Quyết định 3034/QĐ-UBND năm 2020 phê duyệt Đề án “Phát triển thị trường xuất khẩu nông sản chủ lực tỉnh Hòa Bình giai đoạn 2020-2025, định hướng đến năm 2030"
Số hiệu | 3034/QĐ-UBND |
Ngày ban hành | 03/12/2020 |
Ngày có hiệu lực | 03/12/2020 |
Loại văn bản | Quyết định |
Cơ quan ban hành | Tỉnh Hòa Bình |
Người ký | Nguyễn Văn Chương |
Lĩnh vực | Xuất nhập khẩu |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 3034/QĐ-UBND |
Hoà Bình, ngày 03 tháng 12 năm 2020 |
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HÒA BÌNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương số 77/2015/QH13 ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Quyết định số 2471/2011/QĐ-TTg ngày 28/12/2011 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược xuất nhập khẩu hàng hóa thời kỳ 2011 - 2020, định hướng đến năm 2030.
Căn cứ Quyết định số 950/QĐ-TTg ngày 25/7/2012 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Chương trình hành động thực hiện Chiến lược xuất nhập khẩu hàng hóa thời kỳ 2011-2020, định hướng đến năm 2030;
Căn cứ Nghị quyết số 03/NQ-TU ngày 28/12/2015 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy Hòa Bình về phát triển thương mại giai đoạn 2016-2020, định hướng đến 2025; Kết luận số 12-KL/TU ngày 28/12/2015 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về việc nâng cao năng lực cạnh tranh các mặt hàng xuất khẩu tỉnh Hòa Bình giai đoạn 2016-2020, định hướng đến năm 2030; Nghị quyết số 04-NQ/ĐH ngày 03/10/2020 Đại hội Đại biểu Đảng bộ tỉnh Hòa Bình lần thứ XVII, nhiệm kỳ 2020-2025;
Căn cứ Quyết định 624/QĐ-UBND ngày 27/3/2020 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về việc phê duyệt đề cương Đề án phát triển thị trường xuất khẩu nông sản chủ lực tỉnh Hòa Bình giai đoạn 2020 -2025, định hướng đến năm 2030;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Công Thương tại Tờ trình số 1179/TTr-SCT ngày 20/11/2020.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Đề án “Phát triển thị trường xuất khẩu nông sản chủ lực tỉnh Hòa Bình giai đoạn 2020-2025, định hướng đến năm 2030”, có Đề án chi tiết kèm theo.
Điều 2. Giao Công Thương chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố tổ chức triển khai thực hiện Đề án “Phát triển thị trường xuất khẩu nông sản chủ lực tỉnh Hòa Bình giai đoạn 2020-2025, định hướng đến năm 2030” theo quy định hiện hành của Nhà nước.
Điều 3. Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các Sở: Công Thương, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Xây dựng, Tài nguyên và Môi trường, Khoa học và Công nghệ, Thông tin và Truyền thông, Lao động - Thương binh và xã hội; Giám đốc Trung tâm Xúc tiến đầu tư thương mại và du lịch tỉnh; Giám đốc Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh tỉnh Hòa Bình; Cục trưởng Cục Thuế tỉnh; Chi cục trưởng Chi cục Hải quan Hòa Bình; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; Các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
KT. CHỦ TỊCH |
PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG XUẤT KHẨU NÔNG SẢN CHỦ LỰC TỈNH HÒA
BÌNH GIAI ĐOẠN 2020-2025, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 3034/QĐ-UBND ngày 03 tháng 12 năm 2020 của
Chủ tịch UBND tỉnh Hòa Bình)
1. Tên Đề án : “Phát triển thị trường xuất khẩu nông sản chủ lực tỉnh Hòa Bình giai đoạn 2020-2025, định hướng đến năm 2030”
2. Cơ quan phê duyệt: Ủy ban nhân dân tỉnh Hòa Bình.
3. Cơ quan lập và triển khai thực hiện: Sở Công Thương.
4. Phạm vi thực hiện: Nông sản hàng hóa chủ lực của tỉnh Hòa Bình.
5. Địa bàn thực hiện: Trên địa bàn các huyện, thành phố tỉnh Hòa Bình.
6. Đối tượng thực hiện: Doanh nghiệp, Hợp tác xã, hộ gia đình trực tiếp thực hiện hoặc tham gia liên kết sản xuất và tiêu thụ nông sản hữu cơ thuộc phạm vi và địa bàn thực hiện.
II. SỰ CẦN THIẾT BAN HÀNH ĐỀ ÁN
Hội nhập kinh tế quốc tế và tự do hóa thương mại - xu hướng của thời đại và trở thành làn sóng lôi cuốn nhiều quốc gia, vùng lãnh thổ trên thế giới tham gia - đã mang đến nhiều cơ hội cũng như không ít thách thức đối với quốc gia, doanh nghiệp và các chủ thể tham gia vào tiến trình này. Đối với Hòa Bình, tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế thể hiện rõ nét nhất trên hai giác độ và có quan hệ mật thiết với nhau, đó là: một mặt nỗ lực hấp thu những nguồn lực đầu tư tư bên ngoài làm động lực để thúc đẩy kinh tế tăng trưởng nhanh, mặt khác, mở rộng và thúc đẩy nhanh quan hệ thương mại quốc tế để phát huy tối đa những lợi thế so sánh và lợi thế cạnh tranh, đem lại lợi ích cho nền kinh tế thông qua hoạt động ngoại thương.
Cùng với cả nước, trong nhiều năm qua hoạt động xuất nhập khẩu của Tỉnh đã có sự tăng trưởng đáng kể cả về quy mô và giá trị, đóng góp tích cực vào tăng trưởng kinh tế và nguồn thu ngân sách của tỉnh, giải quyết công ăn việc làm, mở rộng sản xuất ở những ngành có lợi thế vượt trội nhờ vị thế địa kinh tế của Tỉnh, tăng thu nhập cho người lao động, góp phần vào chuyển dịch cơ cấu kinh tế Tỉnh. Tuy nhiên, cũng như tình trạng phát triển chung của cả nước, hoạt động thương mại nói chung, trong đó có hoạt động xuất nhập khẩu của tỉnh còn phát triển thiếu bền vững, chưa có định hướng phát triển lâu dài gắn với chuyển dịch cơ cấu kinh tế và khai thác tối đa lợi thế của Tỉnh, chưa tạo ra nhiều giá trị gia tăng cho hàng hóa trong khâu phân phối và xuất khẩu.
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 3034/QĐ-UBND |
Hoà Bình, ngày 03 tháng 12 năm 2020 |
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HÒA BÌNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương số 77/2015/QH13 ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Quyết định số 2471/2011/QĐ-TTg ngày 28/12/2011 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược xuất nhập khẩu hàng hóa thời kỳ 2011 - 2020, định hướng đến năm 2030.
Căn cứ Quyết định số 950/QĐ-TTg ngày 25/7/2012 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Chương trình hành động thực hiện Chiến lược xuất nhập khẩu hàng hóa thời kỳ 2011-2020, định hướng đến năm 2030;
Căn cứ Nghị quyết số 03/NQ-TU ngày 28/12/2015 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy Hòa Bình về phát triển thương mại giai đoạn 2016-2020, định hướng đến 2025; Kết luận số 12-KL/TU ngày 28/12/2015 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về việc nâng cao năng lực cạnh tranh các mặt hàng xuất khẩu tỉnh Hòa Bình giai đoạn 2016-2020, định hướng đến năm 2030; Nghị quyết số 04-NQ/ĐH ngày 03/10/2020 Đại hội Đại biểu Đảng bộ tỉnh Hòa Bình lần thứ XVII, nhiệm kỳ 2020-2025;
Căn cứ Quyết định 624/QĐ-UBND ngày 27/3/2020 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về việc phê duyệt đề cương Đề án phát triển thị trường xuất khẩu nông sản chủ lực tỉnh Hòa Bình giai đoạn 2020 -2025, định hướng đến năm 2030;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Công Thương tại Tờ trình số 1179/TTr-SCT ngày 20/11/2020.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Đề án “Phát triển thị trường xuất khẩu nông sản chủ lực tỉnh Hòa Bình giai đoạn 2020-2025, định hướng đến năm 2030”, có Đề án chi tiết kèm theo.
Điều 2. Giao Công Thương chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố tổ chức triển khai thực hiện Đề án “Phát triển thị trường xuất khẩu nông sản chủ lực tỉnh Hòa Bình giai đoạn 2020-2025, định hướng đến năm 2030” theo quy định hiện hành của Nhà nước.
Điều 3. Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các Sở: Công Thương, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Xây dựng, Tài nguyên và Môi trường, Khoa học và Công nghệ, Thông tin và Truyền thông, Lao động - Thương binh và xã hội; Giám đốc Trung tâm Xúc tiến đầu tư thương mại và du lịch tỉnh; Giám đốc Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh tỉnh Hòa Bình; Cục trưởng Cục Thuế tỉnh; Chi cục trưởng Chi cục Hải quan Hòa Bình; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; Các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
KT. CHỦ TỊCH |
PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG XUẤT KHẨU NÔNG SẢN CHỦ LỰC TỈNH HÒA
BÌNH GIAI ĐOẠN 2020-2025, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 3034/QĐ-UBND ngày 03 tháng 12 năm 2020 của
Chủ tịch UBND tỉnh Hòa Bình)
1. Tên Đề án : “Phát triển thị trường xuất khẩu nông sản chủ lực tỉnh Hòa Bình giai đoạn 2020-2025, định hướng đến năm 2030”
2. Cơ quan phê duyệt: Ủy ban nhân dân tỉnh Hòa Bình.
3. Cơ quan lập và triển khai thực hiện: Sở Công Thương.
4. Phạm vi thực hiện: Nông sản hàng hóa chủ lực của tỉnh Hòa Bình.
5. Địa bàn thực hiện: Trên địa bàn các huyện, thành phố tỉnh Hòa Bình.
6. Đối tượng thực hiện: Doanh nghiệp, Hợp tác xã, hộ gia đình trực tiếp thực hiện hoặc tham gia liên kết sản xuất và tiêu thụ nông sản hữu cơ thuộc phạm vi và địa bàn thực hiện.
II. SỰ CẦN THIẾT BAN HÀNH ĐỀ ÁN
Hội nhập kinh tế quốc tế và tự do hóa thương mại - xu hướng của thời đại và trở thành làn sóng lôi cuốn nhiều quốc gia, vùng lãnh thổ trên thế giới tham gia - đã mang đến nhiều cơ hội cũng như không ít thách thức đối với quốc gia, doanh nghiệp và các chủ thể tham gia vào tiến trình này. Đối với Hòa Bình, tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế thể hiện rõ nét nhất trên hai giác độ và có quan hệ mật thiết với nhau, đó là: một mặt nỗ lực hấp thu những nguồn lực đầu tư tư bên ngoài làm động lực để thúc đẩy kinh tế tăng trưởng nhanh, mặt khác, mở rộng và thúc đẩy nhanh quan hệ thương mại quốc tế để phát huy tối đa những lợi thế so sánh và lợi thế cạnh tranh, đem lại lợi ích cho nền kinh tế thông qua hoạt động ngoại thương.
Cùng với cả nước, trong nhiều năm qua hoạt động xuất nhập khẩu của Tỉnh đã có sự tăng trưởng đáng kể cả về quy mô và giá trị, đóng góp tích cực vào tăng trưởng kinh tế và nguồn thu ngân sách của tỉnh, giải quyết công ăn việc làm, mở rộng sản xuất ở những ngành có lợi thế vượt trội nhờ vị thế địa kinh tế của Tỉnh, tăng thu nhập cho người lao động, góp phần vào chuyển dịch cơ cấu kinh tế Tỉnh. Tuy nhiên, cũng như tình trạng phát triển chung của cả nước, hoạt động thương mại nói chung, trong đó có hoạt động xuất nhập khẩu của tỉnh còn phát triển thiếu bền vững, chưa có định hướng phát triển lâu dài gắn với chuyển dịch cơ cấu kinh tế và khai thác tối đa lợi thế của Tỉnh, chưa tạo ra nhiều giá trị gia tăng cho hàng hóa trong khâu phân phối và xuất khẩu.
Hòa Bình có điều kiện thổ nhưỡng và khí hậu phong phú đa dạng; đất đai có độ màu mỡ cao, diện tích đất lâm nghiệp, đất sản xuất nông nghiệp và đất chưa sử dụng lớn là điều kiện để phát triển đầu tư trong lĩnh vực trồng rừng, cây công nghiệp, dược liệu và sản xuất nông nghiệp công nghệ cao. Cùng với đó, với mạng lưới sông, suối, hồ đầm phân bổ khắp trên tất cả các huyện/thành phố... là những điều kiện thuận lợi cho sản xuất nông nghiệp và nuôi trồng thủy sản. Do vậy, trong cơ cấu kinh tế hiện nay, ngành nông nghiệp chiếm 22,12% GRDP của Tỉnh. Đến nay, ngành nông nghiệp Tỉnh đã hình thành được một số mặt hàng chủ lực như cam, bưởi, mía tím, lợn bản địa, gà đồi, cá sông Đà... với sản lượng hàng năm khá lớn. Tuy nhiên, phần lớn các nông sản chủ lực này mới được tiêu thụ tại thị trường trong nước, chưa được xuất khẩu ra thị trường thế giới. Các sản phẩm nông sản của tỉnh chủ yếu được tiêu thụ dưới dạng thô, chưa qua chế biến, tinh chế nên giá trị gia tăng của sản phẩm còn thấp. Xuất khẩu sản phẩm nông sản của Tỉnh hiệu quả chưa cao, năng lực tham gia vào chuỗi giá trị toàn cầu của hàng nông sản - thế mạnh của Tỉnh còn hạn chế, khả năng thích ứng với những biến động của thị trường thế giới còn chậm. Mức độ thâm dụng tài nguyên và hệ số tiêu hao nguồn lực cho một đơn vị tăng trưởng xuất khẩu còn cao.
Trước những yêu cầu thực tiễn về phát triển thương mại nói chung, xuất khẩu hàng hóa nói riêng, trong đó có xuất khẩu sản phẩm nông sản chủ lực của tỉnh, đề án phát triển xuất khẩu sản phẩm nông sản chủ lực tỉnh Hòa Bình trong thời kỳ mới, trong đó, định hướng và xây dựng nội dung, cơ cấu, phương thức cho hoạt động xuất khẩu hàng nông sản, nhằm đạt những mục tiêu và yêu cầu trên đây là một trong những nhiệm vụ cấp thiết trong công tác quản lý nhà nước về thương mại trên địa bàn Tỉnh.
- Quyết định số 2471/2011/QĐ-TTg ngày 28/12/2011 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược xuất nhập khẩu hàng hóa thời kỳ 2011 - 2020, định hướng đến năm 2030.
- Quyết định số 950/QĐ-TTg ngày 25/7/2012 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Chương trình hành động thực hiện Chiến lược xuất nhập khẩu hàng hóa thời kỳ 2011-2020, định hướng đến năm 2030;
- Quyết định số 1604/QĐ-UBND ngày 31/8/2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc phê duyệt Đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững tỉnh Hòa Bình đến năm 2020;
- Nghị quyết số 03/NQ-TU ngày 28/12/2015 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy Hòa Bình về phát triển thương mại giai đoạn 2016-2020, định hướng đến 2025;
- Kết luận số 12-KL/TU ngày 28/12/2015 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về việc nâng cao năng lực cạnh tranh các mặt hàng xuất khẩu tỉnh Hòa Bình giai đoạn 2016-2020, định hướng đến năm 2030;
- Quyết định 624/QĐ-UBND ngày 27/3/2020 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về việc phê duyệt đề cương Đề án phát triển thị trường xuất khẩu nông sản chủ lực tỉnh Hòa Bình giai đoạn 2020-2025, định hướng đến năm 2030.
- Nghị quyết số 04-NQ/ĐH ngày 03/10/2020 Đại hội Đại biểu Đảng bộ tỉnh Hòa Bình lần thứ XVII, nhiệm kỳ 2020-2025.
1.1. Quan điểm
- Phát triển thị trường xuất khẩu nông sản chủ lực của tỉnh trên cơ sở khai thác hiệu quả lợi thế so sánh và lợi thế cạnh tranh của tỉnh; góp phần thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu ngành sản xuất, chăn nuôi của tỉnh theo hướng tập trung, chuyên môn hóa và hiện đại hóa, xây dựng nền sản xuất chất lượng cao; giải quyết việc làm và tăng thu nhập cho người lao động.
- Phát triển thị trường xuất khẩu nông sản chủ lực của tỉnh trên cơ sở áp dụng những thành tựu của cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 trong sản xuất, chế biến để nâng cao chất lượng, nâng giá trị gia tăng và năng lực cạnh tranh của sản phẩm.
- Phát triển thị trường xuất khẩu nông sản chủ lực của tỉnh trên cơ sở khuyến khích các thành phần kinh tế chủ động tham gia vào mạng lưới sản xuất và chuỗi giá trị toàn cầu ở các khâu có giá trị gia tăng cao.
- Phát triển thị trường xuất khẩu nông sản chủ lực của tỉnh trên cơ sở đẩy mạnh xây dựng và phát triển thương hiệu sản phẩm, đồng thời gắn với bảo vệ môi trường và phát triển bền vững.
- Phát triển thị trường xuất khẩu nông sản chủ lực của tỉnh trên cơ sở tận dụng và khai thác hiệu quả những cơ hội của hội nhập kinh tế quốc tế để mở rộng thị trường xuất khẩu, đặc biệt là từ những Hiệp định thương mại tự do thế hệ mới mà Việt Nam đã tham gia, ký kết và có hiệu lực như CPTPP, EVFTA.
1.2. Mục tiêu
* Mục tiêu chung:
- Phát triển thị trường xuất khẩu nông sản chủ lực của tỉnh với tốc độ tăng trưởng cao và bền vững, làm động lực thúc đẩy tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế, giải quyết việc làm và tăng thu nhập cho người lao động.
- Phát triển thị trường xuất khẩu nông sản chủ lực của tỉnh nhằm góp phần tăng nhanh kim ngạch xuất khẩu nông sản, khẳng định uy tín và vị thế hàng nông sản của tỉnh nói riêng, của Việt Nam nói chung trên thị trường thế giới.
- Phát triển thị trường xuất khẩu nông sản chủ lực của tỉnh nhằm nâng cao hiệu quả xuất khẩu và tăng giá trị gia tăng của sản phẩm xuất khẩu.
* Mục tiêu cụ thể
- Tốc độ tăng trưởng kim ngạch xuất khẩu nông sản chủ lực giai đoạn 2021-2025 đạt bình quân 18%/năm; giai đoạn 2026-2030 đạt bình quân 20%/năm.
- Kim ngạch xuất khẩu nông sản chủ lực của tỉnh đến năm 2025 đạt khoảng 55 triệu USD; đến năm 2030 đạt 137 triệu USD.
- Đến năm 2025, tỷ trọng kim ngạch xuất khẩu nông sản chủ lực chiếm khoảng 3,17% tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hóa của tỉnh; đến năm 2030 chiếm khoảng 3,92%.
2. Định hướng phát triển thị trường xuất khẩu nông sản chủ lực
2.1 Định hướng phát triển mặt hàng nông sản chủ lực
- Phát triển thị trường xuất khẩu nông sản chủ lực của tỉnh theo hướng đảm bảo cả về lượng và chất.
Theo đó, bên cạnh việc gia tăng sản lượng xuất khẩu để tăng kim ngạch xuất khẩu cũng cần chú trọng chất lượng xuất khẩu trên cơ sở nâng cao giá trị gia tăng của hàng hóa, chú trọng vào những mặt hàng chế biến sâu, chú trọng thiết kế sản phẩm, cải tiến bao bì, mẫu mã, nâng cao chất lượng sản phẩm, đáp ứng yêu cầu, tiêu chuẩn kỹ thuật của thị trường xuất khẩu. Đồng thời, chú trọng xây dựng thương hiệu sản phẩm xuất khẩu.
Để gia tăng xuất khẩu cả về lượng và chất doanh nghiệp sản xuất và xuất khẩu cần áp dụng các quy trình sản xuất, chế biến hiện đại nhằm nâng cao chất lượng và đảm bảo vệ sinh an toàn sản phẩm và theo hướng nâng dần tỷ trọng các sản phẩm xanh, thân thiện môi trường. Đồng thời, hướng tới nền nông nghiệp sạch, phát triển bền vững, thúc đẩy phát triển nền sản xuất nông nghiệp hữu cơ.
- Phát triển thị trường xuất khẩu nông sản chủ lực của tỉnh theo hướng bền vững.
Theo đó, tăng trưởng xuất khẩu nông sản chủ lực cần đảm bảo hài hòa giữa các mục tiêu kinh tế, xã hội và môi trường, giữa lợi ích trước mắt và lâu dài. Trong đó, đề cao sản xuất thân thiện với môi trường nhằm gia tăng giá trị gia tăng cho sản phẩm xuất khẩu là nền tảng của sự phát triển bền vững trên cơ sở đầu tư đổi mới công nghệ sản xuất, phát triển mạnh công nghiệp hỗ trợ, tạo nguồn hàng chất lượng cho xuất khẩu, xây dựng các chuỗi giá trị sản phẩm xuất khẩu, thiết lập kênh phân phối riêng ở một số thị trường thị trường lớn như Mỹ, châu Âu...
- Phát triển thị trường xuất khẩu nông sản chủ lực của tỉnh theo hướng liên tục, thường xuyên và bài bản.
Khi hàng nông sản chủ lực xuất khẩu của tỉnh đã thâm nhập thành công vào tại thị trường nước ngoài, cần đẩy mạnh xuất khẩu theo hướng liên tục, thường xuyên và bài bản để tạo được chỗ đứng vững chắc trên thị trường. Tránh tình trạng có thời điểm doanh nghiệp tuân thủ và đáp ứng đủ các quy định, đủ điều kiện xuất khẩu tại thị trường nước ngoài nhưng có thời điểm doanh nghiệp không tuân thủ, bị dừng hợp đồng xuất khẩu. Do vậy, cần có những nỗ lực thường xuyên, liên tục, kịp thời cả về phía nhà nước, về phía tỉnh, cũng như về phía doanh nghiệp xuất khẩu để không ngừng nâng cao năng lực cạnh tranh và chất lượng của hàng hóa xuất khẩu, đáp ứng yêu cầu, tiêu chuẩn kỹ thuật của thị trường xuất khẩu.
Đồng thời, doanh nghiệp xuất khẩu cũng cần đẩy mạnh xuất khẩu theo hướng xâm nhập sâu hơn vào ra thị trường thế giới thông qua cơ hội liên kết với các tập đoàn chế biến và phân phối lớn tại nước ngoài, đặc biệt là theo hình thức đối tác công tư (PPP).
- Phát triển thị trường xuất khẩu nông sản chủ lực của tỉnh theo hướng nâng cao năng lực cạnh tranh của sản phẩm, đặc biệt là xây dựng và bảo vệ thương hiệu sản phẩm.
Mặc dù thị trường thế giới có nhiều tiềm năng với quy mô dân số lớn, sức mua cao nhưng cũng là thị trường yêu cầu khắt khe về chất lượng đối với hàng hóa nhập khẩu, với những quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật ngày càng gia tăng như dán nhãn, đóng gói, thông tin hàng hóa; chứng nhận chất lượng hàng hóa, kiểm dịch động thực vật…Đây cũng là thị trường có tính cạnh tranh cao khi có nhiều nước trong khu vực cùng tham gia xuất khẩu nông sản, chẳng hạn như Thái Lan, Trung Quốc, Ấn Độ, Philippin... Do vậy, nâng cao năng lực cạnh tranh của sản phẩm, đặc biệt là xây dựng và bảo vệ thương hiệu là một trong những định hướng quan trọng để nâng cao phát triển thị trường xuất khẩu nông sản chủ lực của tỉnh.
2.2 Định hướng phát triển thị trường xuất khẩu nông sản chủ lực
Thị trường xuất khẩu hàng hóa chủ yếu của Tỉnh giai đoạn đến năm 2030 là những thị trường truyền thống của nước ta như Mỹ, EU, Trung Quốc, Nhật Bản, Hàn Quốc...
Theo tính toán, cơ cấu thị trường xuất khẩu nông sản chủ lực của Tỉnh giai đoạn đến năm 2030 như sau: Thị trường châu Âu chiếm khoảng 25% (chủ yếu là mặt hàng thủy sản); Thị trường Mỹ chiếm khoảng 20% (chủ yếu là các mặt hàng thủy sản, sản phẩm cam chế biến); Thị trường Trung Quốc, chiếm khoảng 15% (chủ yếu là các mặt hàng thủy sản, cam tươi, chế biến), Thị trường Nhật Bản, chiếm khoảng 10% (chủ yếu là các mặt hàng thủy sản, sản phẩm cam chế biến); Thị trường Hàn Quốc, chiếm khoảng 10% (chủ yếu là các mặt hàng thủy sản, sản phẩm cam chế biến); Các thị trường khác chiếm khoảng 15%.
2.3 Định hướng phát triển các thành phần kinh tế tham gia xuất khẩu nông sản chủ lực
- Đa dạng hóa các thành phần kinh tế để tạo ra lực lượng lớn doanh nghiệp tham gia xuất khẩu nông sản chủ lực trên địa bàn tỉnh, bao gồm cả doanh nghiệp trong nước và doanh nghiệp nước ngoài.
- Đối với các doanh nghiệp trong nước, khuyến khích và thu hút tất cả các doanh nghiệp tham gia. Cùng với những chính sách ưu đãi, thu hút các doanh nghiệp quy mô và tiềm lực tài chính lớn, cần vận dụng những chính sách ưu đãi, hỗ trợ đặc thù để tạo thuận lợi hơn đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa.
- Đối với các doanh nghiệp nước ngoài, chú trọng thu hút những doanh nghiệp đến từ những thị trường phát triển, thị trường công nghệ nguồn, nhất là công nghệ chế biến nông sản, thực phẩm… để tranh thủ tận dụng công nghệ trong phát triển sản xuất, chế biến và xuất khẩu nông sản chủ lực của tỉnh.
3.1. Nhóm giải pháp về cơ chế, chính sách
3.1.1. Chính sách về đầu tư
* Tạo môi trường đầu tư thuận lợi
- Bổ sung chính sách khuyến khích đầu tư vào các lĩnh vực ưu tiên, lĩnh vực sản xuất và chế biến nông sản chủ lực phục vụ xuất khẩu.
- Bổ sung, hoàn thiện cơ chế, chính sách hỗ trợ sản xuất và xuất khẩu nông sản chủ lực của tỉnh như: về giống cây, con, đất, vốn đầu tư, về cơ sở hạ tầng, về khoa học công nghệ, về phát triển kinh tế trang trại, sản xuất hàng hoá tập trung, về đào tạo lao động…
- Tiếp tục cải thiện môi trường đầu tư, tạo cơ chế, hành lang pháp lý thông thoáng để thu hút các nguồn lực thuộc mọi thành phần kinh tế và các tổ chức phi Chính phủ tham gia đầu tư vào sản xuất và xuất khẩu nông sản chủ lực của tỉnh…
- Để có thể thu hút nguồn vốn FDI cần tận dụng hợp lý các cơ chế, chính sách, cải tiến các thủ tục đầu tư nhằm khuyến khích các nhà đầu tư vào các khu công nghiệp gắn với thu hút công nghệ hiện đại, tạo thêm nhiều việc làm.
- Ưu tiên đầu tư trực tiếp 100% vốn nước ngoài để tranh thủ tiếp cận công nghệ hiện đại, kỹ năng quản lý, điều hành tiên tiến, để mở lối thâm nhập vào thị trường thế giới, tham gia vào chuỗi giá trị toàn cầu ở những nấc thang giá trị cao.
- Có chính sách khuyến khích và hỗ trợ nông dân tuân thủ quy hoạch sản xuất, đất đai, hình thành vùng sản xuất tập trung để thuận lợi cho việc đầu tư cơ sở hạ tầng, khoa học công nghệ để phát triển nền sản xuất quy mô lớn.
- Rà soát và điều chỉnh chiến lược, quy hoạch phát triển sản xuất nông nghiệp của tỉnh. Đầu tư hệ thống cung ứng dịch vụ vật tư, phân bón, giống cây trồng, vật nuôi phục vụ sản xuất nông nghiệp.
- Có chính sách ưu tiên đối với các dự án xây dựng nhà máy công nghiệp chế biến nông sản chủ lực gắn sản xuất với chế biến, tiêu thụ, xuất khẩu nhằm khuyến khích phát triển xuất khẩu nông sản chế biến và nâng cao giá trị gia tăng của sản phẩm nông sản.
* Tăng cường đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng
- Ưu tiên bố trí vốn đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng phục vụ sản xuất nông sản chủ lực, như thủy lợi, giao thông nông thôn, điện, nước, nhất là ở các vùng dự án sản xuất tập trung.
- Đầu tư xây mới các kho bảo quản nông sản hiện địa để giảm bớt hao hụt, đảm bảo chất lượng sản phẩm.
- Ưu tiên đầu tư xây mới, nâng cấp những tuyến giao thông quan trọng của tỉnh kết nối với cảng biển để tạo thuận lợi trong vận chuyển hàng hóa phục vụ xuất khẩu.
* Tăng cường đầu tư công tác khuyến nông
- Triển khai xây dựng các chương trình giống cây trồng, vật nuôi, đảm bảo đủ giống tốt cung cấp cho sản xuất nông nghiệp.
- Thu hút các nhà khoa học trong hợp tác chuyển giao tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất. Tăng dần hàm lượng khoa học công nghệ trong giá trị nông sản, từng bước thực hiện cơ khí hóa và ứng dụng công nghệ cao trong sản xuất nông nghiệp.
- Xây dựng mạng lưới dịch vụ khuyến nông tự quản cơ sở như các hợp tác xã nông nghiệp, câu lạc bộ nông dân, tổ hợp tác... để chuyển giao, tập huấn tiến bộ kỹ thuật và công nghệ, trao đổi kinh nghiệm sản xuất, tư vấn, thông tin, tổ chức tham quan hội thảo, hỗ trợ tín dụng...
- Nhân rộng, phát triển các mô hình sản xuất nông, lâm, thủy sản có hiệu quả.
3.1.2. Tài chính, tín dụng, thuế
* Đối với chính sách tài chính, tín dụng
- Hỗ trợ về vốn và tiếp cận tín dụng cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa. Đổi mới cơ chế, chính sách tín dụng theo nguyên tắc thị trường; cải tiến thủ tục cho vay đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa theo hướng đơn giản, rõ ràng hơn nhằm rút ngắn thời gian xét duyệt cho vay.
- Khuyến khích, huy động nguồn vốn của các nhà đầu tư, vốn trong dân vào phát triển các ngành sản xuất nông nghiệp của Tỉnh, đặc biệt là sản xuất nông sản chủ lực để phục vụ thị trường trong nước và xuất khẩu. Thành lập các tổ chức, các quỹ hỗ trợ vốn, quỹ bảo lãnh tín dụng, quỹ tín dụng nhân dân để huy động vốn nhàn rỗi trong dân nhằm tạo thêm nhiều cơ hội cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa tiếp cận nguồn vốn.
- Cải cách thủ tục cho vay vốn theo hướng thuận lợi hơn, thời hạn cho vay đủ dài, phù hợp với chu kỳ sản xuất, kinh doanh của hàng nông sản.
- Có chính sách ưu đãi về lãi suất đối với các doanh nghiệp đầu tư thiết bị, máy móc, công nghệ hiện đại trong sản xuất và thu hoạch, mua gom, chế biến nông sản.
- Cải thiện dịch vụ tín dụng cho nông dân theo hướng tạo điều kiện cho nông dân được xóa nợ, giãn nợ để tiếp tục được vay vốn phát triển sản xuất, nhất là để mua giống, ứng dụng công nghệ mới cho sản xuất, để phát triển các cây trồng chủ lực… Gắn tín dụng với khuyến nông, kết hợp cho vay cùng với hỗ trợ kỹ thuật quản lý vốn và ứng dụng công nghệ cho sản xuất.
- Hình thành các tổ chức tín dụng gắn với các tổ chức nhân dân như Hội phụ nữ, hội nông dân nhằm hỗ trợ tín dụng cho các hộ sản xuất và kinh doanh. Đồng thời, khuyến khích các hình thức tín dụng khác (thông qua Hội, tín chấp…).
- Hình thành quỹ phát triển ngành hàng để tạo thuận lợi đối với hoạt động xuất khẩu của doanh nghiệp. Các doanh nghiệp xuất khẩu có thể vay vốn từ quỹ này (lấy hàng hóa xuất khẩu để thế chấp) mà không phải trả lãi thay vì phụ thuộc từ nguồn vốn vay từ các ngân hàng thương mại (phải trả lãi ngân hàng).
* Chính sách thuế: Miễn giảm thuế đối với các doanh nghiệp đầu tư đổi mới công nghệ và thiết bị, đối với phần vốn nghiên cứu và đổi mới công nghệ, đối với thời hạn sản xuất thử... phục vụ sản xuất, chế biến nông sản chủ lực.
3.1.3. Chính sách khoa học và công nghệ
- Tăng cường phối hợp giữa Sở Khoa học và Công nghệ, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn với các ngành, các địa phương và các tổ chức, cá nhân hoạt động lĩnh vực khoa học và công nghệ trong và ngoài Tỉnh. Củng cố các phòng nghiên cứu, cơ sở thực nghiệm hiện có và thành lập có chọn lọc một số phòng nghiên cứu, cơ sở thực nghiệm mới để phục vụ cho hoạt động sản xuất và xuất khẩu nông sản chủ lực của Tỉnh.
- Hình thành các tổ chức kết nối giữa các trường đào tạo, các trung tâm nghiên cứu với các hoạt động kinh tế trên địa bàn, đặc biệt là trong nghiên cứu chuyển giao công nghệ. Gắn các hoạt động nghiên cứu khoa học công nghệ của Tỉnh với hoạt động của các doanh nghiệp trên địa bàn. Phối hợp với các cơ sở nghiên cứu khoa học công nghệ, đào tạo ở thành phố Hà Nội, Hồ Chí Minh và các tỉnh lân cận trong nghiên cứu ứng dụng khoa học công nghệ nhằm phát triển sản xuất và xuất khẩu nông sản chủ lực của tỉnh.
- Tích cực thực hiện chuyển giao công nghệ, áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất, tăng sức cạnh tranh của sản phẩm để hình thành các doanh nghiệp nòng cốt, vững mạnh, đủ điều kiện hội nhập. Thu hút chuyên gia giỏi đầu ngành gắn với chuyển giao các chương trình, dự án khoa học, kỹ thuật trên địa bàn Tỉnh. Tạo thuận lợi đối với doanh nghiệp trong chuyển giao, tổ chức khai thác và sử dụng kết quả nghiên cứu khoa học công nghệ đã được công bố.
- Tăng cường vận động, tuyên truyền nhân dân thực hiện chuyển đổi cơ cấu cây trồng, cải tạo giống cây năng suất thấp bằng các giống mới có năng suất, chất lượng cao, đáp ứng nhu cầu thị trường xuất khẩu. Áp dụng các phương pháp tiên tiến, thâm canh tăng năng suất, xây dựng và phổ biến nhân rộng các mô hình sản xuất đạt hiệu quả cao.
- Nghiên cứu và phổ biến rộng rãi quy trình dùng thuốc bảo vệ thực vật cho các loại cây hợp lý. Tăng cường công tác khuyến nông, khuyến lâm, hỗ trợ, hướng dẫn người dân áp dụng những mô hình sản xuất tiên tiến. Đẩy mạnh cơ giới vào nông nghiệp, phát huy vai trò của HTX nông nghiệp trong cung ứng các dịch vụ đầu vào, đầu ra trong sản xuất nông nghiệp.
3.2. Nhóm giải pháp về phát triển dịch vụ hỗ trợ xuất khẩu
3.2.1. Đối với hạ tầng kho bãi
- Xây dựng và triển khai các quy hoạch về hạ tầng xuất, nhập khẩu, hạ tầng thương mại của Tỉnh giai đoạn đến năm 2030 để hỗ trợ cho các hoạt động xuất nhập khẩu trên địa bàn tỉnh.
- Xây dựng chiến lược phát triển dịch vụ logistics, thu hút đầu tư phát triển dịch vụ logistics, thúc đẩy và gắn kết công nghệ thông tin trong logistics, cơ sở hạ tầng kỹ thuật để góp phần nâng cao hiệu quả xuất nhập khẩu.
- Đầu tư xây mới và nâng cấp cơ sở hạ tầng giao thông, kho tàng, bến bãi trên địa bàn tỉnh, đặc biệt là những tuyến giao thông đang xuống cấp, gây khó khăn trong vận chuyển hàng hóa xuất khẩu.
3.2.2. Đối với các loại hình dịch vụ logistics
- Ưu tiên đào tạo nguồn nhân lực logistics, trong đó chú trọng đào tạo ngoại ngữ và khả năng ứng dụng công nghệ thông tin. Tìm kiếm các nguồn tài trợ trong và ngoài nước cho các chương trình đào tạo ngắn hạn.
- Ưu tiên phát triển mạng lưới giao thông vận tải, đảm bảo đáp ứng nhu cầu lưu thông của các loại xe, đảm bảo lưu chuyển hàng hóa thuận lợi. Đồng thời, tập trung cải thiện những vấn đề liên quan như an toàn giao thông, quy định tải trọng cầu đường, thủ tục hành chính, thủ tục hải quan...
- Phát triển đồng bộ hệ thống phân phối, kho, bãi phục vụ cho sản xuất và xuất khẩu hàng hóa.
- Tăng cường liên kết giữa doanh nghiệp xuất nhập khẩu với doanh nghiệp logistics, doanh nghiệp vận tải biển, doanh nghiệp bảo hiểm và ngân hàng để đảm bảo chuỗi cung ứng hiệu quả, nâng cao tính cạnh tranh của nông sản xuất khẩu.
3.2.3. Đối với xúc tiến thương mại
- Tăng cường hoạt động xúc tiến thương mại và phát triển xuất khẩu sản phẩm nông sản chủ lực thông qua chương trình xúc tiến thương mại quốc gia.
- Đẩy mạnh hoạt động phát triển thương hiệu cho sản phẩm và doanh nghiệp xuất khẩu nông sản chủ lực thông qua chương trình Thương hiệu quốc gia nhằm quảng bá hình ảnh, quảng bá sản phẩm và xây dựng thương hiệu ngành hàng, sản phẩm xuất khẩu tại các thị trường xuất khẩu trọng điểm, thị trường có nhiều tiềm năng. Hỗ trợ thâm nhập thị trường nước ngoài đối với thương hiệu các hàng hóa đặc trưng thuộc chương trình thương hiệu quốc gia.
- Thúc đẩy hợp tác, đầu tư, trao đổi thương mại giữa Tỉnh với các nước thông qua các hoạt động xúc tiến thương mại; thu hút đầu tư nước ngoài trong các lĩnh vực sản xuất hàng nông sản chủ lực xuất khẩu của tỉnh.
- Khuyến khích doanh nghiệp xuất khẩu trên địa bàn Tỉnh phối hợp với các Tham tán thương mại tại các thị trường nước ngoài để hỗ trợ tích cực cho các doanh nghiệp sản xuất và xuất khẩu nông sản chủ lực, cũng như có sự hợp tác với các doanh nghiệp Việt Nam ở nước ngoài để trực tiếp đưa hàng hóa xuất khẩu của Tỉnh vào các siêu thị, chuỗi phân phối lớn tại thị trường nước ngoài.
- Cải thiện khả năng tiếp cận thông tin về thị trường quốc tế đối với các doanh nghiệp sản xuất và xuất khẩu nông sản chủ lực của tỉnh. Trong đó bao gồm các thông tin về hình thức và xu hướng sản xuất, tiêu thụ, đặc điểm thị trường, vấn đề thâm nhập thị trường, kênh phân phối, lưu kho, bao gói, nhãn mác, giá cả và triển vọng thị trường...
3.3. Nhóm giải pháp về phát triển hàng hóa xuất khẩu
3.3.1. Nâng cao năng lực sản xuất hàng nông sản chủ lực xuất khẩu của tỉnh
- Phát triển xuất khẩu nông sản chủ lực theo hướng bền vững và hiệu quả là ưu tiên quan trọng trong phát triển kinh tế của Tỉnh để xác lập cơ chế, chính sách quản lý và khuyến khích phù hợp.
- Hoàn thiện quy hoạch phát triển sản xuất nông sản chủ lực và sản xuất công nghiệp, trong đó có công nghiệp chế biến nông sản để định hướng cho doanh nghiệp mở rộng đầu tư.
- Có cơ chế hỗ trợ, tạo điều kiện đối với các doanh nghiệp tham gia vào sản xuất, chế biến và xuất khẩu nông sản chủ lực của tỉnh, chẳng hạn như hỗ trợ về diện tích đất sản xuất, kinh doanh, đầu tư vùng nguyên liệu, hỗ trợ kỹ thuật và đổi mới công nghệ, hỗ trợ thông tin thị trường...
- Tiếp tục thực hiện chính sách nhằm tổ chức lại sản xuất nông lâm ngư nghiệp theo hướng liên kết giữa các hộ sản xuất thành các tổ chức sản xuất đủ lớn, để có điều kiện áp dụng khoa học kỹ thuật, công nghệ, giống mới vào sản xuất. Giảm các khâu trung gian trong việc cung ứng vật tư, thiết bị cho sản xuất và tiêu thụ sản phẩm. Liên kết giữa sản xuất chế biến và xuất khẩu, bảo đảm hài hòa lợi ích giữa các khâu sản xuất, chế biến, xuất khẩu. Đồng thời, xây dựng chuỗi cung ứng hàng hóa nông sản chủ lực xuất khẩu của tỉnh.
* Về phía các doanh nghiệp xuất khẩu nông sản chủ lực
- Ứng dụng khoa học công nghệ trong sản xuất kinh doanh nhằm nâng cao năng suất lao động, cải thiện chất lượng sản phẩm.
- Xây dựng môi trường và văn hóa kinh doanh nhằm thu hút nhân tài, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực trong sản xuất và kinh doanh nhằm nâng cao hiệu quả, năng suất lao động.
- Lựa chọn và áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo quy chuẩn. Liên kết chặt chẽ với các nhà sản xuất để tạo nguồn hàng ổn định và kiểm soát chất lượng nguyên liệu đầu vào. Đồng thời, chú trọng xây dựng và phát triển thương hiệu đối với các sản phẩm nông sản xuất khẩu.
- Nâng cao năng lực tiếp cận và mở rộng thị trường, bao gồm cả thị trường đầu vào và thị trường đầu ra, đặc biệt chú ý tới các thị trường mới, tiềm năng.
- Tăng cường liên kết với các doanh nghiệp trong cùng ngành nghề, lĩnh vực để các doanh nghiệp có thể hỗ trợ, bổ sung nguồn lực cùng vượt qua khó khăn và nâng cao hiệu quả sản xuất, kinh doanh.
- Có chiến lược tham gia vào chuỗi cung ứng hàng hóa như là một tác nhân, thậm chí có thể tham gia với tư cách là chủ thể lãnh đạo trong chuỗi, để nâng cao tính bền vững và hiệu quả của hoạt động xuất khẩu của doanh nghiệp.
3.3.2. Nâng cao năng lực cạnh tranh của nông sản chủ lực xuất khẩu
- Tiếp tục cải thiện môi trường kinh doanh, đặc biệt là cải tiến thủ tục xuất nhập khẩu, đơn giản hóa thủ tục hải quan để tạo thuận lợi, tiết kiệm thời gian và chi phí của doanh nghiệp.
- Phát triển vùng nguyên phụ liệu để tạo ra nguồn nguyên liệu ổn định, chất lượng phục vụ sản xuất, chế biến và xuất khẩu.
- Có chính sách khoa học và công nghệ phù hợp đối với ngành công nghiệp chế biến nông sản, trong đó chú trọng những công nghệ hiện đại, công nghệ là thành tựu của cuộc CMCN 4.0…
- Có chính sách hỗ trợ, khuyến khích và thúc đẩy doanh nghiệp sản xuất, chế biến và xuất khẩu đầu tư, ứng dụng công nghệ sản xuất hiện đại để tăng năng suất, nâng cao chất lượng sản phẩm.
- Tăng cường công tác thông tin, cung cấp thông tin về thị trường thế giới, bao gồm tình hình thị trường cũng như luật pháp, chính sách và tập quán buôn bán đặc thù của thị trường... để doanh nghiệp sản xuất và xuất khẩu nông sản có cơ sở trong phân tích và dự báo.
- Chú trọng hoạt động tuyên truyền, phổ biến để doanh nghiệp tận dụng tối đa các điều kiện thuận lợi về tiếp cận thị trường và cắt giảm thuế quan ngày càng sâu hơn của các thị trường mà Việt Nam đã ký kết các Hiệp định thương mại tự do, chẳng hạn như thị trường châu Âu hay thị trường các nước tham gia CPTPP để đẩy mạnh và nâng cao hiệu quả xuất khẩu.
- Thực hiện các chương trình thuận lợi hóa thương mại; khuyến khích tổ chức các sự kiện quảng bá, giới thiệu thương hiệu doanh nghiệp, sản phẩm có tầm quốc gia; hướng dẫn và hỗ trợ doanh nghiệp chủ động bảo hộ các thương hiệu, nhãn hiệu hàng hóa xuất khẩu tại một số thị trường đang hướng tới, chẳng hạn như thị trường châu Âu, châu Mỹ hay thị trường các nước thuộc AEC…
- Phát triển cơ sở hạ tầng, đặc biệt là hạ tầng phục vụ xuất nhập khẩu, dịch vụ logistics để góp phần giảm chi phí, hạ giá thành, nâng cao năng lực cạnh tranh cho sản phẩm xuất khẩu.
3.3.3. Xây dựng và phát triển thương hiệu cho sản phẩm nông sản chủ lực xuất khẩu
- Tăng cường nhận thức về tầm quan trọng của thương hiệu đối với các doanh nghiệp. Bên cạnh chiến lược phát triển thương hiệu gạo Việt Nam, cần tiếp tục xây dựng một chiến lược phát triển một số thương hiệu mang tầm quốc gia, nhất là đối với các nông sản chủ lực. Đồng thời, tiếp tục nghiên cứu, xây dựng và ban hành danh mục sản phẩm quốc gia thuộc Chương trình phát triển sản phẩm quốc gia đến năm 2030 phù hợp với bối cảnh phát triển mới trong 10 năm tới.
- Đẩy mạnh phổ biến kiến thức về thương hiệu trong cộng đồng doanh nghiệp, đưa thương hiệu thành một phần trong văn hóa kinh doanh thông qua tổ chức các cuộc hội thảo để phổ biến kinh nghiệm của các doanh nghiệp đã thành công trong việc xây dựng và đăng ký thương hiệu nông sản, phổ biến kiến thức về nâng cao năng lực cạnh tranh của sản phẩm hoặc kiến thức marketing, phát triển sản phẩm và thị trường...
- Tiếp tục hoàn thiện các quy định pháp lý đối với xây dựng thương hiệu nói chung và thương hiệu cho hàng nông sản chủ lực nói riêng. Tăng cường hợp tác với các đối tác nước ngoài để giúp đỡ doanh nghiệp trong đăng ký bảo hộ thương hiệu sản phẩm tại nước ngoài, chẳng hạn như hỗ trợ, hướng dẫn, cung cấp thông tin, xử lý các vi phạm...
- Cung cấp thông tin, hỗ trợ, tư vấn cho các doanh nghiệp sản xuất và xuất khẩu nông sản chủ lựcvề xây dựng thương hiệu thông qua qui hoạch và xây dựng vùng sản xuất; Xây dựng hệ thống tiêu chuẩn sản phẩm hoặc hài hòa tiêu chuẩn quốc tế; Tham gia xúc tiến thương mại, hội chợ triển lãm trong nước và nước ngoài; Đào tạo, huấn luyện đội ngũ nhân viên chuyên trách về thương hiệu; Tăng cường quảng bá thương hiệu trên các phương tiện truyền thông. Đồng thời, huy động tối đa sự tham gia của các hãng vận tải (kể cả hàng không) để giới thiệu, quảng bá sản phẩm.
- Hỗ trợ xây dựng những doanh nghiệp lớn chuyên xuất khẩu theo mặt hàng hay thị trường, làm đầu mối cho xuất khẩu nông sản chủ lực, tập hợp sức mạnh của nhiều doanh nghiệp để tạo ra sức mạnh chung. Khuyến khích sự liên kết, phát huy mạnh vai trò của Hiệp hội trong sản xuất, thu gom, chế biến và xuất khẩu nông sản chủ lực.
* Về phía các doanh nghiệp xuất khẩu nông sản chủ lực
- Cần có ý thức luôn tạo ra sản phẩm đảm bảo chất lượng, đồng đều và lâu dài, đáp ứng các yêu cầu về chất lượng của thị trường xuất khẩu thế giới, là cơ sở để xây dựng được thương hiệu và phát triển thương hiệu lâu dài.
- Đầu tư, đổi mới công nghệ, đào tạo nguồn nhân lực để tạo ra sản phẩm chuyên biệt mang lại giá trị cao, quan tâm đến trách nhiệm xã hội và môi trường của doanh nghiệp…là một trong những biện pháp quan trọng để xây dựng và phát thương hiệu sản phẩm xuất khẩu.
- Tích cực tham gia các hội chợ triển lãm trong nước và quốc tế, học hỏi kinh nghiệm từ những doanh nghiệp xuất khẩu mạnh.
- Có nhận thức đúng và đầy đủ về thương hiệu trong toàn thể doanh nghiệp, từ các cấp lãnh đạo cao nhất tới nhân viên ở cấp dưới để có thể đề ra và thực thi được một chiến lược xây dựng thương hiệu.
- Thực hiện đăng ký bảo hộ thương hiệu trong nước và ngoài nước, tránh những trường hợp bị các công ty trong và ngoài nước đánh cắp hoặc chính đối tác đánh cắp thương hiệu.
- Đẩy mạnh cải tiến sản xuất, áp dụng các tiêu chuẩn HACCP; Global GAP, ISO 9000; ISO 9002; ISO 14000, ISO 22000… hay tiêu chuẩn hữu cơ của một số đối tác lớn (Mỹ, Nhật Bản, EU…) để nâng cao chất lượng sản phẩm, đáp ứng các tiêu chuẩn về vệ sinh thực phẩm, môi trường và trách nhiệm xã hội theo yêu cầu của thị trường xuất khẩu, nhất là những thị trường xuất khẩu lớn.
- Tăng cường liên kết với các doanh nghiệp trong nước trong quá trình sản xuất và xuất khẩu để xây dựng hình ảnh, thương hiệu, xúc tiến thương mại, chia sẻ kinh nghiệm, cùng xây dựng thương hiệu quốc gia.
- Phát triển sản xuất, xây dựng chuỗi cung ứng hàng hóa nhằm giúp doanh nghiệp bảo đảm truy xuất nguồn gốc sản phẩm, bảo đảm tiêu chuẩn chất lượng về an toàn thực phẩm và nâng cao giá trị sản phẩm, từ đó giúp doanh nghiệp xây dựng thương hiệu.
3.3.4. Tổ chức nguồn hàng phục vụ xuất khẩu
- Thành lập Hiệp hội các nhà sản xuất nhằm tạo ra ý chí chung và sức mạnh của các hộ sản xuất thông qua cơ chế đại diện để đảm bảo lợi ích của người sản xuất, cũng như tạo thuận lợi trong hoạt động cung ứng nguồn hàng đối với các doanh nghiệp chế biến và xuất khẩu.
- Chú trọng phát triển nguồn hàng và tổ chức kinh doanh theo chuỗi. Khuyến khích các doanh nghiệp xuất khẩu nông sản trên địa bàn Tỉnh đầu tư vùng nguyên liệu trên cơ sở tăng cường liên kết dọc giữa các thành phần trong chuỗi cung ứng hàng xuất khẩu để đảm bảo nguồn hàng ổn định và đảm bảo chất lượng.
- Doanh nghiệp xuất khẩu chủ động xây dựng mối liên kết chặt chẽ với các nhà sản xuất, với các nhà cung cấp dịch vụ đầu vào (như giống, phân bón, thuốc bảo vệ thực vật…), cũng như phối hợp với ngành nông nghiệp địa phương trong quá trình sản xuất.
- Khuyến khích phát triển các hình thức liên kết giữa doanh nghiệp xuất khẩu và người sản xuất trong chuỗi cung ứng, thông qua các mô hình tập trung, mô hình trang trại hạt nhân, mô hình trung gian hay mô hình đa chủ thể.
3.4. Nhóm giải pháp về phương thức xuất khẩu và phát triển thị trường xuất khẩu.
3.4.1. Về phương thức xuất khẩu
- Khuyến khích các doanh nghiệp xuất khẩu trên địa bàn Tỉnh áp dụng phương thức xuất khẩu trực tiếp, hạn chế phương thức xuất khẩu gián tiếp để nâng cao hiệu quả xuất khẩu.
- Đối với các doanh nghiệp có quy mô nhỏ, tiềm lực doanh nghiệp còn hạn chế, chưa có khả năng xuất khẩu trực tiếp có thể liên kết với nhau để xuất khẩu trực tiếp nhằm gia tăng lợi nhuận, nâng cao uy tín của doanh nghiệp.
- Chủ động tham gia vào mạng lưới phân phối toàn cầu, thiết lập mối quan hệ mật thiết, chặt chẽ với các trung tâm phân phối, các siêu thị lớn tại thị trường nước ngoài thông qua hệ thống các Thương vụ Việt Nam tại nước ngoài và phái đoàn Liên minh châu Âu tại Việt Nam, các đại sứ quán của các nước tại Việt Nam để xuất khẩu trực tiếp, giảm thiểu tình trạng xuất khẩu qua trung gian.
- Phát triển thương mại điện tử xuyên biên giới để tiếp cận người tiêu dùng và trực tiếp xuất khẩu.
3.4.2. Về phát triển thị trường xuất khẩu.
- Chủ động và tích cực thực hiện các hoạt động xúc tiến thương mại, tìm kiếm đối tác, tìm hiểu thị trường… để thâm nhập và mở rộng thị trường xuất khẩu.
- Đẩy mạnh quảng bá thương hiệu hàng hóa Việt Nam đối với thị trường thế giới thông qua tích cực và chủ động tham gia các gian hàng, hội chợ, triển lãm tại nước ngoài, xây dựng các gian trưng bày trên thị trường nước ngoài…
- Chủ động tìm hiểu về những cam kết trong Hiệp định thương mại tự do, nhất là trong các FTA thế hệ mới như CPTPP, EVFTA để có thể tận dụng tốt những ưu đãi từ hiệp định này, từ đó tạo ra lợi thế để đẩy mạnh xuất khẩu.
- Đa dạng hóa thị trường xuất khẩu trên cơ sở xây dựng chiến lược tập trung vào từng thị trường cụ thể. Trong đó, bên cạnh những thị trường truyền thống, cần xây dựng chiến lược thâm nhập đối với các thị trường ngách, thị trường mới, đó có thể là các thị trường nhỏ nhưng năng động, tốc độ gia tăng thương mại với Việt Nam cao để giảm bớt sự phụ thuộc vào các thị trường chủ chốt.
- Chú trọng xây dựng liên kết chiến lược với các khách hàng là những nhà bán lẻ, nhập khẩu lớn tại thị trường nước ngoài nhằm ổn định đơn hàng, khách hàng, tiếp cận kinh nghiệm quản lý, kinh doanh… để nâng cao năng lực xuất khẩu.
- Chủ động đối phó với những nguy cơ mới, nhất là nguy cơ bị kiện chống bán phá giá/chống chợ cấp… do những thay đổi trong chính sách thương mại
quốc tế, trong pháp luật chống bán phá giá, chống trợ cấp của các nước, nhất là tại một số thị trường lớn như Mỹ, châu Âu…
3.4.3. Nâng cao năng lực tham gia chuỗi giá trị toàn cầu
Mặt hàng xuất khẩu chủ lực của Tỉnh được xác định trong thời gian tới là vẫn là nhóm hàng nông sản, dựa trên khai thác tiềm năng và thế mạnh của Tỉnh, bao gồm quả có múi, thủy sản, lâm sản... Tuy nhiên, cần nâng cao năng lực tham gia chuỗi giá trị toàn cầu của những mặt hàng nông sản này. Trong đó, tập trung vào một số giải pháp chủ yếu sau:
- Xây dựng cơ chế điều phối liên kết trong chuỗi giá trị, đặc biệt là chuỗi giá trị hàng nông sản.Cơ chế điều phối đối với chuỗi giá trị hàng nông sản bao gồm 4 nhóm tổ chức chính, gồm các nhà sản xuất (các nhà sản xuất nhỏ lẻ và các hợp tác xã); các nhà thu mua; các nhà chế biến và các nhà phân phối. Trong đó, tăng cường thu hút đầu tư nước ngoài của các nhà đầu tư lớn có vị thế trên thị trường thế giới vào sản xuất, chế biến, phân phối hàng nông sản chủ lực xuất khẩu để sản phẩm xuất khẩu của Tỉnh tham gia được vào chuỗi giá trị toàn cầu ở những nấc thang giá trị cao.
- Phát triển lợi thế cạnh tranh: Sản xuất nông nghiệp theo định hướng thị trường sẽ đem lại cho người sản xuất ít rủi ro hơn và người chế biến được đảm bảo cung cấp nguyên liệu thô. Chuyển dịch cơ cấu sản xuất nông nghiệp theo hướng thị trường và tận dụng lợi thế cạnh tranh sẽ tạo điều kiện tăng cường năng lực tham gia vào chuỗi giá trị hàng nông sản.
- Nâng cao vị thế trong chuỗi giá trị toàn cầu với các sản phẩm chế biến sâu, các sản phẩm có uy tín trên thị trường toàn cầu.
- Tham gia vào chuỗi giá trị của các công ty đa quốc gia. Lãnh đạo chuỗi giá trị toàn cầu đối với hàng nông sản hiện nay là các công ty đa quốc gia hiện đang sở hữu một số nhãn hiệu nổi tiếng, những nhãn hiệu đó đã tạo ra sức hút đối với khách hàng trên phạm vi toàn cầu, định vị tại khâu có giá trị gia tăng cao nhất. Nhà sản xuất trong nước tạo được hàng hóa tốt, giá cả cạnh tranh có thể thông qua kênh phân phối của các nhà đầu tư nước ngoài đưa hàng hóa ra thị trường thế giới.
- Chính phủ hỗ trợ thông qua phát triển kết cấu hạ tầng và dịch vụ hỗ trợ xuất khẩu. Những yếu tố này có ảnh hưởng trực tiếp đến chi phí vận chuyển cũng như giá thành của hàng hóa xuất khẩu.
- Nâng cao năng lực tham gia vào thị trường nông sản toàn cầu qua tiếp cận hệ thống thông tin thị trường. Ứng dụng công nghệ thông tin để tăng cường khả năng tiếp cận thị trường của nông dân. Thông qua Internet để phát triển nông nghiệp hiện đại, tạo điều kiện cho nông dân tiếp cận với thông tin thị trường thế giới.
- Đáp ứng các tiêu chuẩn chất lượng quốc tế trong nâng cao giá trị gia tăng cho mặt hàng nông sản.
- Đầu tư công nghiệp chế biến và bảo quản nhằm nâng cao giá trị đối với nhóm hàng này. Công nghiệp chế biến và bảo quản là một trong những nhân tố quyết định đến giá trị hàng nông sản.
- Phát triển các hoạt động nghiên cứu triển khai, ứng dụng khoa học kỹ thuật trong nông nghiệp:Cải tạo kỹ thuật đối với nông nghiệp truyền thống, thúc đẩy phát triển nông nghiệp hiện đại;Liên kết nhiều ngành để cùng phát triển nông nghiệp;Tăng cường nghiên cứu cơ bản, nghiên cứu ứng dụng và nghiên cứu triển khai; Cải tiến kỹ thuật chế biến, bảo quản và vận chuyển nông sản;Phát triển mạnh công nghệ sinh học nông nghiệp;Coi trọng việc mở rộng giao lưu, hợp tác khoa học kỹ thuật trên lĩnh vực nông nghiệp trên toàn thế giới;Tăng cường thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào lĩnh vực nông nghiệp và nông thôn nhằm nâng cấp cơ sở hạ tầng sản xuất, chế biến; Đẩy mạnh hoạt động chuyển giao công nghệ và ứng dụng công nghệ cao trong nâng cao giá trị gia tăng cho hàng nông sản.
Trong công đoạn sản xuất, chú trọng khâu chọn tạo giống cây trồng thích ứng với điều kiện bất thuận của biến đổi khí hậu, chống chịu sâu bệnh, chất lượng đáp ứng yêu cầu đa dạng của thị trường; Nâng cao hiệu quả sử dụng phân bón. Chuyển đổi hệ thống canh tác, cơ cấu cây trồng theo chiều sâu giúp cải thiện và ổn định độ phì nhiêu đất, giảm áp lực về sâu bệnh và lao động.
3.5. Giải pháp phát triển nguồn nhân lực
- Hỗ trợ đào tạo và phát triển nguồn nhân lực cho doanh nghiệp nhỏ và vừa Khuyến khích các tổ chức xã hội nghề nghiệp, các tổ chức phi Chính phủ và quỹ khuyến học khác tham gia đào tạo lao động cho doanh nghiệp nhỏ và vừa.
- Phát triển đội ngũ công nhân kỹ thuật lành nghề, đội ngũ cán bộ khoa học kỹ thuật, quản lý kinh tế có trình độ để nắm bắt được những thành tựu khoa học - công nghệ cao, nắm bắt được sự thay đổi nhanh chóng của môi trường kinh doanh trên thế giới.
- Hỗ trợ đào tạo nâng cao chất lượng nguồn nhân lựcvề kiến thức, kỹ năng có thể tiếp cận, vận hành được những máy móc, thiết bị và kỹ thuật công nghệ hiện đại trong sản xuất và xuất khẩu nông sản chủ lực. Đào tạo, tập huấn kỹ năng cho các nhà quản lý, người lao động về truy xuất nguồn gốc.
- Khuyến khích doanh nghiệp tham gia đào tạo nghề, gắn đào tạo nghề với giải quyết việc làm, tích cực cử cán bộ tham gia các khóa đào tạo, tập huấn nghiệp vụ hải quan cho người khai hải quan do Cục Hải quan tổ chức nhằm tạo thuận lợi trong kê khai thủ tục hải quan trong xuất khẩu nông sản.
- Chú trọng tuyên truyền tư vấn, giáo dục định hướng nghề nghiệp cho học sinh trong các trường phổ thông trung học cơ sở, phổ thông trung học và trong các cơ sở dạy nghề. Đẩy nhanh đào tạo nguồn nhân lực theo nhiều trình độ, tập trung đào tạo nguồn nhân lực kỹ thuật trực tiếp sản xuất, kinh doanh, dịch vụ nhằm đáp ứng nhu cầu sử dụng lao động qua đào tạo của các khu, cụm công nghiệp của Tỉnh.
- Đẩy mạnh hoạt động công tác khuyến nông, khuyến lâm, hướng dẫn người dân áp dụng những tiến bộ kỹ thuật sản xuất tiên tiến. Thường xuyên tổ chức các buổi tập huấn, trao đổi kinh nghiệm về kỹ thuật trồng trọt, chăn nuôi, lâm sinh, phòng trừ sâu bệnh, dịch bệnh và các mô hình sản xuất kinh doanh hiệu quả.
- Với đội ngũ cán bộ hoạt động trong ngành thương mại, cần tăng cường công tác đào tạo, nâng cao trình độ về nghiệp vụ xuất nhập khẩu, ngoại ngữ, tin học, am hiểu luật pháp quốc tế, tập quán của các nước... Nâng cao kỹ năng đàm phán, khai thác thông tin về thị trường quốc tế, hiểu rõ về cơ chế điều hành và quản lý hoạt động xuất nhập khẩu nhằm đáp ứng yêu cầu ngày càng cao trong hội nhập.
- Thường xuyên tổ chức các lớp tập huấn, phổ biến nghiệp vụ xuất nhập khẩu, những thay đổi trong chính sách liên quan đến xuất nhập khẩu, thông tin thị trường, những cam kết đa phương, song phương của Việt Nam với các nước, các quy định rào cản thương mại của các nước cho cán bộ quản lý, cán bộ doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xuất nhập khẩu để điều chỉnh hoạt động xuất nhập khẩu cho phù hợp, tránh rủi ro nâng cao hiệu quả trong xuất nhập khẩu.
- Tăng cường các hình thức đào nghề cho nông dân, công nhân lao động bằng các nguồn kinh phí chính thức từ nhà nước, chương trình khuyến công, gia đình, từ các quỹ hỗ trợ của nước ngoài, doanh nghiệp...
- Chú trọng phát triển đội ngũ công nhân lành nghề thông qua hình thức cử đi đào tạo tại các trung tâm đào tạo hoặc thông qua chương trình hợp tác lao động với nước ngoài. Đẩy mạnh công tác đào tạo tại chỗ qua hướng dẫn, kèm cặp trong sản xuất, gửi đi đào tạo tại các cơ sở trong nước... Khuyến khích cá nhân tự học tập để nâng cao trình độ.
- Chú trọng công tác đào tạo đội ngũ cán bộ quản lý và cán bộ khoa học kỹ thuật có khả năng nghiên cứu, nắm bắt công nghệ mới để áp dụng vào sản xuất. Bố trí sử dụng hợp lý lực lượng cán bộ hiện có nhằm sử dụng phát huy năng lực và kiến thức của họ, sử dụng có hiệu quả năng lực của đội ngũ cán bộ khoa học và công nghệ. Đào tạo lại đội ngũ cán bộ quản lý ở các lĩnh vực như: kinh tế đối ngoại, quản trị kinh doanh... có chính sách ưu đãi thu hút nhân tài ở các nơi về phục vụ cho Tỉnh.
- Lựa chọn, bố trí sử dụng lực lượng lao động đúng với công việc, ngành nghề chuyên môn và phù hợp với trình độ của mỗi người, có biện pháp khuyến khích lợi ích vật chất và tinh thần thoả đáng để tạo động lực cho người lao động hăng say, sáng tạo trong sản xuất và công tác.
- Mở rộng các hình thức hợp tác quốc tế về đào tạo công nhân kỹ thuật. Tranh thủ các nguồn tài trợ của nước ngoài về vốn, chuyên gia kỹ thuật để đào tạo thợ bậc cao.
- Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn cho cán bộ quản lý các cấp. Hỗ trợ mở các lớp bồi dưỡng đội ngũ quản lý doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế để nắm bắt và cập nhật các thông tin liên quan đến hoạt động xuất khẩu trong và ngoài nước.
3.6. Nhóm giải pháp chuẩn hóa sản phẩm nông sản chủ lực
Để nông sản chủ lực của tỉnh tiếp cận được thị trường thế giới, tham gia vào quá trình hội nhập cần đảm bảo chất lượng sản phẩm với nền sản xuất nông nghiệp trách nhiệm, tôn trọng các quy định, quy chuẩn quốc tế. Do vậy, chuẩn hóa sản phẩm nông sản chủ lực trên cơ sở nâng cao chất lượng sản phẩm, đáp ứng được những yêu cầu về tiêu chuẩn, chất lượng của thị trường nhập khẩu là một trong những giải pháp quan trọng để phát triển thị trường xuất khẩu nông sản chủ lực của tỉnh.
Chuẩn hóa sản phẩm nông sản chủ lực cũng là cơ hội để mở rộng thị trường xuất khẩu, trước hết là các thị trường mà Việt Nam đã ký FTA, nhất là Hiệp định Thương mại tự do Việt Nam - EU. EVFTA trên cơ sở đáp ứng các tiêu chuẩn của thị trường nhập khẩu để được giảm thuế theo lộ trình trong các FTA.
Trước hết, để tiếp cận và mở rộng thị trường xuất khẩu đối với nông sản chủ lực của tỉnh, trước hết sản phẩm cần vượt qua được các hàng rào kỹ thuật của thị trường nhập khẩu cần đảm bảo chuẩn hóa quy trình sản xuất, liên kết sản xuất chặt chẽ, sản xuất theo chuỗi giá trị, đảm bảo truy xuất nguồn gốc để đáp ứng tiêu chuẩn của các FTA ...Trong đó, đối với sản phẩm thủy sản, cần phát triển theo hướng đảm bảo chất lượng, không chạy theo số lượng, tôn trọng các quy định của quốc tế.
Có chính sách hỗ trợ doanh nghiệp trong việc chuẩn hóa sản phẩm nông sản, nhất là việc hỗ trợ doanh nghiệp, HTX, tổ hợp tác hoàn thiện hồ sơ, đăng ký nhãn hiệu hàng hóa, dán tem truy xuất sản phẩm…
Phối hợp chặt chẽ giữa các nhà (nhà nước, nhà nông, nhà kinh doanh/doanh nghiệp, nhà khoa học) trong thực hiện quy trình VietGAP. Trong đó, cần có sự hỗ trợ đầy đủ của nhà nước và chính quyền địa phương trong việc áp dụng các quy trình của VietGAP để hướng tới việc hình thành các vùng chuyên canh theo tiêu chuẩn VietGap.
Tập trung triển khai quy hoạch vùng sản xuất an toàn một cách đồng bộ, tập trung, quy mô lớn để phát triển nền nông nghiệp công nghệ cao để có năng suất cao, giá thành rẻ hơn, chất lượng tốt hơn, thị trường ổn định hơn….
3.7. Nhóm giải pháp tiếp cận và phát triển thị trường xuất khẩu
- Thông tin đầy đủ các chính sách liên quan đến sản xuất và xuất nhập nông sản chủ lực của tới các doanh nghiệp, đặc biệt là tạo môi trường pháp lý thông thoáng để doanh nghiệp phát huy mọi khả năng sáng tạo để phát triển thị trường xuất khẩu.
- Hỗ trợ doanh nghiệp trong đào tạo nguồn nhân lực, cung cấp thông tin thị trường trong và ngoài nước. Thành lập tổ chức thực hiện công tác dự báo thông tin về thị trường, cơ chế chính sách xuất nhập khẩu của các nước để giúp doanh nghiệp điều chỉnh hoạt động sản xuất, kinh doanh sản phẩm phù hợp với từng thị trường. Hoặc tạo cơ chế khuyến khích doanh nghiệp thực hiện công tác này nhằm cung ứng thông tin ra thị trường.
- Tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp từ nơi khác đến nghiên cứu và tìm kiếm cơ hội đầu tư tại địa phương, đặc biệt là các doanh nghiệp nước ngoài. Khuyến khích và đơn giản hoá mọi thủ tục khi doanh nghiệp nước ngoài muốn đặt văn phòng đại diện hoặc mở chi nhánh tại địa phương. Đồng thời, có cơ chế quản lý và kiểm soát hoạt động của các đối tác này nhằm thực hiện thương mại công bằng và tránh tổn hại đến môi trường kinh doanh trên địa bàn.
- Đẩy mạnh hoạt động xúc tiến thương mại, nghiên cứu thành lập Quỹ hỗ trợ xúc tiến thương mại để giúp doanh nghiệp tham gia hội chợ, triển lãm, khảo sát tìm kiếm thị trường...
* Về phía doanh nghiệp
Xây dựng chiến lược phát triển mặt hàng theo hướng cải tiến quy trình sản xuất, quản lý để hạ giá thành sản phẩm, tăng sức cạnh tranh sản phẩm.
Xây dựng chiến lược thị trường cho từng sản phẩm, đảm bảo phù hợp và thực hiện nghiêm túc các cam kết trong hiệp định thương mại tự do để tận dụng tối đa ưu đãi từ những thị trường này.
Tranh thủ sự giúp đỡ của tham tán thương mại Việt Nam ở nước ngoài, hình thành đại diện của doanh nghiệp ở các thị trường lớn. Tích cực tham gia các hội chợ chuyên ngành, đa ngành ở trong và ngoài nước để nắm bắt kịp xu thế tiêu dùng, tìm kiếm thị trường mới.
Ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác thị trường, thực hiện thương mại điện tử: quảng cáo trên Website, gửi thư tín điện tử (email), giao dịch điện tử…, ứng dụng quản lý rủi ro đối với thương mại điện tử tại doanh nghiệp.
Tập trung đổi mới công nghệ, cải tiến mẫu mã và đa dạng sản phẩm, nâng cao chất lượng, tạo sản phẩm có chất lượng quốc tế, hướng mạnh vào xuất khẩu.
Tích cực triển khai áp dụng các mô hình quản trị doanh nghiệp, mô hình quản lý chất lượng, vệ sinh an toàn thực phẩm trong tổ chức sản xuất và kinh doanh nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động và chất lượng sản phẩm xuất khẩu.
Tăng cường sử dụng các dịch vụ hỗ trợ sản xuất và kinh doanh như dịch vụ tư vấn, dịch vụ nghiên cứu và thăm dò thị trường, dịch vụ pháp lý… để nâng cao chất lượng, hiệu quả và tính chuyên nghiệp trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, đặc biệt là doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Đa dạng hoá đồng tiền thanh toán, phòng ngừa rủi ro về tỷ giá trong xuất khẩu. Chủ động và tích cực thực hiện liên kết và hợp tác giữa các doanh nghiệp để nâng cao chất lượng sản phẩm, sức cạnh tranh trên thị trường.
Chú trọng phát triển nguồn nhân lực đáp ứng được yêu cầu đổi mới công nghệ, quy trình sản xuất, kinh doanh, tham gia chuỗi kinh doanh toàn cầu với việc đa dạng hóa các sản phẩm chất lượng cao, dịch vụ chất lượng quốc tế.
Kịp thời nắm bắt những thay đổi trong chính sách của nhà nước, nhất là chính sách về thuế và những thông tin về thị trường nước ngoài theo các hiệp định đa phương, song phương đã được ký kết (hàng rào phi thuế, tiêu chuẩn chất lượng, tiêu chuẩn kỹ thuật, vệ sinh an toàn thực phẩm, kiểm dịch, phát triển kinh tế gắn với bảo vệ môi trường...) để tận dụng những ưu đãi về giảm thuế, điều chỉnh sản xuất, mở rộng thị trường xuất khẩu.
Tích cực tham gia hội chợ, triển lãm trong và ngoài nước, tham dự các hội thảo, chương trình đào tạo ở nước ngoài để tìm kiếm cơ hội hợp tác và đầu tư, giới thiệu sản phẩm, mở rộng thị trường xuất khẩu, đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm.
Chú trọng xây dựng thương hiệu của doanh nghiệp, của sản phẩm để tạo uy tín và duy trì chỗ đứng trên thị trường thế giới.
Đa dạng hoá thị trường xuất khẩu nhằm tránh rủi ro trong kinh doanh và khai thác tiềm năng tại các thị trường mới.
(1) Nhiệm vụ 1: Xây dựng cơ chế chính sách khuyến khích phát triển thị trường xuất khẩu nông sản
- Đơn vị chủ trì: Sở Công Thương
- Đơn vị phối hợp: Các Sở, ngành có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Giai đoạn 2021 -2025
(2) Nhiệm vụ 2: Phát triển dịch vụ hỗ trợ xuất khẩu nông sản
- Đơn vị chủ trì: Sở Công Thương
- Đơn vị phối hợp: Sở Giao thông Vận tải, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Cục Hải quan, Cục Thuế...
- Thời gian thực hiện: Giai đoạn 2021 -2025
(3) Nhiệm vụ 1: Nâng cao năng lực cạnh tranh hàng hóa nông sản chủ lực của tỉnh Hòa Bình.
- Đơn vị chủ trì: Sở Công Thương
- Đơn vị phối hợp: Sở Khoa học và Công nghệ, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố.
- Thời gian thực hiện: Giai đoạn 2021 -2022
(4) Nhiệm vụ 2: Xây dựng thương hiệu, sở hữu trí tuệ đối với một số nông sản hàng hóa chủ lực của tỉnh Hòa Bình.
- Đơn vị chủ trì: Sở Khoa học và Công nghệ
- Đơn vị phối hợp: Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố.
- Hàng hóa nông sản chủ lực gồm: bưởi; Cá sông Đà
- Thời gian thực hiện: Giai đoạn 2021 -2025
(5) Nhiệm vụ 3: Nâng cao chuỗi giá trị gia tăng đối với một số nông sản hàng hóa chủ lực của tỉnh Hòa Bình.
- Đơn vị chủ trì: Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
- Đơn vị phối hợp: Sở Công Thương; Sở Khoa học và Công nghệ; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố.
- Hàng hóa nông sản chủ lực của tỉnh.
- Thời gian thực hiện: giai đoạn 2021-2025
(6) Nhiệm vụ 4: Phát triển công nghiệp chế biến nông sản hàng hóa chủ lực của tỉnh Hòa Bình.
- Đơn vị chủ trì: Sở Công Thương
- Đơn vị phối hợp: Sở Khoa học và Công nghệ, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố.
- Thời gian thực hiện: giai đoạn 2021-2025
- Cơ cấu nguồn vốn thực hiện Đề án:
+ Vốn ngân sách, chiếm khoảng 30% được lồng ghép trong các chương trình, dự án hoặc được đầu tư trực tiếp để
+ Vốn xã hội hóa (vốn trong nước và vốn FDI), chiếm khoảng 50%
+ Vốn nước ngoài (ODA), chiếm khoảng 20% được lồng ghép trong các chương trình, dự án.
- Sở Công Thương: Chủ trì tham mưu, giúp UBND tỉnh triển khai thực hiện Đề án. Chủ trì, tổng hợp kế hoạch, dự toán thực hiện các nhiệm vụ thuộc Đề án của các Sở, ban, ngành và các huyện, thành phố gửi Sở Tài chính theo quy định. Hỗ trợ, hướng dẫn UBND các huyện, thành phố triển khai thực hiện các nhiệm vụ thuộc Đề án.
- Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn: Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành, huyện, thành phố có liên quan triển khai thực hiện các nhiệm vụ, chương trình phát triển ngành, sản phẩm, chương trình phát triển nông nghiệp chất lượng cao theo quy hoạch, nhằm tạo nguồn hàng nguyên liệu phong phú, các sản phẩm có giá trị và lợi thế cạnh tranh để phục vụ xuất khẩu.
- Sở Kế hoạch và Đầu tư: Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành chức năng có liên quan mời gọi các nhà đầu tư có tiềm lực trong và ngoài nước vào tỉnh đầu tư sản xuất, chế biến hàng nông sản chủ lực nhằm tăng năng lực xuất khẩu hàng nông sản chủ lực để đạt mục tiêu Đề án đề ra.
- Sở Tài chính: Tổ chức thẩm định dự toán và cân đối nguồn kinh phí tham mưu báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí nguồn lực để thực hiện. Hỗ trợ nghiệp vụ, chế độ quản lý tài chính đối với các doanh nghiệp sản xuất và xuất khẩu nông sản chủ lực; Hướng dẫn một số cơ chế chính sách liên quan đến huy động các nguồn lực trong triển khai thực hiện Đề án.
- Sở Khoa học và Công nghệ: Triển khai các chính sách hỗ trợ về đầu tư đổi mới công nghệ, hoạt động tiêu chuẩn đo lường chất lượng, khởi nghiệp đổi mới sáng tạo...đối với các đối tượng có liên quan đến sản xuất, xuất khẩu nông sản. Kết nối các nhà cung cấp để ứng dụng công nghệ mới nhằm nâng cao năng suất,chất lượng sản phẩm; Đẩy mạnh ứng dụng khoa học công nghệ trong phát triển sản xuất, chế biến nông sản chủ lực.
- Sở Tài nguyên và Môi trường: Chủ trì phối hợp với UBND các huyện, thành phố và các cơ quan liên quan thực hiện rà soát, bổ sung quỹ đất phát triển vùng nguyên liệu đối với từng loại cây trồng, nhất là đối với các dự án phát triển nông sản chủ lực xuất khẩu vào quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất theo quy định. Ưu tiên quỹ đất “sạch” cho các dự án phát triển kho, xưởng cơ sở chế biến các sản phẩm nông sản chủ lực phục vụ xuất khẩu.
- Sở Xây dựng: Chủ trì, phối hợp và tạo thuận lợi trong việc thẩm định thiết kế kỹ thuật, cấp phép xây dựng và giám sát xây dựng theo quy hoạch.
- Sở Thông tin và Truyền thông: Thực hiện công tác tuyên truyền, thông tin đối ngoại để tuyên truyền, quảng bá thúc đẩy hoạt động xuất khẩu nông sản chủ lực của tỉnh.
- Sở Lao động - thương binh và Xã hội, Sở Giao thông vận tải: Theo chức năng nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm phối hợp với Sở Công Thương thực hiện các mục tiêu của Đề án, bảo đảm tính thống nhất, đồng bộ với việc thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của ngành và địa phương.
- Trung tâm xúc tiến Đầu tư, Thương mại và Du lịch tỉnh: Chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan xây dựng kế hoạch xúc tiến đầu tư, thương mại đến năm 2025, hướng trọng tâm đối với các sản phẩm nông sản chủ lực của tỉnh.
Xây dựng chương trình xúc tiến thương mại đối với nông sản chủ lực của tỉnh đến thị trường nước ngoài, đặc biệt là những thị trường mà Việt Nam đã ký kết FTA.
- Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh tỉnh: Chỉ đạo, hướng dẫn các tổ chức tín dụng trên địa bàn cho vay đối với các doanh nghiệp sản xuất và xuất khẩu nông sản chủ lực trên địa bàn tỉnh. Hình thành nguồn vốn tín dụng hỗ trợ xuất khẩu, tạo điều kiện thuận lợi về vốn cho các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế tham gia hoạt động sản xuất và kinh doanh xuất khẩu nông sản chủ lực.
- Chi cục Hải quan Hòa Bình: Tiếp tục thực hiện những giải pháp kỹ thuật để quá trình khai báo hải quan của các doanh nghiệp xuất khẩu trên địa bàn Tỉnh thuận lợi. Thường xuyên tổ chức các khóa học về đào tạo, tập huấn nghiệp vụ để hỗ trợ doanh nghiệp xuất khẩu nắm vững khi tiến hành kê khai hải quan.
- Cục Thuế tỉnh: Hỗ trợ và cung cấp cho các doanh nghiệp xuất khẩu danh sách những doanh nghiệp có uy tín, cũng như cảnh báo về những doanh nghiệp có rủi ro cao về thuế để tạo thuận lợi cho các doanh nghiệp xuất khẩu trong quá trình hoàn thuế giá trị gia tăng.
- UBND các huyện, thành phố: Phối hợp với các Sở, ngành chức năng liên quan triển khai thực hiện Đề án. Đề xuất cơ chế, chính sách và tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp trong sản xuất kinh doanh, đẩy mạnh xuất khẩu./.