ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH THUẬN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
30/2016/QĐ-UBND
|
Bình Thuận, ngày
31 tháng 8 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA VĂN PHÒNG ỦY
BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH THUẬN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH THUẬN
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 24/2014/NĐ-CP ngày 04 tháng
4 năm 2014 của Chính phủ Quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
01/2015/TTLT-VPCP-BNV ngày 23 tháng 10 năm 2015 của Văn phòng Chính phủ và Bộ Nội
vụ hướng dẫn về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Văn phòng Ủy
ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Theo đề nghị của Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân
tỉnh tại Tờ trình số 3017/TTr-VP ngày 07 tháng 7 năm 2016 và Giám đốc Sở Nội vụ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/9/2016.
Quyết định này thay thế Quyết định số 42/2013/QĐ-UBND
ngày 10 tháng 9 năm 2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận ban hành Quy định
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức và mối quan hệ công tác của Văn
phòng Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận kể từ ngày Quyết định này có hiệu lực thi
hành.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Chủ
tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố và thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có
liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Ngọc Hai
|
QUY ĐỊNH
CHỨC
NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA VĂN PHÒNG ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
BÌNH THUẬN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 30/2016/QĐ-UBND ngày 31 tháng 8 năm 2016 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Vị trí và chức năng
1. Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh
là cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, có chức năng tham mưu, giúp Ủy ban nhân
dân tỉnh về: Chương trình, kế hoạch công tác; tổ chức, quản lý và công bố các
thông tin chính thức về hoạt động của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh; đầu mối Cổng Thông tin điện tử, kết nối hệ thống thông tin hành chính điện
tử chỉ đạo, điều hành của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh; quản
lý Công báo và phục vụ các hoạt động của Ủy ban nhân dân tỉnh; giúp Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh (bao gồm cả các Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh) thực hiện
nhiệm vụ, quyền hạn theo thẩm quyền; quản lý văn thư - lưu trữ và công tác quản
trị nội bộ của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh có tư cách pháp
nhân, con dấu và tài khoản riêng.
Điều 2. Nhiệm vụ,
quyền hạn
1. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành:
a) Quy chế làm việc của Ủy ban nhân dân tỉnh;
b) Văn bản quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn và cơ cấu tổ chức của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh;
c) Văn bản hướng dẫn cụ thể chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn của Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân huyện, thị xã,
thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là cấp huyện);
d) Văn bản quy định cụ thể điều kiện, tiêu chuẩn chức
danh Trưởng, Phó đơn vị thuộc Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Chánh Văn phòng,
Phó Chánh Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp huyện.
2. Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành:
a) Quyết định thành lập, sáp nhập, chia tách, giải
thể các đơn vị thuộc Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh;
b) Các văn bản khác theo sự phân công của Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh.
3. Tham mưu, xây dựng và tổ chức thực hiện chương
trình, kế hoạch công tác của Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Tổng hợp đề nghị của các sở, cơ quan ngang sở,
cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh (sau đây gọi chung là sở), Ủy ban nhân dân cấp
huyện, cơ quan, tổ chức liên quan;
b) Kiến nghị với Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh đưa
vào chương trình, kế hoạch công tác những vấn đề cần tập trung chỉ đạo, điều
hành hoặc giao cơ quan liên quan nghiên cứu, xây dựng đề án, dự án, dự thảo văn
bản;
c) Xây dựng, trình Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh ban hành hoặc phê duyệt chương trình, kế hoạch công tác;
d) Theo dõi, đôn đốc các sở, Ủy ban nhân dân cấp
huyện, các cơ quan, tổ chức liên quan thực hiện chương trình, kế hoạch công
tác, đảm bảo đúng tiến độ, chất lượng;
đ) Báo cáo định kỳ hoặc đột xuất kết quả thực hiện;
kiến nghị giải pháp nhằm thực hiện có hiệu quả chương trình, kế hoạch công tác;
e) Kịp thời báo cáo, điều chỉnh chương trình, kế hoạch
công tác, đáp ứng yêu cầu quản lý, chỉ đạo, điều hành của Ủy ban nhân dân, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
4. Phục vụ hoạt động của Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan chuẩn
bị chương trình, nội dung, phục vụ các cuộc họp của Ủy ban nhân dân tỉnh;
b) Thực hiện chế độ tổng hợp, báo cáo;
c) Theo dõi, đôn đốc, đánh giá kết quả thực hiện
Quy chế làm việc của Ủy ban nhân dân tỉnh;
d) Tổ chức công tác tiếp công dân theo quy định của
pháp luật.
5. Tham mưu, giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh thực
hiện các nhiệm vụ, quyền hạn sau:
a) Triệu tập, chủ trì các cuộc họp;
b) Theo dõi, đôn đốc, chỉ đạo, kiểm tra công tác đối
với các sở; Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp huyện;
c) Thực hiện nhiệm vụ trước Hội đồng nhân dân tỉnh;
tiếp xúc, báo cáo, trả lời kiến nghị của cử tri;
d) Chỉ đạo, áp dụng biện pháp cần thiết giải quyết
công việc trong trường hợp đột xuất, khẩn cấp;
đ) Cải tiến lề lối làm việc; duy trì kỷ luật, kỷ
cương của bộ máy hành chính nhà nước ở địa phương.
6. Tiếp nhận, xử lý, trình Ủy ban nhân dân, Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh giải quyết những văn bản, hồ sơ do các cơ quan, tổ chức,
cá nhân gửi, trình (văn bản đến):
a) Đối với đề án, dự án, dự thảo văn bản do các cơ
quan trình: Kiểm tra hồ sơ, trình tự, thủ tục soạn thảo, thể thức, kỹ thuật
trình bày dự thảo văn bản; tóm tắt nội dung, nêu rõ thẩm quyền quyết định, sự đồng
bộ trong chỉ đạo, điều hành của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
đối với vấn đề liên quan, đề xuất một trong các phương án: Ban hành, phê duyệt;
đưa ra phiên họp Ủy ban nhân dân tỉnh; gửi lấy ý kiến các thành viên Ủy ban
nhân dân tỉnh; thông báo ý kiến của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu cơ
quan soạn thảo hoàn chỉnh lại, lấy thêm ý kiến các cơ quan, tổ chức, cá nhân hoặc
thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định và quy chế làm việc của Ủy ban nhân
dân tỉnh.
Trong quá trình xử lý, nếu đề án, dự án, dự thảo
văn bản còn ý kiến khác nhau, chủ trì họp với cơ quan, tổ chức liên quan để
trao đổi trước khi trình;
b) Đối với dự thảo báo cáo, bài phát biểu: Phối hợp
với các cơ quan liên quan biên tập, hoàn chỉnh theo chỉ đạo của Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh;
c) Đối với văn bản khác: Kiến nghị với Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh giao cơ quan liên quan triển khai thực hiện; tổ chức các điều
kiện cần thiết để Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xử lý theo quy
định của pháp luật và nội dung văn bản đến.
7. Phát hành, quản lý, theo dõi, đôn đốc, kiểm tra
tình hình, kết quả thực hiện văn bản của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh:
a) Quản lý, sử dụng con dấu, phát hành văn bản của Ủy
ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh;
b) Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra tình hình, kết quả
thực hiện văn bản của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh; định kỳ
rà soát, báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh để đảm bảo sự đồng bộ, thống nhất
trong chỉ đạo, điều hành;
c) Rà soát nhằm phát hiện vướng mắc, phát sinh về
thẩm quyền, hồ sơ, trình tự, thủ tục và nghiệp vụ hành chính văn phòng trong quá
trình chỉ đạo, điều hành của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh; kịp
thời báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh sửa đổi, bổ sung; hàng năm, tổng hợp, báo cáo
Văn phòng Chính phủ;
d) Lưu trữ văn bản, hồ sơ, tài liệu của Ủy ban nhân
dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
8. Thực hiện chế độ thông tin:
a) Tổ chức quản lý, cập nhật thông tin phục vụ sự
chỉ đạo, điều hành của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
b) Thực hiện chế độ thông tin báo cáo về hoạt động
của Cổng Thông tin điện tử và kết nối hệ thống thông tin hành chính điện tử chỉ
đạo, điều hành của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
c) Xuất bản, phát hành Công báo tỉnh;
d) Thiết lập, quản lý và duy trì hoạt động mạng tin
học của Ủy ban nhân dân tỉnh.
9. Bảo đảm các điều kiện vật chất, kỹ thuật:
a) Bảo đảm các điều kiện vật chất, kỹ thuật cho hoạt
động của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh;
b) Phục vụ các chuyến công tác, làm việc, tiếp
khách của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
10. Hướng dẫn nghiệp vụ hành chính văn phòng
Chủ trì, phối hợp với Văn phòng Hội đồng nhân dân tỉnh
tổng kết, hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ hành chính văn phòng đối với Văn
phòng các sở, Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp huyện, công chức
Văn phòng - Thống kê xã, phường, thị trấn.
11. Thực hiện nhiệm vụ quản trị nội bộ:
a) Tổ chức thực hiện các văn bản, quy hoạch, kế hoạch
do cơ quan có thẩm quyền ban hành hoặc phê duyệt liên quan đến hoạt động của
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh;
b) Tiếp nhận, xử lý văn bản do cơ quan, tổ chức, cá
nhân gửi Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; ban hành và quản lý văn bản theo quy định;
c) Hợp tác quốc tế theo quy định của pháp luật và sự
phân công hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh;
d) Nghiên cứu, ứng dụng kết quả nghiên cứu khoa học
và cải cách hành chính phục vụ nhiệm vụ được giao;
đ) Quản lý tổ chức bộ máy, biên chế công chức, cơ cấu
ngạch công chức, vị trí việc làm, cơ cấu viên chức theo tiêu chuẩn chức danh
nghề nghiệp và số lượng người làm việc trong các đơn vị sự nghiệp thuộc Văn
phòng Ủy ban nhân dân tỉnh;
e) Thực hiện chế độ tiền lương và các chế độ, chính
sách đãi ngộ, khen thưởng, kỷ luật, đào tạo, bồi dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ
đối với công chức, viên chức và người lao động thuộc phạm vi quản lý của Văn
phòng Ủy ban nhân dân tỉnh;
g) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện cơ chế tự chủ,
tự chịu trách nhiệm đối với các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc; quản lý
và chịu trách nhiệm về tài chính, tài sản được giao theo quy định;
h) Thực hiện nhiệm vụ, quyền
hạn khác do Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao hoặc theo quy định
của pháp luật.
Chương II
CƠ CẤU TỔ CHỨC, BIÊN CHẾ
VÀ NGUYÊN TẮC HOẠT ĐỘNG
Điều 3. Cơ cấu tổ chức
1. Lãnh đạo
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh gồm có Chánh Văn phòng và không quá 03 Phó Chánh
Văn phòng.
2. Cơ cấu tổ chức của Văn
phòng Ủy ban nhân dân tỉnh gồm có:
a) Các đơn vị
hành chính thuộc Văn phòng:
- Phòng Tổng hợp;
- Phòng Kinh tế;
- Phòng Khoa giáo - Văn xã;
- Phòng Nội chính;
- Phòng Hành chính - Tổ chức;
- Phòng Quản trị - Tài vụ;
- Ban Tiếp công dân tỉnh.
- Phòng Ngoại vụ;
- Phòng Đầu tư và Quy hoạch xây dựng;
b) Các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Văn
phòng:
- Trung tâm Thông tin;
- Trung tâm Hội nghị;
- Khách sạn Bình Minh.
3. Việc thành lập, sáp nhập, hợp nhất, giải thể các
phòng, ban chuyên môn thuộc Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh và việc thành lập, tổ
chức lại, giải thể các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Văn phòng Ủy ban
nhân dân tỉnh được thực hiện theo quy định tại Thông tư Liên tịch số
01/2015/TTLT-VPCP-BNV ngày 23 tháng 10 năm 2015 của Văn phòng Chính phủ và Bộ Nội
vụ và quy định về phân công, phân cấp quản lý tổ chức bộ máy hiện hành của Ủy
ban nhân dân tỉnh.
Điều
4. Biên chế
Biên chế công chức, số lượng người làm việc tại đơn
vị sự nghiệp công lập thuộc Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh được giao trên cơ sở
vị trí việc làm, gắn với chức năng, nhiệm vụ, khối lượng công việc và nằm trong
tổng biên chế công chức, biên chế sự nghiệp của tỉnh do Ủy ban nhân dân tỉnh
giao.
Điều
5. Chế độ làm việc
1. Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh và các đơn vị trực
thuộc làm việc theo chế độ thủ trưởng, bảo đảm nguyên tắc tập trung dân chủ.
2. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh chịu trách
nhiệm trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động
của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, là chủ tài khoản cơ quan Văn phòng Ủy ban
nhân dân tỉnh.
3. Phó Chánh Văn phòng giúp Chánh Văn phòng thực hiện
nhiệm vụ, được Chánh Văn phòng phân công theo dõi từng lĩnh vực công việc, chịu
trách nhiệm trước Chánh Văn phòng, trước pháp luật về lĩnh vực công việc được
phân công.
Khi Chánh Văn phòng vắng mặt, một Phó Chánh Văn
phòng được Chánh Văn phòng ủy nhiệm điều hành hoạt động của Văn phòng Ủy ban
nhân dân tỉnh.
4. Trưởng các phòng, ban, đơn vị sự nghiệp thuộc
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh chịu trách nhiệm trước Chánh Văn phòng, Phó
Chánh Văn phòng phụ trách lĩnh vực về quản lý công chức, viên chức và tổ chức
thực hiện các nhiệm vụ của phòng, ban, đơn vị trực thuộc được Chánh Văn phòng
quy định.
5. Công chức, viên chức chịu sự lãnh đạo, chỉ đạo,
điều hành và phân công công việc của lãnh đạo Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh và
lãnh đạo phòng, lãnh đạo đơn vị sự nghiệp; thực hiện chế độ báo cáo theo quy chế
làm việc của cơ quan.
Điều 6. Chế độ trách nhiệm
1. Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh chịu trách nhiệm
đối với những vấn đề tham mưu, đề xuất thuộc phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn theo
quy định.
2. Chuyên viên, lãnh đạo phòng và lãnh đạo Văn
phòng Ủy ban nhân dân tỉnh chịu trách nhiệm về ý kiến tham mưu, đề xuất của
mình.
Chương III
MỐI QUAN HỆ CÔNG TÁC
Điều 7. Mối quan hệ công tác giữa
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh với Văn phòng Chính phủ
1. Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh chịu sự chỉ đạo,
kiểm tra, hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ của Văn phòng Chính phủ.
2. Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm định
kỳ sơ kết, tổng kết, báo cáo Văn phòng Chính phủ tình hình, kết quả thực hiện
nhiệm vụ được giao.
Điều 8. Mối quan hệ công tác giữa
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh với Ủy ban nhân dân tỉnh
1. Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh chịu sự chỉ đạo,
quản lý về biên chế và công tác của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh.
2. Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm
báo cáo thường xuyên, định kỳ, đột xuất về hoạt động, công tác do Văn phòng Ủy
ban nhân dân tỉnh phụ trách đến Ủy ban nhân dân tỉnh và Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh.
Điều 9. Mối quan hệ công tác giữa
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh với Văn phòng Tỉnh ủy, Văn phòng Đoàn Đại biểu
Quốc hội tỉnh, Văn phòng Hội đồng nhân dân tỉnh; các sở, ban, ngành, Ủy ban Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể cấp tỉnh
1. Mối quan hệ công tác giữa Văn phòng Ủy ban nhân
dân tỉnh với Văn phòng Tỉnh ủy, Văn phòng Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh, Văn
phòng Hội đồng nhân dân tỉnh; các sở, ban, ngành, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam và các đoàn thể cấp tỉnh là mối quan hệ phối hợp thực hiện các nhiệm vụ
chung có liên quan, nhằm mục đích thực hiện, phục vụ nhiệm vụ chính trị của địa
phương do Tỉnh ủy, Đoàn đại biểu Quốc hội, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao. Đồng thời, phối hợp các cơ quan có liên
quan trong việc tham mưu giúp Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
thực hiện nhiệm vụ quyền hạn thuộc thẩm quyền.
2. Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành có liên
quan lấy ý kiến, bàn bạc những giải pháp nhằm thực hiện những mặt công tác, nhiệm
vụ khác do Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao.
Điều 10. Mối quan hệ công tác
giữa Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh với Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố
Mối quan hệ công tác giữa Văn phòng Ủy ban nhân dân
tỉnh với Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố là mối quan hệ phối hợp, tổ
chức thực hiện các nhiệm vụ có liên quan đến hoạt động chuyên môn, nghiệp vụ về
lĩnh vực công tác do Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh phụ trách và các vấn đề
khác có liên quan trên địa bàn các huyện, thành phố.
Điều 11. Mối quan hệ công tác
giữa Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh với Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban
nhân dân huyện, thị xã, thành phố; Văn phòng hoặc Phòng Hành chính - Tổ chức
thuộc các sở, ban, ngành tỉnh
Mối quan hệ công tác giữa Văn phòng Ủy ban nhân dân
tỉnh với Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố,
Văn phòng hoặc Phòng Hành chính - Tổ chức thuộc các sở, ban, ngành tỉnh là mối
quan hệ phối hợp, hướng dẫn và kiểm tra việc thực hiện các chương trình, kế hoạch,
các nhiệm vụ công tác hành chính văn phòng và các văn bản chỉ đạo, điều hành của
Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
Chương IV
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 12. Tổ chức thực hiện
1. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh chủ trì, phối
hợp với Giám đốc Sở Nội vụ, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố và thủ
trưởng các sở, ban, ngành tỉnh, đơn vị có liên quan tổ chức triển khai, thực hiện
tốt Quy định này.
2. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành
Quy chế làm việc, mối quan hệ công tác trong nội bộ cơ quan; quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các đơn vị thuộc và trực thuộc và quy định trách
nhiệm của người đứng đầu các đơn vị thuộc và trực thuộc Văn phòng theo quy định
của pháp luật.
3. Trong quá trình thực hiện, nếu có vấn đề phát
sinh hoặc khó khăn, vướng mắc, thủ trưởng các đơn vị, địa phương, sở, ban,
ngành có liên quan phản ánh kịp thời đến Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Văn phòng Ủy
ban nhân dân tỉnh tổng hợp) xem xét sửa đổi, bổ sung Quy định này cho phù hợp với
tình hình thực tế và quy định của pháp luật hiện hành./.