THỦ
TƯỚNG CHÍNH PHỦ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 20/CT-TTg
|
Hà
Nội, ngày 17 tháng 5
năm 2017
|
CHỈ THỊ
VỀ
VIỆC CHẤN CHỈNH HOẠT ĐỘNG THANH TRA, KIỂM TRA ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP
Thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng lần
thứ XII và các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016 - 2020, Chính phủ,
Thủ tướng Chính phủ đã ban hành nhiều nghị quyết, chỉ thị nhằm tháo gỡ khó
khăn, hỗ trợ phát triển doanh nghiệp và xác định đây là nhiệm vụ trọng tâm
trong Chương trình hành động của Chính phủ. Theo tinh thần đó, các Bộ, ngành và
Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương đã tích cực thực hiện
với nhiều biện pháp cụ thể, đặc biệt là đổi mới công tác
xây dựng, phê duyệt và chỉ đạo việc thực hiện kế hoạch thanh tra, kiểm tra; khắc
phục tình trạng chồng chéo, trùng lặp, giảm thiểu phiền hà cho doanh nghiệp.
Tuy nhiên, qua theo dõi tình hình và phản ánh của cộng đồng doanh nghiệp thấy rằng,
hoạt động thanh tra nói chung và hoạt động thanh tra, kiểm tra chuyên ngành nói
riêng vẫn tồn tại những hạn chế, còn những vụ việc gây phiền hà, sách nhiễu
doanh nghiệp; sự phối hợp giữa các cơ quan có chức năng thanh tra, kiểm tra
chưa chặt chẽ; thời gian thanh tra kéo dài; nội dung tranh tra chưa rõ ràng, có
khi vượt ra ngoài thẩm quyền quản lý; chậm ban hành kết luận thanh tra, chưa
làm rõ được dấu hiệu vi phạm, kiến nghị xử lý chưa cụ thể...
Thực trạng nêu trên có nhiều nguyên
nhân, trong đó nổi lên là sự phân công giữa các Bộ, ngành ở Trung ương và sự
phân cấp, ủy quyền giữa các Bộ, ngành ở Trung ương và chính quyền địa phương
chưa rõ ràng. Nhằm khắc phục những hạn chế, tồn tại nói trên, Thủ tướng Chính
phủ yêu cầu các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Chủ tịch Ủy ban nhân
dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nghiêm túc quán triệt và chỉ đạo
chặt chẽ công tác thanh tra thuộc phạm vi quản lý nhà nước được giao theo đúng
quy định của Luật Thanh tra, Nghị định số 86/2011/NĐ-CP ngày 22 tháng 9 năm
2011 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thanh tra,
Thông tư số 01/2014/TT-TTCP ngày 23 tháng 4 năm 2014 của Thanh tra Chính phủ
quy định việc xây dựng, phê duyệt định hướng chương trình thanh tra, kế hoạch
thanh tra và đặc biệt là Nghị quyết số 35/NQ-CP ngày 16 tháng 5 năm 2016 của
Chính phủ về hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp đến năm 2020; trong đó, cần tập
trung chỉ đạo thực hiện tốt các nội dung sau đây:
1. Khi xây dựng, phê
duyệt kế hoạch thanh tra hàng năm không để xảy ra tình trạng thanh tra, kiểm
tra quá 01 lần/năm đối với doanh nghiệp; trường hợp kế hoạch thanh tra trùng lặp,
chồng chéo với hoạt động kiểm toán nhà nước thì chủ động phối hợp, trao đổi với
Kiểm toán nhà nước, Thanh tra Chính phủ để thống nhất phương án xử lý theo quy
định hiện hành, đảm bảo sự kế thừa kết quả thanh tra, kiểm toán, không làm cản
trở hoạt động bình thường của doanh nghiệp, cần tiến hành rà soát, điều chỉnh kế
hoạch thanh tra đã được phê duyệt theo tinh thần trên.
2. Chỉ đạo tiến hành
các cuộc thanh tra theo đúng định hướng, kế hoạch thanh tra đã phê duyệt; nội
dung thanh tra phải giới hạn trong phạm vi quản lý nhà nước được giao; chủ động
kiểm tra, đánh giá và điều chỉnh kế hoạch thanh tra khi cần thiết theo hướng
không làm tăng số cuộc thanh tra; ban hành kết luận thanh tra phải đúng thời hạn
theo quy định.
3. Trường hợp thanh
tra, kiểm tra đột xuất khi có dấu hiệu vi phạm pháp luật, chỉ ban hành quyết định
thanh tra, kiểm tra khi có dấu hiệu vi phạm rõ ràng; kết luận thanh tra, kiểm
tra phải xác định rõ tính chất, mức độ vi phạm. Người ra quyết định thanh tra,
kiểm tra; trưởng đoàn thanh tra, kiểm tra; công chức thanh tra chuyên ngành phải
chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc kết luận, làm rõ nguyên nhân, mức độ
vi phạm và việc xử lý đối với cá nhân, tổ chức có liên quan theo các dấu hiệu
đã được xác định là căn cứ để ra quyết định thanh tra, kiểm tra đột xuất. Không
mở rộng phạm vi thanh tra, kiểm tra vượt quá nội dung của quyết định thanh tra,
kiểm tra đột xuất.
4. Trường hợp phát
hiện thấy nội dung, phạm vi thanh tra có chồng chéo, trùng lặp với cơ quan thực
hiện chức năng thanh tra khác hoặc Kiểm toán nhà nước, Thủ trưởng cơ quan tiến
hành thanh tra phải báo cáo ngay với Thủ trưởng cơ quan hành chính cùng cấp, cơ
quan thanh tra cấp trên và cơ quan, đơn vị có liên quan để có giải pháp phù hợp
tránh chồng chéo, trùng lặp và đảm bảo tính kế thừa trong hoạt động giữa các cơ
quan, đơn vị.
5. Bộ trưởng, Thủ
trưởng cơ quan ngang bộ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương phải tăng cường kiểm tra việc thực hiện kế hoạch thanh tra, kiểm tra
của các cơ quan có chức năng thanh tra, kiểm tra trong phạm vi quản lý nhà nước
của mình; kịp thời phát hiện, xử lý chồng chéo, trùng lặp theo thẩm quyền về phạm
vi, đối tượng, nội dung, thời gian thanh tra, kiểm tra; xử lý trách nhiệm đối với
cơ quan, đơn vị, cá nhân để xảy ra tình trạng trùng lặp, chồng chéo.
6. Tổng Thanh tra
Chính phủ phải tăng cường kiểm tra việc thực hiện kế hoạch thanh tra của các bộ,
cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nhằm
kịp thời phát hiện, xử lý chồng chéo, trùng lặp về phạm vi, đối tượng, nội
dung, thời gian thanh tra theo thẩm quyền; kiến nghị xử lý trách nhiệm đối với
cơ quan, đơn vị, cá nhân để xảy ra tình trạng trùng lặp, chồng chéo.
7. Thủ trưởng cơ
quan quản lý nhà nước, Thủ trưởng cơ quan thực hiện chức năng thanh tra, kiểm
tra và các cá nhân có liên quan để xảy ra tình trạng chồng chéo, trùng lặp; quyết
định thanh tra, kiểm tra thiếu căn cứ, không ban hành được kết luận thanh tra,
kiểm tra theo các dấu hiệu vi phạm thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm phải
bị xử lý nghiêm theo quy định của pháp luật hiện hành.
8. Bộ trưởng, Thủ
trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân
dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, các cơ quan, tổ chức có liên
quan chịu trách nhiệm thi hành Chỉ thị này, thường xuyên thông báo và định kỳ
hàng quý báo cáo kết quả về Thanh tra Chính phủ.
Tổng Thanh tra Chính phủ chịu trách
nhiệm theo dõi, kiểm tra, đôn đốc và phối hợp với các Bộ, ngành và cơ quan, tổ
chức liên quan tổng hợp, kịp thời báo cáo Thủ tướng Chính
phủ về việc thực hiện Chỉ thị này./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương
Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các
Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Quốc hội;
- Hội đồng dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Tổng Kiểm toán nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ, Cục,
đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: VT, V.I (3).
|
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Xuân Phúc
|