HỘI ĐỒNG
NHÂN DÂN
TỈNH BẠC LIÊU
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
30/2012/NQ-HĐND
|
Bạc Liêu, ngày
09 tháng 12 năm 2012
|
NGHỊ QUYẾT
VỀ QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN SỰ NGHIỆP GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TỈNH BẠC
LIÊU ĐẾN NĂM 2020, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH BẠC LIÊU
KHÓA VIII, KỲ HỌP THỨ 6
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy
ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Giáo dục năm 2005; Luật sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật Giáo dục số 44/2009/QH12 ngày 25 tháng 11 năm
2009;
Căn cứ Quyết định số 1033/QĐ-TTg ngày 30
tháng 6 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ về phát triển giáo dục, đào tạo, dạy
nghề vùng Đồng bằng Sông Cửu Long giai đoạn 2011 - 2015;
Căn cứ Quyết định số 221/QĐ-TTg ngày 22 tháng
02 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển
kinh tế - xã hội tỉnh Bạc Liêu đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030;
Căn cứ Quyết định số 711/QĐ-TTg ngày 13 tháng
6 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt “Chiến lược phát triển giáo dục
2011 - 2020”;
Xét Tờ trình số 224/TTr-UBND ngày 30 tháng 11
năm 2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc thông qua Quy hoạch phát triển sự
nghiệp giáo dục và đào tạo tỉnh Bạc Liêu đến năm 2020, định hướng đến năm 2030;
Báo cáo thẩm tra của Ban Văn hóa - Xã hội của Hội đồng nhân dân và ý kiến Đại
biểu Hội đồng nhân dân tỉnh,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Thống nhất thông qua Quy hoạch phát triển sự nghiệp giáo dục
và đào tạo tỉnh Bạc Liêu đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 một số nội dung
chủ yếu như sau:
I. QUAN ĐIỂM, PHƯƠNG HƯỚNG
PHÁT TRIỂN
Nhất quán quan điểm của Đảng và Nhà nước “Sự
nghiệp giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu”, chăm lo phát triển sự nghiệp
giáo dục và đào tạo là mục tiêu quan trọng hàng đầu trong chiến lược phát triển
con người nhằm nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài. Tạo ra
nguồn nhân lực mới phát triển toàn diện cả về thể chất, trí tuệ và đạo đức; có
khả năng tự học tập, tự đào tạo; có kỹ năng nghề nghiệp cao, chủ động bảo đảm
cho học sinh, sinh viên được học tập và đào tạo tại các trường trong tỉnh có khả
năng tiếp cận với nền giáo dục và đào tạo của các nước; đáp ứng yêu cầu phát
triển kinh tế - xã hội và chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng hiệu quả và bền
vững.
II. MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN
1. Phát triển giáo dục
a) Giáo dục mầm non:
- Bảo đảm các điều kiện cần thiết cho trẻ em đến
trường mầm non được giáo dục và chăm sóc, giúp cho trẻ phát triển toàn diện về
thể chất, trí tuệ, tình cảm, thẩm mỹ trước khi bước vào lớp 1.
- Thu hút trẻ em dưới 03 tuổi đến nhóm, lớp mầm
non đạt 20 - 25% năm 2020.
- Trẻ em 03 - 05 tuổi đến lớp mẫu giáo đạt trên
90% năm 2020.
- Tỷ lệ trẻ em 03 - 05 tuổi được học 2 buổi/ngày
và học bán trú đạt 75 - 80% năm 2020.
- Tỷ lệ trẻ em 05 tuổi đến lớp mẫu giáo đạt 99%
năm 2015 và những năm tiếp theo.
- Giảm tỷ lệ trẻ em dưới 05 tuổi suy dinh dưỡng
trong các cơ sở giáo dục mầm non xuống dưới 7,5% năm 2020.
b) Tiểu học:
- Giữ vững chuẩn phổ cập giáo dục tiểu học đúng
độ tuổi đã đạt được, không ngừng nâng cao chất lượng trong những năm tiếp theo.
- Tỷ lệ học sinh tiểu học đúng độ tuổi đến trường
đạt 99% năm 2015 và những năm tiếp theo.
- Tỷ lệ học sinh hoàn thành chương trình tiểu học
đúng độ tuổi trên 95% năm 2020.
- Tỷ lệ học sinh hoàn thành chương trình tiểu học
vào học lớp 6 đạt 97% năm 2020.
c) Trung học cơ sở:
- Nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục trung học
cơ sở, nâng tỷ lệ học sinh trung học cơ sở đến trường đạt trên 95% năm 2020 so
với số dân trong độ tuổi.
- Tỷ lệ học sinh trung học cơ sở được xét công
nhận tốt nghiệp hàng năm trong thời kỳ quy hoạch đạt 95% trở lên.
- Tỷ lệ học sinh tốt nghiệp trung học cơ sở vào
trung học phổ thông đạt 75% năm 2015 và những năm tiếp theo.
d) Trung học phổ thông:
- Duy trì thường xuyên tỷ lệ học sinh tốt nghiệp
trung học phổ thông đạt 95% trở lên, giảm tỷ lệ học sinh yếu kém xuống dưới
10%.
- Phấn đấu tăng số trường trung học phổ thông có
học sinh thi đậu tốt nghiệp đạt 100% và có nhiều học sinh thi đạt giải cấp quốc
gia.
đ) Giáo dục thường xuyên:
- Nâng cao chất lượng dạy và học cho tất cả các
trung tâm giáo dục thường xuyên, bảo đảm cho số học sinh không đủ điều kiện học
phổ thông và người lớn tuổi được tiếp tục đi học, xây dựng “Xã hội học tập”.
- Duy trì kết quả đã đạt được 100% xã, phường,
thị trấn có Trung tâm Học tập cộng đồng, tiếp tục nâng cao chất lượng trong thời
kỳ quy hoạch.
- Huy động 75 - 80% số người trong độ tuổi phổ cập
trung học cơ sở đến lớp bổ túc trung học cơ sở.
- Tăng cường sự phối hợp giữa trung tâm giáo dục
thường xuyên với các trường và các cơ sở đào tạo, dạy nghề, tăng tỷ lệ lao động
nông thôn được đào tạo nghề đạt trên 35%.
e) Giáo dục dân tộc: Đầu tư mở rộng quy mô Trường
Phổ thông Dân tộc nội trú hiện có; xây dựng mới thêm 02 trường Phổ thông Dân tộc
nội trú Trung học cơ sở, đáp ứng đủ nhu cầu học tập cho học sinh dân tộc thiểu
số; thực hiện tốt nhiệm vụ đào tạo nguồn cán bộ cho dân tộc thiểu số.
2. Phát triển đào tạo và dạy nghề
- Tỷ lệ lao động được đào tạo so với tổng số lao
động làm việc trong các ngành kinh tế - xã hội đạt 67% năm 2020.
- Tỷ lệ lao động nông thôn được đào tạo nghề đạt
55 - 60% năm 2020.
- Tỷ lệ lao động được đào tạo so với tổng số lao
động làm việc trong khu vực nông, lâm, ngư nghiệp đạt 45,2% năm 2020.
- Tỷ lệ lao động được đào tạo so với tổng số lao
động làm việc trong khu vực công nghiệp và xây dựng đạt 81,5% năm 2020.
- Tỷ lệ lao động được đào tạo so với tổng số lao
động làm việc trong các ngành dịch vụ đạt 81% năm 2020.
Cơ cấu lao động được đào tạo chia theo trình độ
đào tạo như sau:
- Tỷ lệ lao động được đào tạo trình độ cao đẳng,
đại học và trên đại học (kể cả cao đẳng nghề) so với tổng số lao động được đào
tạo đạt 15,6% năm 2020.
- Tỷ lệ lao động được đào tạo trình độ trung cấp
(kể cả trung cấp nghề) so với tổng số lao động được đào tạo đạt 19,25% năm
2020.
- Tỷ lệ lao động được đào tạo sơ cấp và dạy nghề
dưới 03 tháng so với tổng số lao động được đào tạo giảm xuống 65,15% năm 2020.
Tỷ lệ giáo viên được đào tạo trên chuẩn các cấp
như sau:
- Tỷ lệ giáo viên mầm non đạt 65 - 70% năm 2020.
- Tỷ lệ giáo viên tiểu học đạt 70 - 75% năm
2020.
- Tỷ lệ giáo viên trung học cơ sở đạt 75 - 80%
năm 2020.
- Tỷ lệ giáo viên trung học phổ thông đạt 15 -
20% năm 2020.
- Năm 2020, tất cả các trường trong hệ thống
giáo dục và đào tạo đều có cán bộ y tế.
- Đội ngũ giáo viên và giảng viên trong các trường
đào tạo và dạy nghề: 100% đạt chuẩn và trên chuẩn.
3. Về cơ sở vật chất:
a) Tỷ lệ phòng học, phòng chức năng và các phòng
thuộc khối hành chính được xây dựng kiên cố (đạt tiêu chuẩn nhà cấp III trở
lên) chiếm trên 90% năm 2020.
b) Tỷ lệ trường mầm non và phổ thông đạt chuẩn
quốc gia trên 50% năm 2020, chia theo các cấp học như sau:
- Tỷ lệ trường mầm non đạt chuẩn quốc gia trên
60%.
- Tỷ lệ trường tiểu học đạt chuẩn quốc gia đạt 65
- 70%.
- Tỷ lệ trường trung học cơ sở đạt chuẩn quốc
gia đạt trên 50%.
- Tỷ lệ trường trung học phổ thông đạt chuẩn quốc
gia trên 40%.
c) Đến năm 2015, mỗi huyện và thành phố có 01
trường tiểu học năng khiếu và 01 trường trung học cơ sở năng khiếu.
d) Xây dựng Trung tâm Đào tạo Ngoại ngữ chất lượng
cao tại thành phố Bạc Liêu trước năm 2015.
đ) Đẩy mạnh thực hiện xã hội hóa phát triển giáo
dục mầm non và phổ thông: Tỷ lệ trẻ em đến nhóm, lớp mầm non ngoài công lập chiếm
15 - 20% năm 2020. Phấn đấu đến năm 2020, mỗi huyện có ít nhất 02 trường mầm
non và phổ thông.
4. Định hướng phát triển đến năm 2030:
- Hoàn thành cơ bản mục tiêu xây dựng xã hội học
tập, 100% trường mầm non và tiểu học đủ điều kiện cho học sinh được học 2 buổi/ngày
đủ một năm học.
- Tiếp tục đẩy mạnh thực hiện xã hội hóa phát
triển giáo dục mầm non và phổ thông. Đến năm 2030, tỷ lệ trẻ em đến nhóm, lớp mầm
non ngoài công lập chiếm 25% trở lên; tỷ lệ học sinh phổ thông đến các trường
ngoài công lập chiếm 15 - 20%.
- Tỷ lệ phòng học, phòng chức năng và các
phòng thuộc khối hành chính được xây dựng kiên cố 100% (kể cả công lập và ngoài
công lập), không còn điểm trường tiểu học có 03 phòng học trở xuống, cơ bản bảo
đảm các trang thiết bị phục vụ cho dạy và học.
- Tỷ lệ trường mầm non và phổ thông đạt chuẩn quốc
gia 80% trở lên.
- Tiếp tục mở rộng quy mô và nâng cao chất lượng
trường trung học phổ thông chuyên và các trường tiểu học năng khiếu, trung học
cơ sở năng khiếu.
- Các Trường chất lượng cao có cơ sở vật chất và
trang thiết bị hiện đại, đáp ứng yêu cầu giảng dạy và học tập theo hướng hội nhập
quốc tế về phát triển giáo dục và đào tạo.
- Chất lượng giáo dục được nâng cao toàn diện,
bao gồm cả trình độ học vấn, đạo đức, kỹ năng sống, năng lực sáng tạo, năng lực
thực hành, ngoại ngữ, tin học,…
- Hệ thống các trường đào tạo và dạy nghề
cơ bản ổn định quy mô đào tạo và đào tạo lại, có khả năng đào tạo nguồn nhân lực
chất lượng cao cho một số ngành và lĩnh vực có nhiều tiềm năng và lợi thế của tỉnh.
- Tiếp tục thực hiện tốt nhiệm vụ đào tạo gắn với
sử dụng, nghiên cứu khoa học, chuyển giao công nghệ, đáp ứng nhu cầu phát triển
kinh tế - xã hội trong thời kỳ hội nhập. Nâng cao năng lực nghiên cứu khoa học,
phục vụ phát triển các ngành mũi nhọn của tỉnh.
- Chú trọng phát triển nguồn nhân lực chất lượng
cao, tăng chỉ tiêu đào tạo ở nước ngoài bằng ngân sách nhà nước và tăng cường
xã hội hóa. Đồng thời, thực hiện tốt các chính sách thu hút giáo viên và giảng
viên giỏi, khuyến khích và hỗ trợ cho các đối tượng có nhu cầu đi học tập, lao
động và nghiên cứu ở nước ngoài.
III. GIẢI PHÁP THỰC HIỆN
1. Giải pháp về vốn đầu tư
a) Tổng nhu cầu vốn đầu tư: 8.811,8 tỷ đồng,
trong đó, cho giáo dục là 2.997,8 tỷ đồng, cho đào tạo và dạy nghề là 5.814 tỷ
đồng, phân chia 02 giai đoạn:
- Giai đoạn 2012 - 2015: 3.567,2 tỷ đồng, trong
đó:
+ Đầu tư cho giáo dục là: 1.096,2 tỷ đồng.
+ Đào tạo và dạy nghề là: 2.471 tỷ đồng.
- Giai đoạn 2016 - 2020: 5.244,6 tỷ đồng, trong
đó:
+ Đầu tư cho giáo dục là: 1.901,6 tỷ đồng.
+ Đào tạo và dạy nghề là: 3.343 tỷ đồng.
b) Cơ cấu vốn đầu tư:
- Nguồn vốn ngân sách nhà nước (Trung ương và địa
phương) là 5.082 tỷ đồng, chiếm 57,67%.
- Nguồn vốn Chương trình Mục tiêu Quốc gia, các
nguồn vốn ODA, FDI và các nguồn viện trợ khác là 2.087 tỷ đồng, chiếm 23,68%.
- Nguồn vốn xã hội hóa và các nguồn vốn khác là
1.642,8 tỷ đồng, chiếm 18,65%.
2. Tăng cường xã hội hóa đầu tư phát triển giáo
dục, đào tạo và dạy nghề:
Trước hết, đẩy mạnh xã hội hóa phát triển giáo dục
mầm non, từng bước thực hiện xã hội hóa phát triển giáo dục phổ thông và đào tạo,
dạy nghề.
Tăng cường các hoạt động kinh tế đối ngoại và
xúc tiến đầu tư, thu hút các nguồn vốn đầu tư của nhiều thành phần kinh tế,
trong đó, coi trọng thu hút nguồn vốn ODA, FDI và các nguồn viện trợ khác.
3. Đẩy mạnh hoạt động về đào tạo nâng cao chất
lượng đội ngũ giáo viên:
Thực hiện công khai dân chủ trong việc đánh giá
năng lực đội ngũ giáo viên. Tăng cường công tác kiểm tra chất lượng giáo viên bằng
nhiều hình thức, bố trí luân phiên đào tạo, tăng nhanh số giáo viên trên chuẩn
cho các cấp học; đồng thời, với việc sắp xếp giáo viên dôi dư, các cấp quản lý
giáo dục cần quan tâm chấn chỉnh lại công tác tuyển dụng giáo viên ở các trường
học; tiếp tục áp dụng các chính sách thu hút, tuyển dụng giáo viên giỏi, khuyến
khích và tạo điều kiện cho những giáo viên trẻ đến nhận nhiệm vụ ở địa bàn vùng
sâu, vùng xa.
4. Tiếp tục đổi mới phương pháp dạy và học, nâng
cao chất lượng học sinh các cấp:
Thực hiện đồng bộ các giải pháp về quản lý chất
lượng học sinh. Đổi mới phương pháp giảng dạy, kiểm tra, đánh giá chất lượng học
sinh, đảm bảo đúng chất lượng đầu vào và đầu ra của tất cả các cấp, ứng dụng
công nghệ thông tin vào giảng dạy. Tăng cường đầu tư trang thiết bị phục vụ giảng
dạy, thí nghiệm thực hành, tạo điều kiện thuận lợi cho học sinh được tiếp thu
và nâng cao nhận thức một cách toàn diện. Tăng cường công tác sơ, tổng kết rút
kinh nghiệm và nhân rộng các mô hình “Dạy tốt, học tốt”.
5. Thực hiên việc sắp xếp lại mạng lưới các điểm
trường ít học sinh, các trường có quy mô nhỏ và đẩy mạnh tiến độ đầu tư kiên cố
hóa trường lớp học các cấp:
Phân chia thành 02 giai đoạn để sắp xếp các điểm
trường tiểu học ít học sinh: Giai đoạn 2012 - 2015, giảm các trường có trên 03
điểm lẻ, giai đoạn 2016 - 2020 cơ bản hoàn thành việc giảm các điểm trường ít học
sinh. Hoàn thành đầu tư kiên cố hóa các điểm trường trung tâm và một số điểm
trường có quy mô từ 06 phòng học trở lên vào năm 2015.
6. Bảo đảm quỹ đất cho xây dựng:
- Giai đoạn 2012 - 2015: Cơ bản hoàn thành các hạng
mục công trình trọng điểm của dự án đáp ứng yêu cầu và nhiệm vụ trước mắt.
- Giai đoạn 2016 - 2020: Bảo đảm xây dựng đồng bộ
các khối công trình, nhất là các cơ sở thí nghiệm, thực hành, nghiên cứu khoa học.
7. Phát triển đào tạo và dạy nghề theo hướng đa
ngành, đa cấp và liên thông giữa các trường:
Tập trung đầu tư phát triển, hiện đại hóa Trường
Đại học Bạc Liêu, Trường Cao đẳng Nghề, Trường Cao đẳng Y tế, Trường Trung học
Kinh tế - Kỹ thuật, Trung cấp Văn hóa - Nghệ thuật,… liên kết với các trường đại
học lớn trong nước nhằm nâng cao chất lượng đào tạo đội ngũ giảng viên, cán bộ
khoa học và công nghệ có trình độ ngang tầm với các trường trong khu vực và
trong nước.
Điều 2. Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức triển khai thực hiện nghị quyết
theo thẩm quyền
Điều 3. Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban của Hội đồng nhân dân
và Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện nghị quyết theo quy
định của pháp luật.
Nghị quyết có hiệu lực sau 10 ngày, kể từ ngày
thông qua.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Bạc
Liêu khóa VIII, kỳ họp thứ 6 thông qua./.