Quyết định 3308/QĐ-UBND năm 2017 về phê duyệt kế hoạch thanh tra năm 2018 của Thanh tra tỉnh Bình Thuận

Số hiệu 3308/QĐ-UBND
Ngày ban hành 17/11/2017
Ngày có hiệu lực 17/11/2017
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Tỉnh Bình Thuận
Người ký Nguyễn Ngọc Hai
Lĩnh vực Bộ máy hành chính

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH THUẬN
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 3308/QĐ-UBND

Bình Thuận, ngày 17 tháng 11 năm 2017

 

QUYẾT ĐỊNH

PHÊ DUYỆT KẾ HOẠCH THANH TRA NĂM 2018 CỦA THANH TRA TỈNH BÌNH THUẬN

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Luật Thanh tra ngày 15 tháng 11 năm 2010;

Xét đề nghị của Chánh Thanh tra tỉnh tại Tờ trình số 1477/TTr-TTBT ngày 02 tháng 11 năm 2017 về việc phê duyệt kế hoạch thanh tra năm 2018,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Phê duyệt kế hoạch thanh tra năm 2018 của Thanh tra tỉnh, cụ thể như sau:

1. Công tác thanh tra

1.1. Thanh tra trách nhiệm việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ trong công tác quản lý nhà nước của các sở, ban, ngành trên địa bàn tỉnh; thực hiện pháp luật về thanh tra, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng; thanh tra việc thực hiện chính sách, pháp luật trong quản lý, sử dụng vốn và tài sản, cổ phần hóa, thoái vốn, tái cơ cấu doanh nghiệp nhà nước trực thuộc tỉnh; thanh tra một số cơ quan nhà nước, doanh nghiệp nhà nước ở địa phương chuyển nhượng bất động sản ở những vị trí đắc địa, thuận lợi; việc thực hiện pháp luật về thanh tra, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; thanh tra đột xuất khi phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật; quyết định thanh tra lại các cuộc thanh tra đã được các sở, ban, ngành và Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố đã kết luận nhưng phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật; thanh tra các vụ việc do Chủ tịch UBND tỉnh giao.

1.2. Thanh tra trách nhiệm của UBND các huyện, thị xã, thành phố trong công tác quản lý, sử dụng đất; quản lý đầu tư xây dựng; quản lý tài chính, tài sản công; thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia; thực hiện pháp luật về thanh tra, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng.

1.3. Thanh tra chuyên đề diện rộng theo chỉ đạo, hướng dẫn của Thanh tra Chính phủ1.

1.4. Kiểm tra việc xây dựng, thực hiện kế hoạch thanh tra và xử lý sau thanh tra tại các sở, ban, ngành và UBND các huyện, thị xã, thành phố và đối tượng được thanh tra theo quy định của pháp luật.

 (kèm theo kế hoạch thanh tra cụ thể)

2. Tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo

2.1. Thực hiện tốt Chỉ thị số 35-CT/TW ngày 26/5/2014 của Bộ Chính trị, Chỉ thị số 53-CT/TU ngày 05/9/2014 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy2 và Chỉ thị số 22/CT-UBND ngày 08/10/2014 của Chủ tịch UBND tỉnh3; Nghị quyết số 39/2012/QH13 ngày 23/11/2012 của Quốc hội4; Chỉ thị số 14/CT-TTg ngày 18/5/2012 của Thủ tướng Chính phủ5; triển khai thực hiện đồng bộ các quy định của pháp luật về tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo6.

2.2. Tập trung giải quyết kịp thời, có hiệu quả các vụ việc khiếu nại, tố cáo do Chủ tịch UBND tỉnh giao, phấn đấu đạt tỉ lệ trên 85% đối với các vụ việc mới phát sinh, nhất là các vụ việc phức tạp; chú trọng việc kiểm tra, đôn đốc việc tổ chức thực hiện quyết định giải quyết khiếu nại, quyết định xử lý tố cáo đã có hiệu lực pháp luật của các cấp, các ngành, các địa phương theo Chỉ thị số 14/CT- UBND ngày 13/5/2013 của Chủ tịch UBND tỉnh.

2.3. Hoàn thành kiểm tra, rà soát, giải quyết các vụ việc tồn đọng, phức tạp, kéo dài tên địa bàn tỉnh theo Kế hoạch 2100/KH-TTCP ngày 19/9/2013 của Thanh tra Chính phủ, Kế hoạch số 3049/KH-UBND ngày 25/8/2016 của UBND tỉnh và các văn bản chỉ đạo của Chủ tịch UBND tỉnh. Tập trung xây dựng và triển

2.4. Thực hiện nghiêm túc việc cập nhật công khai kết quả giải quyết khiếu nại, tố cáo trên Chương trình tra cứu, công khai các vụ việc khiếu nại, tố cáo trên Internet của tỉnh. Tăng cường đôn đốc, thanh tra, kiểm tra, hướng dẫn việc thực hiện pháp luật về tiếp công dân, khiếu nại, tố cáo. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về khiếu nại, tố cáo để nâng cao hiểu biết pháp luật về khiếu nại, tố cáo của cán bộ, công chức, viên chức và nhân dân (tập trung ở các khu vực xã, phường, thị trấn).

3. Công tác phòng, chống tham nhũng

3.1. Tiếp tục quán triệt và triển khai thực hiện các chủ trương, pháp luật về phòng, chống tham nhũng, nhất là việc triển khai thực hiện Chỉ thị số 50-CT/TW ngày 07/12/2015 của Bộ Chính trị và Kế hoạch số 06-KH/TU ngày 17/3/2016 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy7; Chỉ thị số 33-CT/TW ngày 03/01/2014 của Bộ Chính trị8; Kết luận số 10-KL/TW ngày 26/12/2016 của Bộ Chính trị9; Chỉ thị số 12/CT- TTg ngày 28/4/2016 của Thủ tướng Chính phủ10; các quy định của Luật Phòng, chống tham nhũng và các văn bản hướng dẫn thi hành.

3.2. Đôn đốc việc triển khai thực hiện đồng bộ, có hiệu quả các giải pháp phòng ngừa tham nhũng, nhất là giải pháp công khai, minh bạch hoạt động của cơ quan, tổ chức, đơn vị; minh bạch tài sản, thu nhập của cán bộ, công chức, viên chức, nhất là cán bộ quản lý; thực hiện quy tắc ứng xử, quy tắc đạo đức nghề nghiệp; xây dựng và thực hiện tốt các chế độ, định mức, tiêu chuẩn; đẩy mạnh cải cách hành chính, nhất là thủ tục hành chính… Chú trọng đôn đốc, kiểm tra, hướng dẫn việc thực hiện các quy định của pháp luật về phòng, chống tham nhũng nhằm kịp thời chấn chỉnh, nâng cao trách nhiệm trong công tác phòng, chống tham nhũng ở các cấp, các ngành.

3.3. Tăng cường phát hiện tham nhũng qua hoạt động thanh tra kinh tế - xã hội, giải quyết khiếu nại, tố cáo, công tác kiểm tra của các cơ quan quản lý nhà nước, công tác tự kiểm tra nội bộ và phối hợp chặt chẽ với các cơ quan chức năng để xử lý các hành vi tham nhũng, tập trung vào các lĩnh vực có nguy cơ tham nhũng cao11; tham mưu xử lý những hành vi lợi dụng chống tham nhũng để vu khống, tố cáo sai sự thật; chú trọng xử lý trách nhiệm của người đứng đầu để xảy ra tham nhũng. Động viên, khen thưởng, bảo vệ người tố cáo và tố giác hành vi tham nhũng.

3.4. Phối hợp các các cơ quan, đơn vị, địa phương đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về phòng, chống tham nhũng gắn với việc giáo dục chính trị chính trị, tư tưởng, đạo đức cho đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức và nhân dân; tăng cường phối hợp giữa các cơ quan có chức năng trong việc cung cấp thông tin cho các cơ quan báo chí để đảm bảo chính xác thông tin khách quan, đúng sự thật để góp phần thực hiện có hiệu quả hơn công tác phòng, chống tham nhũng.

4. Thực hiện chức năng quản lý nhà nước

4.1. Thực hiện nhiệm vụ điều hòa, phối hợp trong việc thực hiện chương trình, kế hoạch thanh tra, kiểm tra nhất là đối với thanh tra, kiểm tra chuyên ngành nhằm tránh sự chồng chéo, trùng lắp trong hoạt động thanh tra, kiểm tra, trong đó có thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp theo Chỉ thị số 20/CT-TTg ngày 17/5/2017 của Thủ tướng Chính phủ và Chỉ thị số 27/CT-UBND ngày 30/8/2013 của UBND tỉnh. Chủ động tham mưu cho Ban Thường vụ Tỉnh ủy và Chủ tịch UBND tỉnh ban hành các văn bản quản lý, chỉ đạo có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ được pháp luật quy định.

4.2. Tiếp tục chủ động tổ chức các cuộc hội thảo, hội nghị để triển khai các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan đến ngành thanh tra, trao đổi kinh nghiệm, giải quyết những khó khăn, vướng mắc trong việc thực hiện công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và thực hiện công tác phòng, chống tham nhũng.

5. Công tác khác

5.1. Tiếp tục triển khai tổ chức hướng dẫn quy trình nghiệp vụ công tác thanh tra, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng cho công chức trong ngành thanh tra.

[...]