Quyết định 1880/QĐ-UBND năm 2014 phê duyệt Quy hoạch phát triển sự nghiệp Giáo dục và Đào tạo tỉnh Quảng Bình đến năm 2020

Số hiệu 1880/QĐ-UBND
Ngày ban hành 17/07/2014
Ngày có hiệu lực 17/07/2014
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Tỉnh Quảng Bình
Người ký Nguyễn Hữu Hoài
Lĩnh vực Giáo dục

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG BÌNH
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 1880/QĐ-UBND

Quảng Bình, ngày 17 tháng 7 năm 2014

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN SỰ NGHIỆP GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TỈNH QUẢNG BÌNH ĐẾN NĂM 2020

UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG BÌNH

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;

Căn cứ Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày 7/9/2006 của Chính phủ về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội; Nghị định số 04/2008/NĐ-CP ngày 11 tháng 01 năm 2008 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 92/2006/NĐ-CP;

Căn cứ Quyết định số 952/QĐ-TTg ngày 23/6/2011 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Quảng Bình thời kỳ 2011 - 2020;

Căn cứ Quyết định số 2124/QĐ-UBND ngày 30/10/2010 của UBND tỉnh Quảng Bình về việc phê duyệt Đề cương nhiệm vụ và dự toán lập Quy hoạch phát triển sự nghiệp Giáo dục và Đào tạo Quảng Bình đến năm 2020;

Xét đề nghị của Sở Kế hoạch và Đầu tư tại Công văn số 883/KHĐ-LĐVX ngày 03/7/2014,

QUYẾT ĐỊNH:

Điểu 1. Phê duyệt Quy hoạch phát triển sự nghiệp Giáo dục và Đào tạo tỉnh Quảng Bình đến năm 2020 với những nội dung chủ yếu sau đây:

I. QUAN ĐIỂM VÀ MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN

1. Quan điểm phát triển

1.1. Quy hoạch phát triển sự nghiệp Giáo dục và Đào tạo phải thực hiện được quan điểm và đường lối của Đảng.

1.2. Quy hoạch phát triển sự nghiệp Giáo dục và Đào tạo phải phù hợp với Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh; kế thừa những thành quả đạt được; phải đảm bảo quy mô, số lượng, chất lượng, lộ trình, nhu cầu đầu tư phù hợp với các điều kiện nguồn lực, khả năng của kinh tế tỉnh nhà, đồng thời đảm bảo sự hợp lý về cơ cấu trình độ, cơ cấu ngành nghề, cơ cấu vùng, tính liên thông cấp học và trình độ đào tạo.

1.3. Quy hoạch phát triển sự nghiệp Giáo dục và Đào tạo phải đúng định hướng Chiến lược phát triển sự nghiệp Giáo dục Quốc gia giai đoạn 2011-2020, đồng thời sát với thực tế của từng địa phương.

1.4. Quy hoạch phát triển sự nghiệp Giáo dục và Đào tạo phải tạo được chuyển biến nhanh, vững chắc trong việc nâng cao chất lượng, hiệu quả giáo dục; quan tâm phát triển giáo dục miền núi, vùng khó khăn, đồng thời rút ngắn khoảng cách về phát triển quy mô và chất lượng giáo dục giữa các vùng miền.

1.5. Quy hoạch phát triển sự nghiệp Giáo dục và Đào tạo phải gắn với công tác xã hội hóa giáo dục. Đẩy mạnh xã hội hoá giáo dục trên cơ sở đổi mới tư duy, quan điểm về vai trò của Nhà nước, vai trò trách nhiệm của xã hội đối với giáo dục, về giáo dục trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, về giá trị tạo ra của việc đầu tư cho giáo dục.

1. 6. Quy hoạch phát triển sự nghiệp Giáo dục và Đào tạo phải gắn với thực hiện xoá đói giảm nghèo và thực hiện Tiêu chí xây dựng Nông thôn mới của Chính phủ. Chú trọng đến các vùng khó khăn nhằm giảm nghèo hơn nữa và nâng cao mức sống của nhân dân; hỗ trợ phát triển nguồn nhân lực cho khu vực nông nghiệp, nông thôn.

2. Mục tiêu phát triển

2.1. Mục tiêu tổng quát

Đẩy mạnh xã hội hoá giáo dục với mục tiêu huy động sự tham gia của toàn xã hội vào phát triển sự nghiệp giáo dục và đào tạo, làm cho mọi người, mọi tổ chức đều được đóng góp và được hưởng thụ những thành quả của giáo dục và đào tạo, nhằm đến năm 2020 Giáo dục và Đào tạo Quảng Bình được đổi mới căn bản và toàn toàn diện theo hướng chuẩn hoá, hiện đại hoá, xã hội hoá, dân chủ hoá, hội nhập quốc tế; tiếp cận trình độ tiên tiến của cả nước và khu vực.

2.2. Mục tiêu cụ thể

2.2.1. Giáo dục Mầm non

Đảm bảo hầu hết trẻ em đều được chăm sóc giáo dục bằng nhiều hình thức thích hợp, trong đó, tập trung giúp trẻ phát triển thể chất, tình cảm, hiểu biết, thẩm mỹ, góp phần hình thành các yếu tố đầu tiên của nhân cách, chuẩn bị cho trẻ bước vào lớp 1.

- Hoàn thành Phổ cập Giáo dục Mầm non cho trẻ 5 tuổi vào năm 2015, nâng cao chất lượng phổ cập trong những năm tiếp theo. Từng bước chuẩn hóa hệ thống các trường mầm non. Phát triển Giáo dục Mầm non dưới 5 tuổi có chất lượng, phù hợp với điều kiện và các yêu cầu của từng địa phương.

- Đến năm 2015 có ít nhất có 35% trẻ trong độ tuổi Nhà trẻ và 95% trẻ trong độ tuổi Mẫu giáo được chăm sóc, giáo dục tại các cơ sở Giáo dục Mầm non; tỷ lệ trẻ suy dinh dưỡng trong các cơ sở Giáo dục Mầm non giảm xuống còn 8%; có từ 40% đến 45% trường Mầm non đạt chuẩn Quốc gia; 100% trẻ trong độ tuổi Mầm non được học 2 buổi/ngày; 100% số xã, phường, thị trấn đạt chuẩn Phổ cập Giáo dục Mầm non cho trẻ 5 tuổi.

- Đến năm 2020, có ít nhất 50% trẻ trong độ tuổi Nhà trẻ và 98% trẻ trong độ tuổi Mẫu giáo được chăm sóc, giáo dục tại các cơ sở Giáo dục Mầm non; tỷ lệ trẻ suy dinh dưỡng trong các cơ sở Giáo dục Mầm non giảm xuống còn 5%; có từ 50% đến 60% trường Mầm non đạt chuẩn Quốc gia.

- Thành lập mới trường mầm non ngoài công lập ở những nơi có điều kiện kinh tế phát triển. Đến năm 2020, có 6-8 % trường mầm non ngoài công lập.

[...]