UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH THANH HÓA
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 3456/QĐ-UBND
|
Thanh Hóa, ngày
20 tháng 10 năm 2011
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC PHÊ DUYỆT QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN SỰ NGHIỆP GIÁO DỤC TỈNH THANH HÓA ĐẾN NĂM
2020
CHỦ TỊCH UBND TỈNH THANH HOÁ
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng
11 năm 2003;
Căn cứ Quyết định
số 201/2001/QĐ-TTg ngày 28 tháng 12 năm 2001 của Thủ tướng Chính phủ về việc
phê duyệt Chiến lược giáo dục giai đoạn 2001-2010;
Căn cứ Quyết định số 3789/QĐ-UBND ngày 05 tháng
12 năm 2007 của Chủ tịch UBND tỉnh về việc phê duyệt đề cương nhiệm vụ Quy hoạch
sự nghiệp giáo dục tỉnh Thanh Hóa đến năm 2020;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo
tại văn bản số 1133/SGD&ĐT-KHTC ngày 11 tháng 8 năm 2011 về việc phê duyệt
Quy hoạch phát triển sự nghiệp giáo dục tỉnh Thanh Hóa đến năm 2020,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Quy hoạch
phát triển sự nghiệp giáo dục tỉnh Thanh Hóa đến năm 2020, với các nội dung
chính như sau:
1. Mục tiêu Quy hoạch:
1.1. Mục tiêu tổng quát.
Xây dựng quy hoạch phát triển sự nghiệp giáo dục tỉnh
Thanh Hóa đến năm 2020, phù hợp với chiến lược phát triển giáo dục của cả nước
và Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh trong thời kỳ công
nghiệp hóa-hiện đại hóa, để làm căn cứ lãnh đạo, chỉ đạo tiếp tục củng cố và
phát triển sự nghiệp giáo dục, đào tạo nguồn nhân lực có chất lượng cao đáp ứng
nhu cầu xây dựng và phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Xây dựng một nền giáo
dục phát triển con người toàn diện, nâng cao dân trí, đào tạo nguồn nhân lực có
chất lượng cao đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững KT-XH của địa phương; thích ứng
với nền kinh tế thị trường định hướng XHCN; có khả năng hội nhập với nền giáo dục
trong Khu vực và Thế giới. Tạo cơ hội bình đẳng tham gia giáo dục cho mọi người,
duy trì và củng cố vững chắc thành quả phổ cập THCS, tăng dần tỷ lệ dân số trong
độ tuổi học THPT ở các huyện, thị xã, thành phố có điều kiện thuận lợi; nâng
cao chất lượng giáo dục, giảm dần chênh lệch về chất lượng giáo dục giữa các
vùng miền, thực hiện công bằng xã hội trong giáo dục, xây dựng xã hội học tập từ
cơ sở.
1.2. Mục tiêu cụ thể
1.2.1. Giáo dục mầm non
Đến năm 2020 tất cả trẻ em đều được chăm sóc giáo dục
bằng các hình thức giáo dục thích hợp. Tăng tỉ lệ huy động trẻ dưới 3 tuổi đến
nhà trẻ từ 22% năm 2010, lên 26% vào năm 2015 và 30% vào năm 2020. Đối với trẻ
3-5 tuổi, tăng tỉ lệ đến trường, lớp mẫu giáo lên trên 98,7% năm 2015 và giữ ổn
định đến năm 2020. Thực hiện hoàn thành phổ cập giáo dục cho trẻ 5 tuổi trước
năm 2015, có trên 97 % trẻ 5 tuổi được học 2 buổi/ ngày theo chương trình giáo
dục mầm non mới.
Phấn đấu năm 2015 có trên 40%, đến năm 2020 có trên
65% trường mầm non đạt chuẩn Quốc gia; riêng các huyện miền núi đến năm 2015
trên 25% , năm 2020 trên 40%.
1.2.2. Giáo dục phổ thông
- Tiểu học: Nâng cao và duy trì tỷ lệ trẻ đi học đúng độ tuổi. Giữ ổn định
tỉ lệ 99,8% trẻ em trong độ tuổi đi học tiểu học năm 2020; tăng tỷ lệ học sinh
được học 2 buổi/ngày trên 70% năm 2015 và 100% năm 2020. Tăng tỷ lệ học sinh
khuyết tật được đi học tiểu học trên 70% năm 2015 và 85% năm 2020. Tiếp tục củng
cố duy trì và nâng cao chất lượng 100% số xã, phường, thị trấn đạt chuẩn quốc
gia phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi. Phấn đấu năm 2015 có trên 70%, năm
2020 có trên 90% trường đạt chuẩn ở mức độ 1 và trên 30% trường đạt chuẩn ở mức
độ 2.
- Trung học cơ sở: Phấn
đấu đến năm 2015 có trên 97%, năm 2020 có trên 99% trẻ trong độ tuổi THCS được
đến trường. Tăng tỷ lệ học sinh được học 2 buổi/ngày trên 15% vào năm 2015 và
trên 20% vào năm 2020. Tăng tỷ lệ học sinh khuyết tật được đi học THCS lên 15%
năm 2010, 30% năm 2015 và 50% năm 2020. Tiếp tục duy trì 100% xã phường đạt chuẩn
phổ cập giáo dục THCS. Củng cố và duy trì 100% học sinh được học Ngoại ngữ, Tin
học và Giáo dục hướng nghiệp. Phấn đấu đến năm 2015 có trên 30%, năm 2020 có
trên 45% số trường đạt chuẩn quốc gia.
- Trung học phổ thông: Phấn đấu đến năm 2015 có 85% và năm 2020 có trên 85% thanh
niên trong độ tuổi đạt trình độ học vấn tương đương trung học phổ phông ( học
THPT, bổ túc và học nghề ). Củng cố và duy trì 100% học sinh được học Ngoại ngữ,
Tin học và hướng nghiệp. Tăng tỷ lệ học sinh khuyết tật được đi học THPT trên
20% năm 2015 và 30% năm 2020. Phấn đấu đến năm 2015 có trên 25%, năm 2020 có
trên 40% số trường đạt chuẩn quốc gia.
- Các
trường chuyên biệt: Đầu tư xây dựng trường
THPT chuyên lam Sơn thành trường chuyên chất lượng cao trọng điểm quốc gia;
tăng quy mô cho đối tượng học sinh THPT dân tộc nội trú; duy trì và củng cố, đầu
tư để tất cả các trường Phổ thông DTNT đạt chuẩn Quốc gia trước năm 2015; hình
thành các trường phổ thông dân tộc bán trú ở các cụm xã . Đối với các trường
THCS ở khu vực vùng núi cao, xây dựng đủ nhu cầu nhà bán trú cho học sinh con
em đồng bào các dân tộc.
1.2.3. Giáo dục thường xuyên
Phát triển giáo dục thường xuyên, tạo cơ hội cho mọi
người có thể học tập suốt đời phù hợp với hoàn cảnh và điều kiện của mình; xây
dựng xã hội học tập từ cơ sở, nâng tỷ lệ người biết chữ trong độ tuổi từ 15 đến
35 đạt 100% vào năm 2020. Coi trọng công tác dạy nghề ở nông thôn, nhất là vùng
đồng bào dân tộc ít người. Phát triển và nâng cao chất lượng hoạt động của các
Trung tâm học tập cộng đồng. Nâng cao chất lượng giáo dục thường xuyên, giúp
người học có kiến thức, kỹ năng thiết thực để có thể tiếp tục tham gia các
chương trình giáo dục và đáp ứng được yêu cầu của công việc, nâng cao chất lượng
cuộc sống.
2. Các giải pháp thực hiện
quy hoạch
2.1. Phát triển mạng lưới các cơ sở giáo dục
2.1.1. Giáo dục mầm non
Đa dạng loại hình trường lớp mầm non, gắn với khu vực
phân bố dân cư. Ổn định các trường mầm non công lập hiện có. Chuyển đổi các trường
mầm non bán công sang công lập, dân lập, tư thục theo quy định, phù hợp với điều
kiện phát triển của từng vùng, để đảm bảo thu hút các cháu ra nhà trẻ, nhất là
vùng khó khăn ở miền núi, bãi ngang và nông thôn. Nâng cấp, cải tạo cơ sở vật
chất – kỹ thuật các trường mầm non theo hướng hiện đại, mở rộng diện tích các
trường mầm non đạt yêu cầu chuẩn quốc gia (nông thôn tối thiểu: 10m2/1trẻ,
nội thành, nội thị ít nhất : 6m2/1trẻ), tạo diện tích sân chơi (kể cả
diện tích sân chơi trên lầu) đáp ứng được yêu cầu chăm sóc nuôi dưỡng, giáo dục
trẻ, đảm bảo môi trường giáo dục. Khuyến khích phát triển các cơ sở giáo dục mầm
non tư thục ở thành phố, thị xã và các địa phương có điều kiện kinh tế - xã hội
phát triển. Xây dựng mạng lưới hệ thống trường trọng điểm để làm tru2ng
tâm thực hành, bồi dưỡng tay nghề cho đội ngũ giáo viên và chỉ đạo các chuyên đề
của ngành học.
2.1.2. Giáo dục tiểu học
Duy trì vững chắc kết quả phổ cập tiểu
học đúng độ tuổi, nhất là vùng đồng bào dân tộc ít người và vùng khó khăn; do
quy mô dân số trong độ tuổi học tiểu học giảm, một số xã hiện có 2 trường tiểu
học, các huyện (như Cẩm Thủy, Triệu Sơn, Tĩnh Gia...) cần xem xét ghép trường để
tập trung đầu tư cơ sở vật chất kỹ thuật, nâng cao hiệu quả sử dụng đội ngũ
giáo viên. Đối với các huyện miền núi cao và miền núi thấp tiếp tục đầu tư nâng
cấp các trường tiểu học để tăng số lượng các trường đạt chuẩn quốc gia. Phấn đấu
đến năm 2015 có khoảng 40% và đến năm 2020 có 60% trường tiểu học được xây theo
phương thức bán trú, quy mô học sinh tùy theo nhu cầu từng địa phương. Khuyến
khích các địa phương huy động nguồn lực xã hội để xây dựng trường tiểu học có
bán trú theo hướng có bếp, nhà ăn, phòng nghỉ trưa cho học sinh và giáo viên.
Ngân sách tỉnh ưu tiên hỗ trợ kinh phí xây dựng nhà ở bán trú và tổ chức ăn
trưa cho học sinh các trường ở vùng núi cao đặc biệt khó khăn. Các huyện, thị
xã, thành phố cần có kế hoạch cụ thể để đạt mục tiêu 100% trường tiểu học được
học 2 buổi ngày từ nguồn ngân sách tự cân đối của huyện và xã để đáp ứng nhu cầu
học 2 buổi/ngày và nâng cao chất lượng giáo dục.
2.1.3. Giáo dục trung học cơ sở
Về quy hoạch: Ổn định vị trí các trường
với định hướng tạo điều kiện thuận lợi nhất cho người đi học, nâng cao hiệu quả
mục tiêu phổ cập THCS, thực hiện phổ cập THCS đúng độ tuổi; hướng các hoạt động
chỉ đạo và tổ chức thực hiện để các hoạt động giáo dục của các nhà trường từng
bước phát triển vững chắc, đạt hiệu quả cao.
Đối với miền núi, duy trì mỗi xã có một
trường có cấp THCS, triển khai hình thành các trường Phổ thông Dân tộc bán trú ở
các Trung tâm cụm xã và các địa phương có đủ điều kiện theo quy định. Đối với
các huyện trung du, đồng bằng căn cứ điều kiện thực tế để lựa chọn phương án
thành lập trường phổ thông liên cấp(cấp Tiểu học và THCS) hoặc trường liên xã; ở
miền núi cao theo phương án thành lập trường phổ thông hai cấp THCS và THPT.
Về đầu tư cơ sở vật chất kỹ thuật cho
các trường THCS: đến năm 2012 tất cả các trường THCS ít nhất mỗi lớp học có 1
phòng học được kiên cố hóa. Đến năm 2020 có ít nhất 85% số trường có CSVC đạt
chuẩn Quốc gia. Có đủ quỹ đất cho yêu cầu đạt chuẩn Quốc gia phù hợp với từng
giai đoạn phát triển.
2.1.4. Giáo dục trung học phổ thông
Từ nay đến 2015, tăng cường đầu tư
cho các trường THPT công lập theo định hướng tiêu chuẩn quốc gia, hỗ trợ khuyến
khích các trường THPT tư thục phát triển thông qua các chủ trương, chính sách (
chính sách đất đai, thủ tục đầu tư, hỗ trợ về quản lý chuyên môn của ngành…).
Tiến hành xắp xếp các trường THPT trên cơ sở phù hợp với quy mô dân số và hợp
lý về địa bàn để nâng cao hiệu quả hoạt động của nhà trường cũng như tạo điều
kiện thuận lợi cho người học. Đầu tư xây dựng Trường THPT chuyên Lam Sơn thành
trường chuyên chất lượng cao trọng điểm quốc gia; đối với trường chuyên biệt (
trường THPT dân tộc nội trú) vừa ổn định quy mô học sinh và nâng cao chất lượng
trường THPT dân tộc nội trú tỉnh tại địa điểm hiện nay, đồng thời có phương án
thành lập thêm trường THPT dân tộc nội trú tại đô thị Miền Tây (Ngọc Lặc);
thành lập thêm trường THPT chuyên tại Trường Đại học Hồng Đức.
2.1.5. Giáo dục thường xuyên
Củng cố và tăng cường CSVC cho trung
tâm GDTX cấp tỉnh, trung tâm kỹ thuật tổng hợp - hướng nghiệp cấp tỉnh; phấn đấu
đến năm 2020 mỗi huyện đều có 1 trung tâm giáo dục thường xuyên và 1 trung tâm
hướng nghiệp - dạy nghề để giúp người học có kiến thức, kỹ năng thiết thực để
có thể tiếp tục tham gia các chương trình giáo dục và đáp ứng được yêu cầu của
công việc, nâng cao chất lượng cuộc sống. Củng cố và nâng cao chất lượng hoạt động
của Trung tâm học tập cộng đồng ở xã, phường, thị trấn; từ năm 2011 triển khai
mục tiêu xây dựng xã hội học tập từ cơ sở.
2.2. Thực hiện việc đổi mới nội
dung giáo dục, phương pháp dạy học và kiểm tra đánh giá kết quả học tập
2.2.1. Giáo dục mầm non
- Triển khai tốt các điều kiện cần
thiết để thực hiện có hiệu quả chương trình giáo dục mầm non mới trên địa bàn
toàn tỉnh và chương trình chuẩn bị Tiếng Việt cho các lớp mẫu giáo 5 tuổi ở
vùng dân tộc, miền núi trước khi vào lớp 1;.
- Tăng cường áp dụng các chuyên đề đổi
mới chương trình giáo dục mầm non theo hướng tích hợp nội dung các chủ đề giáo
dục và tăng cường hoạt động của trẻ.
- Tăng cường chất lượng công
tác chăm sóc sức khỏe, vệ sinh, phòng bệnh, giảm nhanh tỷ lệ trẻ em suy dinh dưỡng
và phòng chống tai nạn thương tích thường gặp ở trẻ;
- Tăng cường công tác tuyên truyền,
phổ biến kiến thức nuôi dạy trẻ cho các bậc cha mẹ.
2.2.2. Giáo dục phổ thông
- Triển khai một cách vững chắc việc
đổi mới nội dung, chương trình giáo dục và sách giáo khoa bậc phổ thông theo
đúng chương trình, quy trình của Bộ Giáo dục và Đào tạo. Căn cứ chương trình
giáo dục phổ thông do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành năm 2006, xây dựng và triển
khai thực hiện các chương trình giáo dục địa phương phù hợp với nhu cầu và điều
kiện tổ chức giáo dục của các vùng, đặc biệt là đối với vùng dân tộc thiểu số
đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế- xã hội của địa phương.
- Đẩy mạnh việc thực hiện đổi mới
phương pháp dạy và học, phát huy tinh thần tự học, sáng tạo của cán bộ quản lý,
giáo viên; nâng cao năng lực tư duy sáng tạo của học sinh.
- Tổ chức tốt các hoạt động giáo dục
trong và ngoài nhà trường cho học sinh để nâng cao kiến thức, phát triển thể chất
và kỹ năng sống cho học sinh.
- Thực hiện chương trình đổi mới về dạy
học các môn ngoại ngữ trong hệ thống giáo dục quốc dân, đặc biệt là chương
trình nâng cao hiệu quả dạy, học và sử dụng tiếng Anh. Chuẩn bị đủ các điều kiện
để triển khai có hiệu quả việc học ngoại ngữ trong trường phổ thông liên tục từ
lớp 3 đến lớp 12; từ năm học 2011-2012 bắt đầu dạy ngoại ngữ cho học sinh lớp 3
và đạt 100% số học sinh vào năm 2015.
- Triển khai có hiệu quả việc đổi mới
các hình thức kiểm tra, đánh giá học sinh, kết hợp hình thức kiểm tra tự luận với
trắc nghiệm; đổi mới cách ra đề theo hướng vận dụng kiến thức đã học và thực hiện
đúng Quy chế đánh giá, xếp loại học sinh theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
2.2.3. Giáo dục thường xuyên
- Tiếp tục đẩy mạnh công tác tuyên
truyền nâng cao nhận thức của cán bộ các cấp, các ngành và nhân dân về vai trò,
vị trí của giáo dục thường xuyên đối với việc nâng cao dân trí, nâng cao chất
lượng nguồn nhân lực phục vụ cho sự nghiệp CNH, HĐH.
- Củng cố mạng lưới cơ sở Giáo dục
thường xuyên, các Trung tâm học tập cộng đồng, tăng cường các điều kiện phục vụ
cho hoạt động giáo dục.
- Nâng cao chất lượng các lớp bổ túc
văn hóa dưới hình thức gắn học tập với lao động sản xuất, mở rộng hoạt động
giáo dục hướng nghiệp và dạy nghề cho học viên bổ túc văn hóa.
- Hoạt động hướng nghiệp chủ yếu tập
trung vào kỹ thuật trồng trọt, chăn nuôi, máy nông nghiệp, nữ công, kế toán,
nghề may công nghiệp, điện tử, điện dân dụng, công nhân kỹ thuật, tin học ứng dụng...
- Mở các lớp bổ túc THPT có kết
hợp dạy nghề để tạo điều kiện giúp người học tìm được việc làm và kiếm sống
lành mạnh để có thể ổn định cuộc sống, tạo ra sức hấp dẫn người học đến với các
Trung tâm GDTX. Xây dựng các chương trình học tập linh hoạt để người học có thể
học theo nhiều hình thức và phương thức khác nhau .
2.3. Xây dựng và phát triển đội
ngũ giáo viên, cán bộ quản lý giáo dục
Phát triển đội ngũ giáo viên, cán bộ
quản lý giáo dục theo hướng chuẩn hóa và đồng bộ về cơ cấu. Yêu cầu đổi mới
giáo dục đòi hỏi giáo viên phải có một nền học vấn chung tương đối rộng, có
trình độ chuyên môn cao và có năng lực thực tiễn, đáp ứng sự phát triển nhanh
chóng của khoa học, công nghệ trong xu thế hội nhập. Do đó, giáo viên các cấp
phải được đào tạo lại, đào tạo mới và nâng chuẩn, thường xuyên bồi dưỡng, không
ngừng nâng cao năng lực để hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.
2.3.1. Tăng cường đào tạo giáo viên mầm
non đáp ứng nhu cầu của các cơ sở giáo dục mầm non công lập và ngoài công lập,
đặc biệt là ở các khu vực nông thôn, miền núi, dân tộc và vùng có nhiều khó
khăn.
Xây dựng đội ngũ giáo viên mầm non đủ
về số lượng và đạt chuẩn giáo dục nghề nghiệp. Nâng cao tay nghề cho đội ngũ
giáo viên đáp ứng yêu cầu nâng cao chất lượng chăm sóc giáo dục trẻ trong từng
giai đoạn. Thực hiện biên chế 100% CBQL của các trường Mầm non và giáo viên mầm
non của các xã vùng cao, vùng 135, địa phương thuộc huyện nghèo; 100% cán bộ quản
lý giáo dục mầm non được chuẩn hoá. Hình thành rộng khắp mạng lưới hướng dẫn
viên, tuyên truyền phổ biến kiến thức giáo dục mầm non theo yêu cầu của từng thời
kỳ cho phụ huynh học sinh.
2.3.2 Chú trọng chuẩn hoá và nâng chuẩn
đào tạo cho giáo viên phổ thông, GDTX.
- Bố trí, sắp xếp hợp lý giáo viên giữa
các vùng, bổ sung giáo viên Nhạc, Họa và các môn học đặc thù một cách hợp lý
đáp ứng yêu cầu hoạt động của học sinh học 2 buổi/ngày; hàng năm tạo điều kiện
cho 5-10% số giáo viên được đi học trên chuẩn để nâng dần tiềm năng của đội ngũ
giáo viên và từng bước hình thành đội ngũ chuyên gia ở các môn học, bậc học.
- Xây dựng kế hoạch triển khai các
chương trình bồi dưỡng thường xuyên theo chu kỳ cho giáo viên mầm non, phổ
thông, đặc biệt có chương trình bồi dưỡng cho giáo viên dạy các lớp ghép theo
quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
- Có cơ chế chính sách đãi ngộ đủ mạnh
trong sử dụng giáo viên, đặc biệt giáo viên dạy giỏi, để tạo động lực cho người
dạy; khuyến khích giáo viên dạy giỏi và thường xuyên nâng cao trình độ, phẩm chất
về mọi mặt.
- Thực hiện việc đánh giá giáo viên mầm
non và phổ thông theo Chuẩn nghề nghiệp (năng lực chuyên môn, năng lực sư phạm
và phẩm chất đạo đức, chính trị - tư tưởng);
- Tổ chức đào tạo và bồi dưỡng thường
xuyên về kiến thức, kỹ năng quản lý cho đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục các cấp.
Chú trọng bồi dưỡng phẩm chất đạo đức của cán bộ quản lý. Có chính sách và chế
độ đãi ngộ xứng đáng đối những giáo viên giỏi, có kinh nghiệm được điều chuyển
sang làm công tác quản lý giáo dục. Sử dụng các phương tiện, thiết bị kỹ thuật
- tin học thích hợp để nâng cao hiệu quả của công tác quản lý.
- Đào tạo bổ sung và nâng cao trình độ
đội ngũ giáo viên Trung tâm giáo dục thường xuyên
2.3.3. Giải quyết giáo viên dôi dư:
- Định mức biên chế hàng năm được tính
đúng, tính đủ theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạovà của UBND tỉnh đối với
từng cấp học, ngành học. Các địa phương theo quy định phân cấp chủ động bố trí
lực lượng giáo viên hiện có đảm bảo đủ, hợp lý về cơ cấu bộ môn, khắc phục triệt
để tình trạng thừa thiếu cục bộ, bố trí giáo viên dôi dư làm các công việc khác
phù hợp.
- Tiếp tục thực hiện Quyết định số
248/2009/QĐ-UBND ngày 21/01/2009 của UBND tỉnh về việc giải quyết cán bộ quản
lý, giáo viên, nhân viên hành chính các trường tiểu học, trung học cơ sở thuộc
diện dôi dư. Nguồn kinh phí thực hiện: Giao Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp với Sở
Tài chính, Sở Giáo dục và Đào tạo xây dựng cơ chế chính sách, đề xuất nguồn vốn,
trình UBND tỉnh, HĐND tỉnh phê duyệt.
- Để chấn chỉnh việc điều động,
thuyên chuyển, tiếp nhận và tuyển dụng CBQL, GV, NVHC các trường: MN,TH,THCS
công lập theo Quyết định số 685/2007/QĐ-UBND ngày 02/3/2007 của UBND tỉnh, Chủ
tịch UBND tỉnh giao Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo tham
mưu trình UBND tỉnh ban hành Quy định việc điều động, thuyên chuyển, tiếp nhận
và tuyển dụng CBQL, GV, NVHC các trường: MN,TH,THCS công lập trong nội bộ các
huyện và trên phạm vi toàn tỉnh một cách hợp lý.
2.4. Đổi mới công tác quản lý giáo
dục, tăng cường công tác kiểm định, đánh giá chất lượng giáo dục.
2.4.1. Thực hiện phân cấp quản lý hợp
lý, theo hướng giao quyền gắn liền với trách nhiệm cho các cơ sở giáo dục và
đào tạo về quản lý nhân sự, tài chính để có điều kiện thực hiện nhiệm vụ về
chuyên môn tổ chức dạy học.
2.4.2. Xây dựng và triển khai đồng bộ
hệ thống quản lý thông tin giáo dục chính xác, đầy đủ, minh bạch, cập nhật làm
cơ sở cho việc lập kế hoạch và giám sát thực hiện.
2.4.3. Tiếp tục đầu tư cơ sở vật chất,
trang thiết bị hiện đại cho các trường THPT, Trung tâm giáo dục thường xuyên và
các trường mầm non, tiểu học, trung học cơ sở chất lượng cao, kết hợp với tập
huấn kỹ năng sử dụng các phương tiện, thiết bị, kỹ thuật tiên tiến và ứng dụng
công nghệ thông tin để tạo điều kiện cho mọi đối tượng quan tâm tham gia, có hiểu
biết về tình hình học tập của học sinh, các hoạt động của nhà trường nằm góp phần
nâng cao hiệu quả quản lý giáo dục.
2.4.4. Tiếp tục thực hiện cải cách
hành chính, xây dựng, triển khai thực hiện cơ chế một cửa, Tin học hóa công tác
quản lý ở các cấp quản lý giáo dục từ Sở Giáo dục và Đào tạo đến các cơ sở giáo
dục đào tạo qua hệ thống thông tin của ngành và mạng internet, mạng thông tin nội
bộ.
2.4.5. Tăng cường công tác thanh tra,
kiểm tra trong quản lý, giảng dạy của giáo viên, công tác quản lý nhà nước về
giáo dục.
2.5. Tăng cường, đẩy mạnh ứng dụng
công nghệ thông tin trong giảng dạy và quản lý.
Chú trọng đầu tư CSVC, trang thiết bị
và bồi dưỡng nâng cao trình độ cho cán bộ, giáo viên để sử dụng các phương tiện,
thiết bị, công nghệ trong quản lý và giảng dạy ở các cơ sở giáo dục.
2.6. Giải pháp về cơ chế, chính
sách và huy động vốn
2.6.1. Cơ chế, chính sách huy động, hỗ
trợ vốn cho xây dựng trường:
- Có chính sách huy động các nguồn vốn
trong xã hội và cộng đồng để đẩy nhanh tốc độ đầu tư cơ sở vật chất và trang
thiết bị trường học theo hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã hội hoá; trước mắt bảo
đảm đủ phòng học (ít nhất 01lớp/ 01 phòng học); có đủ các khối công trình theo
quy định trường chuẩn quốc gia.
- Các địa phương phải xây dựng quy hoạch
về quỹ đất bảo đảm đủ diện tích của trường Chuẩn quốc gia theo yêu cầu hiện tại
và trong các giai đoạn tới.
- Đầu tư xây dựng cơ sở vật chất – kỹ
thuật cho các trường DTNT, đảm bảo 100% các trường này đạt chuẩn quốc gia trước
năm 2015.
- Xây dựng các trường PTDT bán trú tập
trung ở các trung tâm cụm xã và các địa phương có đủ điều kiện về quy mô học
sinh dân tộc thiểu số.
- Xây dựng nhà ở bán trú cho học sinh
vùng khó khăn, trước mắt ở các trường THCS ở các xã vùng biên giới, vùng cao,
vùng sâu, vùng xa và các trường THPT ở vùng cao. Xây dựng nhà công vụ cho giáo
viên, nhất là các vùng xa, vùng khó khăn để tạo điều kiện cho cán bộ giáo viên
yên tâm phục vụ công tác.
2.6.2. Cơ chế, chính sách đối với học
sinh
- Tiếp tục thực hiện tốt chính sách cử
tuyển, chính sách hỗ trợ sách giáo khoa và đồ dùng học tập cho học sinh dân tộc
thiểu số để thu hút học sinh đến trường; chính sách đối với học sinh trường
Chuyên và học sinh giỏi.
- Có chính sách hỗ trợ đối với học
sinh dân tộc ít người, vùng cao, biên giới có điều kiện học bán trú, nhất là cấp
THCS để nâng cao chất lượng giáo dục, coi đây là biện pháp thiết thực để giảm dần
chênh lệch về chất lượng giáo dục giữa các vùng, miền.
2.6.3. Cơ chế, chính sách cho giáo
viên
- Thực hiện chính sách đối với giáo
viên mầm non, đảm bảo mức thu nhập của giáo viên hợp đồng bằng giáo viên trong
biên chế có cùng trình độ đào tạo.
- Có chính sách hỗ trợ tài chính cho
giáo viên học tập nâng cao trình độ trên chuẩn, trình độ chính trị, ngoại ngữ,
tin học …; chính sách ưu đãi tạo điều kiện ổn định cuộc sống đối với giáo viên
phục vụ trên hạn ở vùng cao, vùng đặc biệt khó khăn.
2.7. Đẩy mạnh xã hội hoá giáo dục,
xây dựng xã hội học tập
2.7.1. Thực hiện tốt việc tuyên truyền
chủ trương xã hội hóa giáo dục trong xã hội để huy động mọi nguồn lực nhằm huy
động sức mạnh của cả cộng đồng quan tâm và chăm lo cho sự nghiệp giáo dục, với
những việc làm và kết quả cụ thể tăng cường cơ sở vật chất, xây dựng môi trường
giáo dục, tăng số lượng người đi học, giảm thiểu học sinh bỏ học, nâng cao chất
lượng giáo dục; thực hiện công bằng và tạo cơ hội hưởng thụ giáo dục cho mọi
người dân.
2.7.2. Khuyến khích phát triển các loại
hình trường ngoài công lập có chất lượng cao ở khu vực thành phố và vùng có điều
kiện KT-XH phát triển nhằm thu hút đầu tư vào giáo dục. Có các chính sách hỗ trợ
về đất và các nguồn lực khác cho việc phát triển các trường ngoài công lập theo
đúng tinh thần Nghị định số 53/2006/NĐ-CP ngày 25/5/2006 và Nghị định
69/2008/NĐ-CP ngày 30/5/2008 của Chính phủ.
2.8. Phát triển sự nghiệp giáo dục
miền núi và vùng dân tộc:
2.8.1. Bố trí hệ thống mạng lưới trường
lớp hợp lý nhất để đáp ứng tối đa yêu cầu học tập của từng bản, làng, từng địa
phương. Duy trì, giữ vững kết quả phổ cập giáo dục Tiểu học, THCS đúng độ tuổi,
ngăn chặn tình trạng mù và tái mù chữ, nhất là ở các vùng biên giới, vùng cao,
vùng đặc biệt khó khăn.
2.8.2. Tăng cường đầu tư xây dựng và
phát triển hệ thống các trường phổ thông dân tộc nội trú cấp tỉnh, cấp huyện trở
thành trường đạt chuẩn Quốc gia để giữ vai trò động lực, nòng cốt trong việc
nâng cao chất lượng giáo dục, tạo nguồn nhân lực cho các huyện miền núi và dân
tộc. Hình thành các trường phổ thông dân tộc bán trú trước mắt ở các Trung tâm
cụm xã và các địa phương có điều kiện.
2.8.3. Phát triển đội ngũ giáo viên
là người miền núi để đảm bảo thực hiện được mục tiêu có ít nhất 70% trong tổng
số đội ngũ giáo viên.
2.8.4. Thực hiện tốt chính sách của
Nhà nước đối với cán bộ, giáo viên, học sinh miền núi, dân tộc; đồng thời có
thêm các chính sách của địa phương về đào tạo, bồi dưỡng giáo viên người dân tộc
và người địa phương, chính sách động viên đối với giáo viên phục vụ lâu dài ở
miền núi; hỗ trợ điều kiện sinh hoạt, học tập cho học sinh dân tộc và vùng khó
khăn.
Điều 2. Tổ chức
thực hiện quy hoạch.
1. Lộ trình triển
khai thực hiện
1.1. Giai đoạn từ năm 2011 đến năm
2015
- Thực hiện các chương trình, dự án
đã được Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt trong giai đoạn 5 năm 2011 - 2015.
- Các huyện, thị xã, thành phố căn cứ
Quy hoạch được phê duyệt tại Quyết định này tiến hành điều chỉnh Quy hoạch phát
triển sự nghiệp giáo dục của địa phương mình đến năm 2020, hoàn thành trong năm
2011( trong đó chú trọng đến quy hoạch, sắp xếp lại hệ thống mạng lưới các cấp
học, ... ). Các địa phương bố trí đủ quỹ đất theo quy định của Bộ GD&ĐT đối
với từng cấp học, ngành học. Hoàn thành việc rà soát, đo đạc, cấp Chứng nhận
quyền sử dụng đất cho các cơ sở giáo dục theo thẩm quyền quản lý ( đảm bảo tỷ lệ
diện tích sân chơi, bãi tập: Tiểu học 30%; THCS,THPT 25%).
- Hoàn thành việc sắp xếp điều chỉnh
hệ thống mạng lưới các trường ở các cấp học, bao gồm cả việc chuyển vị trí các
trường THPT ở các huyện, thị, thành phố hiện nay chưa hợp lý theo địa bàn ; xây
dựng hệ thống trường phổ thông dân tộc bán trú ở các Trung tâm cụm xã (trường
phổ thông dân tộc bán trú cấp THCS hoặc trường phổ thông dân tộc bán trú liên cấp
Tiểu học, THCS) .
- Ban hành cơ chế chính sách về đầu
tư xây dựng trường chuẩn Quốc gia ở các cấp học. Rà soát điều chỉnh, bổ sung
các chính sách đối với giáo viên phục vụ trên hạn ở miền núi, chính sách đối với
cán bộ giáo viên học trên chuẩn, chính sách đối với giáo viên mầm non hợp đồng,
chính sách đối với học sinh bán trú, học sinh vùng cao và vùng dân tộc ít người;
chính sách phát triển giáo dục ngoài công lập…
- Hoàn thành việc đầu tư xây dựng trường
chuyên Lam Sơn theo Đề án đã phê duyệt, hoàn thành việc đầu tư xây dựng trường
số 2 THPT dân tộc Nội trú tại đô thị Miền Tây (Ngọc Lặc) và trường THPT chuyên
tại trường Đại học Hồng Đức trước năm 2015.
- Hoàn thành việc đầu tư xây dựng
phòng lớp học đảm bảo học 2 buổi/ ngày ở các cấp học trước năm 2015. Đầu tư xây
dựng cơ sở vật chất đảm bảo chương trình học ngoại ngữ 10 năm liên tục từ lớp
3, triển khai đại trà từ năm học 2011- 2012. Đảm bảo điều kiện đưa công nghệ
thông tin vào trường học phục vụ theo yêu cầu giảng dạy và quản lý.
- Tổng kết, rút kinh nghiệm và đề xuất
các điều chỉnh cần thiết về các mục tiêu cụ thể, giải pháp và chương trình hành
động qua thực tiễn triển khai giai đoạn hai, chuẩn bị kế hoạch triển khai giai
đoạn ba.
1.2. Giai đoạn từ năm 2016 đến năm
2020
- Thực hiện các chương trình, mục
tiêu giai đoạn 2016 - 2020.
- Hoàn thành đầu tư cơ sở vật chất
trường học, đảm bảo ít nhất 85% số trường ở tất cả các cấp học có cơ sở vật chất
đạt chuẩn Quốc gia.
- Tiếp tục hoàn thiện mạng lưới trường
ở các địa phương phù hợp với giai đoạn phát triển mới ở tất cả các cấp học, bao
gồm cả hệ thống trường phổ thông dân tộc bán trú ở các huyện miền núi; trường phổ
thông dân tộc bán trú ở vùng dân tộc thiểu số và vùng khó khăn.
- Tổng kết, rút kinh nghiệm thực hiện
quy hoạch phát triển sự nghiệp giáo dục Thanh Hoá 2010 - 2020, đề xuất định hướng
quy hoạch phát triển sự nghiệp giáo dục Thanh Hoá trong giai đoạn tiếp theo.
2. Nguồn vốn và
tổng mức đầu tư phục vụ quy hoạch:
2.1. Đào tạo, bồi dưỡng CBQL và
giáo viên: 109.000 tr. đ
2.1.1 Đào tạo trên chuẩn: 52.000 người
x 20% x 1tr x 3 năm = 31.200 tr. đ
2.1.2. Bồi dưỡng thường xuyên 52.000 người/2
x 300.000 đ x 10 năm = 78.000 tr. đ
Nguồn kinh phí: Từ kinh phí chi thường
xuyên trong dự toán NSNN của các đơn vị được giao hàng năm; Nguồn kinh phí của
Dự án Đào tạo, Bồi dưỡng giáo viên thuộc chương trình mục tiêu Quốc gia giáo dục.
Phân kỳ đầu tư : Kinh phí này được thực
hiện đầu tư hàng năm trong cả thời kỳ quy hoạch
2.2. Xây dựng CSVC: Đối với trường Mầm non tính nhu cầu các phòng chức năng; trường Tiểu học
tính nhu cầu các phòng chức năng, hiệu bộ; trường THCS và THPT: Phòng học bộ
môn, nhà tập đa năng, Hiệu bộ;
2.2.1. Phòng lớp học : (Theo dự tính mầm non 6.800 lớp/nhóm, Tiểu học 9.500 lớp, THCS 6.300 lớp,
THPT 2.500 lớp)
Xây dựng 9.040 phòng: 2.200.000
tr. đ
(Vốn TW 80% = 1.760 tỷ, NS tỉnh 10% =
220 tỷ, NS huyện xã 10% = 220 tỷ).
Phân kỳ đầu tư: Hoàn thành trong giai
đoạn 2011-2015
2.2.2. Phòng chức năng
3.047.000 tr. đ
- Mầm non: 311 trường x 1.200 tr/trường
= 373.000 tr. đ
- Tiểu học 270 trường x 3 .000 tr,
đ/tr =
810.000 tr. đ
- THCS: 244 trường x 6.000 tr. đ/tr =
1.464.000 tr. đ
- THPT: 40 tr x 10.000 tr. đ/tr =
400.000 tr. đ
Nguồn kinh phí: Từ nguồn vốn xây dựng
cơ bản tập trung hàng năm của tỉnh dành cho SNGD; nguồn chương trình mục tiêu,
dự án của trung ương; nguồn ngân sách của cấp huyện, xã; nguồn huy động cộng đồng
theo quy chế dân chủ.
Cơ cấu nguồn vốn: NS tỉnh và CTMTQG
70% ≈ 2.100 tỷ, các huyện xã 25% = 750 tỷ; huy động cộng đồng theo quy
chế dân chủ 5% ≈ 197 tỷ).
Phân kỳ đầu tư:
- Giai đoạn 2011-2015: Đầu tư hoàn
thành 30%
- Giai đoạn 2016-2020: Hoàn thành mục
tiêu đầu tư.
2.3. Nhu cầu trang thiết bị (thiết bị chủ yếu cho các phòng chức năng, phòng bộ môn): 162.100
tr. đ
- Mầm non: 311 trường x 100 tr/trường
= 31.100 tr. đ
- Tiểu học 270 trường x 200 tr, đ/tr
=
54.000 tr. đ
- THCS: 244 trường x 250 tr. đ/tr =
61 000 tr. đ
- THPT: 40 trường x 400 tr. đ/tr =
16.000 tr. đ
Nguồn kinh phí: Từ kinh phí chi thường
xuyên trong dự toán NSNN của các đơn vị được giao hàng năm 50% ; Nguồn kinh phí
chương trình mục tiêu Quốc gia giáo dục và nguồn kinh phí xã hội hoá giáo dục
50%.
Phân kỳ đầu tư: Kinh phí này được thực
hiện đầu tư hàng năm trong cả thời kỳ quy hoạch.
Tổng nhu cầu: 5.518 tỷ đồng ( NS cấp tỉnh và TW 80% ≈ 4.100 tỷ đồng; nguồn NS cấp huyện,
xã và cộng đồng 20% ≈ 1.418 tỷ đồng )
Phân kỳ đầu tư:
- Giai đoạn 2011-2015: 3.300 tỷ ( Chủ
yếu là nguồn vốn Kiên cố hóa trường lớp học theo Quyết định 20 của Thủ tướng
Chính phủ)
- Giai đoạn 2016-2020: 2.218 tỷ
3. Phân công
trách nhiệm của các ban ngành và chính quyền các cấp
2.1. Sở Giáo dục và Đào tạo chủ trì,
phối hợp với các ngành liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
tổ chức triển khai thực hiện Quy hoạch phát triển sự nghiệp giáo dục tỉnh Thanh
Hoá đến năm 2020; xây dựng và tổ chức thực hiện các kế hoạch giáo dục 5 năm và
hàng năm phù hợp với Quy hoạch phát triển sự nghiệp giáo dục và kế hoạch phát
triển kinh tế - xã hội; hướng dẫn, kiểm tra, giám sát, tổng hợp tình hình thực
hiện và định kỳ báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh; tổ chức sơ kết việc thực hiện Quy
hoạch phát triển sự nghiệp giáo dục từ nay đến 2020 vào đầu năm 2016 và tổng kết
vào đầu năm 2021.
2.2. Sở Kế hoạch và Đầu tư chỉ đạo
các ngành và các địa phương đưa kế hoạch phát triển giáo dục vào kế hoạch của
ngành và địa phương; chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính, Sở Giáo dục và Đào tạo
huy động các nguồn tài trợ trong và ngoài nước cho phát triển giáo dục.
2.3. Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với
Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Giáo dục và Đào tạo, xác định tỷ lệ ngân sách hàng
năm chi cho giáo dục, đảm bảo việc thực hiện Quy hoạch phát triển sự nghiệp
giáo dục đến năm 2020; hoàn thiện chính sách tài chính và chế độ quản lý tài
chính trong lĩnh vực giáo dục để sử dụng có hiệu quả các nguồn tài chính đầu tư
cho giáo dục; xây dựng các chính sách về tự chủ tài chính trong các cơ sở giáo
dục, các chính sách tài chính khuyến khích các thành phần kinh tế - xã hội đầu
tư cho giáo dục, bao gồm cả cơ chế chính sách về huy động vốn của cộng đồng dưới
hình thức tự nguyện để tăng cường CSVC trường học, phù hợp với thực tế trong từng
giai đoạn phát triển của xã hội.
2.4. Sở Nội vụ phối hợp với Sở Giáo dục
và Đào tạo thực hiện cải cách hành chính trong ngành giáo dục; kế hoạch biên chế,
kế hoạch tuyển dụng, sử dụng cán bộ giáo viên; xây dựng các chế độ, chính sách
đối với cán bộ, giáo viên ngành giáo dục, đối với các tập thể, cá nhân tham gia
xã hội hoá giáo dục.
2.5. Sở Khoa học - Công nghệ chủ trì,
phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo và các ngành, địa phương xây dựng cơ chế,
chính sách và kế hoạch sử dụng tiềm lực của ngành giáo dục trong nghiên cứu
khoa học - công nghệ và ứng dụng, bảo vệ môi trường.
2.6. Sở Tài nguyên và Môi trường chủ
trì, phối hợp với các địa phương để bố trí đủ diện tích đất cho phát triển mạng
lưới giáo dục. Hướng dẫn và hoàn thành hồ sơ quản lý đất của các cơ sở giáo dục.
2.7. UBMTTQ tỉnh, Hội Phụ nữ, Hội
Nông dân, Tỉnh Đoàn và các đoàn thể căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ của mình để
vận động hội viên, đoàn viên tích cực tham gia thực hiện quy hoạch này.
2.8. Ủy ban nhân dân các huyện, thị
xã, thành phố chịu trách nhiệm xây dựng quy hoạch, kế hoạch và tổ chức thực hiện
phát triển giáo dục trên địa bàn theo thẩm quyền; xây dựng và chỉ đạo thực hiện
các kế hoạch giáo dục 5 năm và hàng năm phù hợp với Quy hoạch phát triển sự
nghiệp giáo dục 2011 - 2020 và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa
phương trong cùng thời kỳ.
Điều 3. Quyết định có hiệu lực
kể từ ngày ký.
Các ông (bà) Chánh Văn phòng
UBND tỉnh; Giám đốc các sở: Giáo dục và Đào tạo, Kế hoạch và Đầu tư, Nội vụ,
Tài chính, Tài nguyên và Môi trường, Lao động Thương binh và Xã hội, Khoa học
và Công nghệ; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố; thủ trưởng các ngành
và các cơ sở giáo dục có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- VPCP, Bộ GD&ĐT
(B/c);
- Viện Khoa học Giáo dục VN;
- TTr Tỉnh uỷ, HĐND, UBND tỉnh;
- Ban TG, UBMTTQ tỉnh, LĐLĐ tỉnh, HLHPN tỉnh, Hội nông dân, Tỉnh Đoàn, H.
Khuyến học tỉnh;
- Như Điều 3 QĐ (để thực hiện);
- Lưu: VT,VX. Bình50b
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Vương Văn Việt
|