh giá kết quả thực hiện Quy chế làm việc của Ủy ban nhân dân tỉnh;
d) Tổ
chức công tác tiếp công dân theo quy định của pháp luật.
5. Tham
mưu, giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn sau:
a) Triệu
tập, chủ trì các cuộc họp;
b) Theo
dõi, đôn đốc, chỉ đạo, kiểm tra công tác đối với các Sở; Hội đồng nhân dân và Ủy
ban nhân dân cấp huyện;
c) Thực
hiện nhiệm vụ trước Hội đồng nhân dân tỉnh; tiếp xúc, báo cáo, trả lời kiến nghị
của cử tri;
d) Chỉ
đạo, áp dụng biện pháp cần thiết giải quyết công việc trong trường hợp đột xuất,
khẩn cấp;
đ) Cải
tiến lề lối làm việc; duy trì kỷ luật, kỷ cương của bộ máy hành chính nhà nước ở
địa phương.
6. Tiếp
nhận, xử lý, trình Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giải quyết những
văn bản, hồ sơ do các cơ quan, tổ chức, cá nhân gửi, trình (văn bản đến):
a) Đối
với đề án, dự án, dự thảo văn bản do các cơ quan trình: Kiểm tra hồ sơ, trình tự,
thủ tục soạn thảo, thể thức, kỹ thuật trình bày dự thảo văn bản; tóm tắt nội
dung, nêu rõ thẩm quyền quyết định, sự đồng bộ trong chỉ đạo, điều hành của Ủy
ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh đối với vấn đề liên quan, đề xuất một
trong các phương án: Ban hành, phê duyệt; đưa ra phiên họp Ủy ban nhân dân tỉnh;
gửi lấy ý kiến các thành viên Ủy ban nhân dân tỉnh; thông báo ý kiến của Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu cơ quan soạn thảo hoàn chỉnh lại, lấy thêm ý kiến
các cơ quan, tổ chức, cá nhân hoặc thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định và
quy chế làm việc của Ủy ban nhân dân tỉnh.
Trong
quá trình xử lý, nếu đề án, dự án, dự thảo văn bản còn ý kiến khác nhau, chủ
trì họp với cơ quan, tổ chức liên quan để trao đổi trước khi trình;
b) Đối
với dự thảo báo cáo, bài phát biểu: Phối hợp với các cơ quan liên quan biên tập,
hoàn chỉnh theo chỉ đạo của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh;
c) Đối
với văn bản khác: Kiến nghị với Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao cơ quan liên
quan triển khai thực hiện; tổ chức các điều kiện cần thiết để Ủy ban nhân dân,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xử lý theo quy định của pháp luật và nội dung văn
bản đến.
7. Phát
hành, quản lý, theo dõi, đôn đốc, kiểm tra tình hình, kết quả thực hiện văn bản
của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Quản
lý, sử dụng con dấu, phát hành văn bản của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh;
b) Theo
dõi, đôn đốc, kiểm tra tình hình, kết quả thực hiện văn bản của Ủy ban nhân
dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh; định kỳ rà soát, báo cáo Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh để đảm bảo sự đồng bộ, thống nhất trong chỉ đạo, điều hành;
c) Rà
soát nhằm phát hiện vướng mắc, phát sinh về thẩm quyền, hồ sơ, trình tự, thủ tục
và nghiệp vụ hành chính văn phòng trong quá trình chỉ đạo, điều hành của Ủy ban
nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh; kịp thời báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh
sửa đổi, bổ sung; hàng năm, tổng hợp, báo cáo Văn phòng Chính phủ;
d) Lưu
trữ văn bản, hồ sơ, tài liệu của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
8. Thực
hiện chế độ thông tin:
a) Tổ
chức quản lý, cập nhật thông tin phục vụ sự chỉ đạo, điều hành của Ủy ban nhân
dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh;
b) Thực
hiện chế độ thông tin báo cáo về hoạt động của Cổng Thông tin điện tử và kết nối
hệ thống thông tin hành chính điện tử chỉ đạo, điều hành của Ủy ban nhân dân,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh;
c) Xuất
bản, phát hành Công báo tỉnh;
d) Thiết
lập, quản lý và duy trì hoạt động mạng tin học của Ủy ban nhân dân tỉnh.
9. Bảo
đảm các điều kiện vật chất, kỹ thuật:
a) Bảo
đảm các điều kiện vật chất, kỹ thuật cho hoạt động của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh;
b) Phục
vụ các chuyến công tác, làm việc, tiếp khách của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh.
10. Hướng
dẫn nghiệp vụ hành chính văn phòng
Chủ
trì, phối hợp với Văn phòng Hội đồng nhân dân cấp tỉnh tổng kết, hướng dẫn
chuyên môn, nghiệp vụ hành chính văn phòng đối với Văn phòng các Sở, Văn phòng
Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp huyện, công chức Văn phòng - Thống kê
xã, phường, thị trấn.
11. Thực
hiện nhiệm vụ quản trị nội bộ:
a) Tổ
chức thực hiện các văn bản, quy hoạch, kế hoạch do cơ quan có thẩm quyền ban
hành hoặc phê duyệt liên quan đến hoạt động của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh;
b) Tiếp
nhận, xử lý văn bản do cơ quan, tổ chức, cá nhân gửi Văn phòng Ủy ban nhân dân
tỉnh; ban hành và quản lý văn bản theo quy định;
c) Hợp
tác quốc tế theo quy định của pháp luật và sự phân công hoặc ủy quyền của Ủy
ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh;
d) Nghiên
cứu, ứng dụng kết quả nghiên cứu khoa học và cải cách hành chính phục vụ nhiệm
vụ được giao;
đ) Quản
lý tổ chức bộ máy, biên chế công chức, cơ cấu ngạch công chức, vị trí việc làm,
cơ cấu viên chức theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp và số lượng
người làm việc trong các đơn vị sự nghiệp thuộc Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh;
e) Thực
hiện chế độ tiền lương và các chế độ, chính sách đãi ngộ, khen thưởng, kỷ luật,
đào tạo, bồi dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ đối với công chức, viên chức và người
lao động thuộc phạm vi quản lý của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh;
g) Hướng
dẫn, kiểm tra việc thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm đối với các đơn
vị sự nghiệp công lập trực thuộc; quản lý và chịu trách nhiệm về tài chính, tài
sản được giao theo quy định;
h) Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn khác do Ủy ban nhân dân,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao hoặc theo quy định của pháp luật.
Chương II
CƠ CẤU TỔ CHỨC VÀ BIÊN
CHẾ
Điều
3. Lãnh đạo Văn phòng
1. Lãnh đạo
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh có Chánh Văn phòng và không quá 03 Phó Chánh Văn
phòng.
2. Việc bổ
nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, điều động, luân chuyển, khen thưởng kỷ luật,
cho từ chức, nghỉ hưu và thực hiện các chế độ, chính sách đối với Chánh Văn
phòng, Phó Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
quyết định theo quy định của pháp luật.
Điều
4. Cơ cấu tổ chức
1. Các tổ chức
hành chính thuộc Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh.
a) Phòng Kinh tế tổng hợp;
b) Phòng Kinh tế ngành;
c) Phòng Khoa giáo - Văn xã;
d) Phòng Nội chính - Ngoại vụ;
đ) Phòng Hành chính - Tổ chức;
e) Phòng Quản trị - Tài vụ;
g) Phòng Tin học - Công báo;
h) Ban Tiếp công dân tỉnh.
Các phòng có Trưởng phòng, các Phó
Trưởng phòng và các công chức khác. Việc bổ nhiệm, điều động, luân chuyển, miễn
nhiệm, cách chức, từ chức, khen thưởng, kỷ luật, nghỉ hưu và thực hiện chế độ,
chính sách đối với các chức danh Trưởng phòng và Phó Trưởng phòng theo quy định
của pháp luật và phân cấp quản lý cán bộ của tỉnh.
Ban Tiếp công dân tỉnh là tổ chức
trực thuộc Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; có chức năng giúp Ủy ban nhân dân tỉnh
và Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh tiếp công dân tại Trụ sở tiếp công dân tỉnh
theo quy định của pháp luật.
2. Đơn vị sự nghiệp công lập trực
thuộc Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh
a) Nhà khách Hào Gia;
b) Nhà nghỉ Điều dưỡng Cán bộ;
c) Cổng thông tin điện tử.
Việc thành lập, tổ chức lại, giải
thể các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh được
thực hiện theo quy định của pháp luật.
Điều 5. Biên
chế
1. Biên chế công chức, số lượng
người làm việc tại đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh
được giao trên cơ sở vị trí việc làm, gắn với chức năng, nhiệm vụ, khối lượng
công việc và nằm trong tổng biên chế công chức, biên chế sự nghiệp của tỉnh do
cấp có thẩm quyền giao.
2. Căn cứ
vào chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức và danh mục vị trí việc làm được cấp có thẩm quyền phê duyệt, hàng năm Văn
phòng Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng kế hoạch biên chế công chức, biên chế sự
nghiệp trình Ủy ban nhân dân tỉnh để trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định
theo quy định của pháp luật.
3. Việc bố trí
công tác đối với công chức, viên chức của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh phải
căn cứ vào vị trí việc làm, tiêu chuẩn chức danh công chức, viên chức, theo phẩm
chất, năng lực, bảo đảm đúng các quy định của pháp luật.
Chương III
CHẾ ĐỘ LÀM
VIỆC VÀ MỐI QUAN HỆ CÔNG TÁC
Điều
6. Chế độ làm việc
1. Văn phòng Ủy
ban nhân dân tỉnh và các đơn vị trực thuộc làm việc theo chế độ thủ trưởng, bảo
đảm nguyên tắc tập chung dân chủ.
2. Chánh Văn phòng Ủy
ban nhân dân tỉnh chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của văn phòng Ủy ban nhân
dân tỉnh; đồng thời là chủ tài khoản cơ quan Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh.
3. Phó Chánh Văn phòng
Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện nhiệm vụ được Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh
phân công theo dõi từng lĩnh vực công việc, chịu trách nhiệm trước Chánh Văn
phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, trước pháp luật về lĩnh vực công việc được phân
công. Khi Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh vắng mặt, một Phó Chánh Văn
phòng Ủy ban nhân dân tỉnh được Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh ủy nhiệm
điều hành hoạt động của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh.
4. Trưởng các tổ chức,
đơn vị thuộc Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh chịu trách nhiệm trước Chánh Văn
phòng Ủy ban nhân dân tỉnh và Phó Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh phụ
trách lĩnh vực về toàn bộ hoạt động tổ chức của đơn vị mình.
5. Các công chức, viên
chức, người lao động thuộc Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh chịu sự lãnh đạo, chỉ
đạo điều hành và phân công công việc của lãnh đạo Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh
và lãnh đạo tổ chức, đơn vị nơi trực tiếp công tác; thực hiện chế độ báo cáo
theo quy chế làm việc của cơ quan.
Điều
7. Mối quan hệ công tác
1. Đối với Văn phòng
Chính phủ:
Văn phòng Ủy ban nhân
dân tỉnh chịu sự chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn về chuyên môn nghiệp vụ của Văn
phòng Chính phủ. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm báo cáo về
tình hình hoạt động về công tác chuyên môn, nghiệp vụ theo định kỳ hoặc đột suất
theo yêu cầu của Văn phòng Chính phủ.
2. Đối với Ủy ban nhân
dân tỉnh
Văn phòng Ủy ban nhân
dân tỉnh chịu sự chỉ đạo, quản lý về biên chế và công tác của Ủy ban nhân dân tỉnh.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm báo cáo về tình hình hoạt động,
về công tác chuyên môn, nghiệp vụ theo định kỳ hoặc đột suất theo yêu cầu của Ủy
ban nhân dân tỉnh.
3. Đối với Văn phòng Tỉnh
ủy, Văn phòng Đoàn Đại biểu Quốc hội, Văn phòng Hội đồng nhân dân tỉnh và các Sở,
Ban, ngành, Ủy ban nhân cấp huyện.
Văn phòng Ủy ban nhân
dân tỉnh phối hợp với Văn phòng Tỉnh ủy, Văn phòng Đoàn Đại biểu Quốc hội, Văn
phòng Hội đồng nhân dân tỉnh và các Sở, Ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện
và cơ quan, tổ chức có liên quan trong việc tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn thuộc thẩm quyền;
có trách nhiệm chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ Văn phòng
Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp huyện thuộc lĩnh vực quản lý và các
lĩnh vực công tác thuộc chức năng, nhiệm vụ của Văn phòng theo quy định của
pháp luật.
Chương
IV
TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
Điều 8. Điều
khoản chuyển tiếp
1. Hiện tại Văn phòng Ủy ban nhân
dân tỉnh có số lượng Phó Chánh Văn phòng nhiều hơn số lượng Phó Chánh Văn phòng
được quy định tại khoản 1, Điều 3 Thông tư số 01/2015/TTLT-VPCP-BNV ngày
23/10/2015 của Văn phòng Chính phủ và Bộ Nội vụ thì tiếp tục duy trì số lượng
Phó Chánh Văn phòng hiện có để bảo đảm ổn định.
2. Tiếp tục thực hiện nhiệm vụ tin
học và xuất bản công báo cho đến khi có hướng dẫn cụ thể.
Điều 9: Trách
nhiệm thi hành
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh
có trách nhiệm:
1. Chủ trì, phối hợp với Giám đốc
Sở Nội vụ, các cơ quan chuyên môn có liên quan giúp Ủy ban nhân dân tỉnh hướng
dẫn Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố quy định cụ thể chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân
dân huyện, thị xã, thành phố theo quy định.
2. Căn cứ quy định này để kiện
toàn tổ chức bộ máy của Văn phòng; quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn,
mối quan hệ công tác của các phòng thuộc Văn phòng; bố trí, sắp xếp công chức
phù hợp với vị trí việc làm, đảm bảo chức danh, tiêu chuẩn cơ cấu ngạch công chức
của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định của pháp luật; ban hành quy chế
làm việc để thực hiện tốt những nội dung của quy định này.
3. Rà soát, tham mưu cho Ủy ban
nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh sửa đổi bổ sung các quy chế, quy định
liên quan, đảm bảo phù hợp tại quy định này.
4. Xây dựng tờ trình, dự thảo quyết
định kiện toàn, đổi tên, quy định lại chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu
tổ chức của các đơn vị trực thuộc Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, trình Ủy ban
nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.
Điều 10.
Trong quá trình thực hiện quy định này, nếu
có vấn đề phát sinh vướng mắc hoặc có văn bản hướng dẫn của cơ quan Nhà nước cấp
trên điều chỉnh về lĩnh vực này, Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh có trách
nhiệm kịp thời báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Nội vụ để tổng hợp, trình Ủy
ban nhân dân tỉnh) xem xét, quyết định việc điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung cho
phù hợp với quy định của nhà nước và yêu cầu thực tiễn của tỉnh./.