ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH VĨNH LONG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2804/QĐ-UBND
|
Vĩnh Long, ngày
18 tháng 10 năm 2021
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH ĐỀ ÁN CHO VAY ĐỐI VỚI CÁ NHÂN, HỘ SẢN XUẤT, KINH DOANH
BỊ ẢNH HƯỞNG DO ĐẠI DỊCH COVID-19 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH LONG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH VĨNH LONG
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19/6/2015 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ
chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ Luật Việc làm ngày
16/11/2013;
Căn cứ Nghị định số
78/2002/NĐ-CP, ngày 04/10/2002 của Chính phủ về tín dụng đối với người nghèo và
các đối tượng chính sách khác;
Căn cứ Nghị định số
61/2015/NĐ-CP, ngày 09/7/2015 của Chính phủ quy định về chính sách hỗ trợ tạo
việc làm và Quỹ quốc gia về việc làm và Nghị định số 74/2019/NĐ-CP, ngày
23/9/2019 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
61/2015/NĐ-CP;
Căn cứ Thông tư số
11/2017/TT-BTC ngày 08/02/2017 của Bộ Tài chính Quy định về quản lý và sử dụng
nguồn vốn ngân sách địa phương ủy thác qua NHCSXH để cho vay đối với người
nghèo và các đối tượng chính sách khác;
Căn cứ Quyết định
15/2020/QĐ-UBND, ngày 07/5/2020 của Chủ tịch UBND tỉnh Vĩnh Long về việc ban
hành Quy chế quản lý và sử dụng nguồn vốn ngân sách địa phương ủy thác qua
NHCSXH để cho vay đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác trên địa
bàn tỉnh Vĩnh Long;
Căn cứ Nghị quyết số
68/NQ-CP ngày 01/7/2021 của Chính phủ về một số chính sách hỗ trợ người lao động
và người sử dụng lao động gặp khó khăn do đại dịch COVID-19;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội tại Tờ trình số 322/TTr-SLĐTBXH ngày
22/9/2021.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định Đề án cho vay đối với cá
nhân, hộ sản xuất, kinh doanh bị ảnh hưởng do đại dịch Covid-19 trên địa bàn tỉnh
Vĩnh Long.
Điều 2.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Lao
động - Thương binh và Xã hội, Giám đốc Sở Tài chính, Giám đốc Chi nhánh Ngân
hàng Chính sách xã hội tỉnh Vĩnh Long, thủ trưởng các sở, ban, ngành, đoàn thể
tỉnh liên quan và Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố chịu trách nhiệm
thi hành Quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực kể từ
ngày ký/.
Nơi nhận:
- Như điều 2;
- Bộ LĐTBXH;
- Tổng Giám đốc NHCSXH VN;
- TT. HĐND tỉnh;
- UBMTTQVN tỉnh;
- CT, PCT. UBND tỉnh;
- CVP, PVP phụ trách VX;
- Phòng VHXH, Phòng KTTH;
- Báo Vĩnh Long, Đài PTTH Vĩnh Long, TTX VN tại Vĩnh Long;
- Lưu: VT, 3.27.02.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH
Lữ Quang Ngời
|
ĐỀ ÁN
CHO VAY ĐỐI VỚI CÁ NHÂN, HỘ SẢN XUẤT, KINH DOANH BỊ ẢNH HƯỞNG
DO ĐẠI DỊCH COVID-19 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH LONG
(Kèm theo Quyết định số 2804/QĐ-UBND ngày 18/10/2021 của UBND tỉnh Vĩnh
Long)
I. SỰ CẦN
THIẾT VÀ CĂN CỨ XÂY DỰNG ĐỀ ÁN
Hiện tại ngoài các đối tượng được
hỗ trợ toàn phần từ nguồn ngân sách trung ương và địa phương theo quy định tại
Nghị quyết số 68/NQ-CP, ngày 01/7/2021 của Chính phủ trên địa bàn tỉnh Vĩnh
Long còn hàng ngàn lao động ở khu vực thành thị và nông thôn bị ảnh hưởng hết sức
nặng nề (trực tiếp hoặc gián tiếp) của đại dịch Covid-19 nhưng chưa được hỗ trợ
và hiện tại cũng chưa có chính sách hỗ trợ cho các đối tượng này, cụ thể: nhiều
cá nhân, hộ sản xuất, kinh doanh thương mại - dịch vụ thuộc các lĩnh vực ăn uống,
buôn bán nhỏ lẻ, du lịch, đồ dùng, tạp hóa, trang thiết bị, dịch vụ, vận chuyển
phải tạm dừng hoạt động kinh doanh, các hộ chăn nuôi, trồng trọt, khai thác
nuôi trồng thủy, hải sản đã thu hoạch nông sản, thuỷ sản không bán hoặc bán được
nhưng mất giá dẫn đến thua lỗ, không còn vốn để đầu tư sản xuất kinh doanh lại
cho chu kỳ tiếp theo….đây là những đối tượng có đóng góp nhiều cho ngân sách
các địa phương cũng như giải quyết tốt việc làm tại chỗ cho người lao động.
Vì vậy, để tạo điều kiện hỗ trợ
cho các đối tượng nêu trên thông qua việc hỗ trợ có điều kiện nhằm thúc đẩy sản
xuất kinh doanh, phục hồi kinh tế, tạo đà cho phát triển dịch vụ, thương mại,
tiểu thủ công nghiệp,... giải quyết việc làm, giúp cho họ khắc phục khó khăn do
bởi ảnh hưởng của đại dịch Covid-19 sau thời gian thực hiện giãn cách xã hội.
II. CĂN CỨ
XÂY DỰNG ĐỀ ÁN
- Luật Việc làm ngày
16/11/2013.
- Chỉ thị 40-CT/TW, ngày
22/11/2014 của Ban bí thư Trung ương Đảng về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối
với tín dụng chính sách xã hội.
- Kết luận số 06-KL/TW ngày
10/6/2021 của Ban bí thư Trung ương Đảng về tiếp tục thực hiện Chỉ thị số
40-CT/TW của Ban Bí thư về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với tín dụng
chính sách xã hội.
- Nghị định số 78/2002/NĐ-CP,
ngày 04/10/2002 của Chính phủ về tín dụng đối với người nghèo và các đối tượng
chính sách khác.
- Nghị định số 61/2015/NĐ-CP,
ngày 09/7/2015 của Chính phủ quy định về chính sách hỗ trợ tạo việc làm và Quỹ
quốc gia về việc làm và Nghị định số 74/2019/NĐ-CP, ngày 23/9/2019 của Chính phủ
sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 61/2015/NĐ-CP.
- Thông tư số 11/2017/TT-BTC
ngày 08/02/2017 của Bộ Tài chính Quy định về quản lý và sử dụng nguồn vốn ngân
sách địa phương ủy thác qua NHCSXH để cho vay đối với người nghèo và các đối tượng
chính sách khác.
- Quyết định 15/2020/QĐ-UBND
ngày 07/5/2020 của Chủ tịch UBND tỉnh Vĩnh Long về việc ban hành Quy chế quản
lý và sử dụng nguồn vốn ngân sách địa phương ủy thác qua NHCSXH để cho vay đối
với người nghèo và các đối tượng chính sách khác trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long.
- Nghị quyết số 68/NQ-CP ngày
01/7/2021 của Chính phủ về một số chính sách hỗ trợ người lao động và người sử
dụng lao động gặp khó khăn do đại dịch COVID-19;
- Nghị quyết số 24/NQ-HĐND ngày
09/9/2021 của Hội đồng nhân dân tỉnh Vĩnh Long về việc thực hiện Kế hoạch phát
triển kinh tế - xã hội 6 tháng cuối năm 2021.
III. MỤC
TIÊU, NỘI DUNG, KINH PHÍ THỰC HIỆN ĐỀ ÁN
1. Mục
tiêu của Đề án
1.1. Mục tiêu chung
- Tạo điều kiện cho các đối tượng
bị ảnh hưởng trực tiếp bởi đại dịch Covid-19 làm mất việc làm, phải chuyển đổi
nghề, qua đó từng bước nâng cao điều kiện sống của người dân; tạo sự chuyển biến
mạnh mẽ góp phần hạn chế thất nghiệp, ổn định xã hội, đẩy mạnh phát triển kinh
tế xã hội, đảm bảo quốc phòng an ninh, thúc đẩy nhanh kết quả hoàn thành các
tiêu chí của xã nông thôn mới.
- Nguồn vốn cho vay đáp ứng kịp
thời nhu cầu chuyển đổi nghề, chuyển đổi việc làm của người lao động trong thời
điểm hiện tại. Từ đó, giúp các đối tượng bị ảnh hưởng bởi đại dịch Covid-19 tạo
việc làm tại chỗ đồng thời bảo đảm an toàn phòng dịch; Ngoài việc tự tạo việc
làm bản thân, người lao động cũng có thể giúp cho các thành viên trong hộ gia
đình có thêm việc làm ổn định.
2. Mục tiêu cụ thể
- Giải quyết việc làm cho trên
2.000 lao động bị ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp bởi đại dịch Covid-19.
- Góp phần duy trì và giảm tỷ lệ
thất nghiệp hàng năm ở mức dưới 3% trong giai đoạn 2021 - 2025 và những năm tiếp
theo; tiếp tục duy trì tỷ lệ sử dụng thời gian lao động ở nông thôn ở mức trên
90%; ngăn ngừa, giảm thiểu tối đa thiếu việc làm, lao động thất nghiệp trên địa
bàn tỉnh.
2. Nội
dung chính sách cho vay của Đề án
2.1. Phạm vi điều chỉnh
Quyết định này quy định việc hỗ
trợ có điều kiện cho nhóm đối tượng lao động không có giao kết hợp đồng lao động
(lao động tự do) và một số đối tượng lao động đặc thù, quy định tại Nghị quyết
68/NQ-CP ngày 01/7/2021 của Chính phủ. Cụ thể được vay vốn ưu đãi để phục hồi sản
xuất, kinh doanh, chuyển đổi nghề phát triển kinh tế, ổn định xã hội thông qua
NHCSXH (từ nguồn vốn Ngân sách địa phương và nguồn vốn từ Trung ương).
2.2. Đối tượng cho vay,
nguyên tắc cho vay, điều kiện cho vay, mức cho vay, lãi suất cho vay, thời hạn
cho vay, phương thức và quy trình thủ tục cho vay
a. Đối tượng cho vay
Người lao động vay là các cá
nhân, hộ sản xuất, kinh doanh bị ảnh hưởng do đại dịch Covid-19 như sau:
- Kinh doanh thương mại - dịch
vụ thuộc các lĩnh vực ăn uống, buôn bán nhỏ lẻ, du lịch, đồ dùng, tạp hóa,
trang thiết bị, dịch vụ, vận chuyển...
- Chăn nuôi, trồng trọt, khai
thác nuôi trồng thủy hải sản,...
- Các đối tượng khác phù hợp với
điều kiện cho vay của đề án b. Nguyên tắc cho vay
- Khách hàng vay vốn phải sử dụng
vốn vay đúng mục đích xin vay.
- Khách hàng vay vốn phải trả nợ
đúng hạn cả gốc và lãi.
c. Điều kiện cho vay
- Có năng lực hành vi dân sự đầy
đủ.
- Có nhu cầu vay vốn để chuyển
đổi việc làm, hoặc duy trì và mở rộng việc làm, có xác nhận của cơ quan, tổ chức
có thẩm quyền (UBND xã, phường, thị trấn) nơi thực hiện dự án.
- Cư trú hợp pháp tại địa
phương nơi thực hiện dự án.
d. Mức vay: Tối đa không quá
100 triệu đồng/lao động.
e. Lãi suất cho vay
Lãi suất cho vay và lãi suất nợ
quá hạn đối với người lao động gặp khó khăn do đại dịch Covid-19 bằng lãi suất
cho vay đối với hộ cận nghèo theo quy định pháp luật về tín dụng đối với hộ cận
nghèo do Thủ tướng Chính phủ quy định từng thời kỳ.
f. Thời hạn cho vay
Thời hạn cho vay tối đa 5 năm
(60 tháng). Thời hạn cho vay cụ thể do NHCSXH xem xét.
g. Phương thức cho vay và thẩm
quyền phê duyệt hồ sơ cho vay
- Phương thức cho vay: Thực hiện
cho vay theo phương thức cho vay trực tiếp có ủy thác một số nội dung công việc
trong quy trình cho vay cho các tổ chức chính trị - xã hội và thông qua Tổ tiết
kiệm và vay vốn theo quy định hiện hành của Ngân hàng Chính sách xã hội, khách
hàng không phải thế chấp tài sản.
- Thẩm quyền phê duyệt hồ sơ
vay vốn: Giám đốc Ngân hàng Chính sách xã hội nơi cho vay xem xét, phê duyệt.
h. Quy trình, thủ tục cho vay,
thu nợ, thu lãi, hạch toán kế toán và lưu giữ hồ sơ vay vốn, kiểm tra giám sát,
xử lý nợ đến hạn, xử lý các vi phạm, gia hạn nợ, chuyển nợ quá hạn thực hiện
theo quy định đối với chương trình cho vay hỗ trợ tạo việc làm, duy trì và mở rộng
việc làm của Ngân hàng Chính sách xã hội. Các nội dung khác không hướng dẫn tại
quy định này thực hiện theo Nghị định số 61/2015/NĐ-CP ngày 09/7/2015 của Chính
phủ quy định về chính sách hỗ trợ tạo việc làm và Quỹ quốc gia về việc làm và
Nghị định số 74/2019/NĐ-CP ngày 23/09/2019 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một
số điều của Nghị định số 61/2015/NĐ-CP ngày 09/7/2015 của Chính phủ quy định về
chính sách hỗ trợ tạo việc làm và Quỹ quốc gia về việc làm.
3. Quản lý,
sử dụng lãi thu được từ nguồn vốn cho vay và xử lý nợ rủi ro
Việc quản lý, sử dụng lãi thu
được từ nguồn vốn cho vay và xử lý nợ rủi ro được thực hiện theo Điều 10, 11
Quyết định số 15/2020/QĐ-UBND, ngày 07/5/2020 của Chủ tịch UBND tỉnh Vĩnh Long
về việc ban hành Quy chế quản lý và sử dụng nguồn vốn ngân sách địa phương ủy
thác qua NHCSXH để cho vay đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác
trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long.
4. Chế độ
báo cáo thống kê
Định kỳ 6 tháng, năm hoặc đột
xuất theo yêu cầu của cấp có thẩm quyền Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ
trì phối hợp với Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh và UBND cấp huyện tổng
hợp, báo cáo kết quả thực hiện chính sách hỗ trợ người lao động gặp khó khăn do
đại dịch Covid-19 trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long gửi UBND tỉnh, các cơ quan liên
quan.
IV. NGUỒN VỐN
THỰC HIỆN ĐỀ ÁN
Dự kiến tổng nguồn vốn thực hiện
Đề án là 60 tỷ đồng (bao gồm nguồn vốn địa phương và nguồn vốn trung ương).
Trong đó:
+ Nguồn vốn ngân sách địa
phương: 30 tỷ đồng.
+ Nguồn vốn đối ứng từ NHCSXH
trung ương: 30 tỷ đồng.
Kết thúc thời gian vay vốn Ngân
hàng Chính sách xã hội nơi cho vay thu hồi vốn chuyển sang tiếp tục cho vay tạo
việc làm, duy trì và mở rộng việc làm đối với người lao động trên địa bàn theo
Quy định tại Quyết định số 1302/QĐ-UBND ngày 01/6/2021 của UBND tỉnh.
V. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Sở Lao
động - Thương binh và Xã hội tỉnh
a) Chủ trì, phối hợp với Sở Tài
chính và Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh tổ chức triển khai Đề án
cho vay đối với cá nhân, hộ sản xuất, kinh doanh bị ảnh hưởng do đại dịch
Covid-19 trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long.
b) Chỉ đạo cơ quan chuyên môn
phối hợp các địa phương rà soát người lao động gặp khó khăn do đại dịch
Covid-19 và có nhu cầu vay vốn chuyển đổi việc làm, duy trì và mở rộng việc làm
tại các địa phương.
c) Chủ trì, phối hợp các đơn vị
liên quan kiểm tra, giám sát việc thực hiện Đề án cho vay đối với cá nhân, hộ sản
xuất, kinh doanh bị ảnh hưởng do đại dịch Covid-19 trên địa bàn tỉnh.
d) Kịp thời báo cáo Chính phủ,
Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội theo đúng quy định.
2. Sở Tài
chính
a) Tham mưu UBND tỉnh bố trí
nguồn kinh phí đảm bảo đủ và kịp thời để tổ chức thực hiện chính sách.
b) Phối hợp các đơn vị liên
quan kiểm tra, giám sát việc thực hiện Đề án cho vay đối với cá nhân, hộ sản xuất,
kinh doanh bị ảnh hưởng do đại dịch Covid-19 trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long đúng
quy định.
3. Sở Kế
hoạch và Đầu tư
Phối hợp các đơn vị liên quan
kiểm tra, giám sát việc thực hiện Đề án cho vay đối với cá nhân, hộ sản xuất,
kinh doanh bị ảnh hưởng do đại dịch Covid-19 trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long đúng
quy định.
4. Các tổ
chức chính trị - xã hội nhận ủy thác
a) Tuyên truyền, vận động và hướng
dẫn Tổ tiết kiệm và vay vốn kết nạp thành viên, tổ chức bình xét cho vay đúng
quy định.
b) Tổ chức kiểm tra, giám sát,
quản lý hoạt động tín dụng theo văn bản liên tịch và hợp đồng uỷ thác đã ký với
Ngân hàng Chính sách xã hội.
c) Phối hợp các đơn vị liên quan
kiểm tra, giám sát việc thực hiện Đề án cho vay đối với cá nhân, hộ sản xuất,
kinh doanh bị ảnh hưởng do đại dịch Covid-19 trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long đúng
quy định.
5. Chi
nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh
a) Tiếp nhận, quản lý và sử dụng
vốn ngân sách ủy thác sang Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh theo đúng
quy định của pháp luật và các quy định tại Quyết định này.
b) Trường hợp địa phương nào sử
dụng không hết nguồn vốn, giao chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh chủ động
điều chỉnh sang địa phương khác có nhu cầu.
c) Báo cáo NHCSXH Việt Nam
trình Bộ Tài chính bố trí đủ vốn đối ứng cho chương trình này theo quy định.
d) Phối hợp các đơn vị liên
quan kiểm tra, giám sát việc thực hiện Đề án cho vay đối với cá nhân, hộ sản xuất,
kinh doanh bị ảnh hưởng do đại dịch Covid-19 trên địa bàn tỉnh theo đúng quy định.
6. UBND các
huyện, thị xã, thành phố
a) Giao trách nhiệm cho cơ quan
chuyên môn chịu trách nhiệm quản lý, kiểm tra, theo dõi, báo cáo kết quả thực
hiện.
b) Phối hợp các đơn vị liên
quan kiểm tra, giám sát việc thực hiện Đề án cho vay đối với cá nhân, hộ sản xuất,
kinh doanh bị ảnh hưởng do đại dịch Covid-19 trên địa bàn theo đúng quy định.
c) Ngoài những quy định hỗ trợ
của chính sách này, UBND các huyện, thị xã, thành phố xem xét, cân đối, bố trí
thêm kinh phí hỗ trợ công tác quản lý, kiểm tra, giám sát.
7. UBND các
xã, phường, thị trấn
a) Tổ chức rà soát, thống kê, tổng
hợp, xác nhận người lao động gặp khó khăn do đại dịch Covid-19 có nhu cầu vay vốn
làm trên Giấy đề nghị vay vốn theo hướng dẫn của NHCSXH có đủ điều kiện được
vay vốn, đảm bảo đúng đối tượng, công khai, minh bạch.
b) Chịu trách nhiệm xác nhận đối
tượng vay vốn theo Quyết định này.
c) Phối hợp với Ngân hàng Chính
sách xã hội nơi cho vay, các tổ chức chính trị - xã hội nhận ủy thác, các cơ
quan, đơn vị có liên quan kiểm tra việc sử dụng vốn vay, đôn đốc trả nợ, trả
lãi đúng quy định.
d) Phối hợp với Ngân hàng Chính
sách xã hội xử lý các trường hợp nợ chây ỳ, nợ quá hạn, xử lý rủi ro.
8. Sở Thông
tin Truyền thông
Chỉ đạo tổ chức tuyên truyền về
Đề án cho vay đối với cá nhân, hộ sản xuất, kinh doanh bị ảnh hưởng do đại dịch
Covid-19 trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long.
9. Trách
nhiệm của người vay
a) Kê khai hồ sơ đầy đủ, trung
thực, chính xác.
b) Sử dụng vốn vay đúng mục
đích.
c) Hoàn trả gốc, lãi đúng quy định./.