CHÍNH PHỦ
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 68/NQ-CP
|
Hà Nội, ngày
01 tháng 7 năm 2021
|
NGHỊ QUYẾT
VỀ MỘT SỐ CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ NGƯỜI LAO ĐỘNG VÀ NGƯỜI SỬ DỤNG
LAO ĐỘNG GẶP KHÓ KHĂN DO ĐẠI DỊCH COVID-19
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức
Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Nghị định số
138/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 10 năm 2016 của
Chính phủ ban hành Quy chế làm việc của Chính phủ;
Căn cứ ý kiến của Bộ
Chính trị về một số chính sách hỗ trợ người lao động và người sử dụng lao động
gặp khó khăn do đại dịch COVID-19 tại văn bản số 1133-CV/VPTW ngày 25 tháng 6
năm 2021 của Văn phòng Trung ương Đảng;
Căn cứ Nghị quyết số
66-NQ/CP ngày 01 tháng 7 năm 2021 về Phiên họp
Chính phủ chuyên đề về xây dựng pháp luật tháng 6 năm 2021;
Theo đề nghị của Bộ
trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội tại Tờ trình số 34/TTr-LĐTBXH ngày
02 tháng 6 năm 2021 và Tờ trình số 45/TTr-LĐTBXH ngày 28 tháng 6 năm 2021.
QUYẾT NGHỊ:
Trước tình hình diễn
biến phức tạp của đại dịch COVID-19 đã và đang tác động, ảnh hưởng lớn đến tình
hình sản xuất, kinh doanh và đời sống nhân dân, Chính phủ quyết nghị thực hiện
một số chính sách hỗ trợ người lao động và người sử dụng lao động gặp khó khăn
do đại dịch COVID-19 như sau:
I.
MỤC TIÊU, NGUYÊN TẮC
1. Mục tiêu
Hỗ trợ cho người lao động và người sử dụng lao động
gặp khó khăn do ảnh hưởng của đại dịch COVID-19, góp phần phục hồi sản xuất,
kinh doanh, giảm thiểu những tác động tiêu cực của đại dịch, ổn định sản xuất,
kinh doanh, đảm bảo đời sống và an toàn cho người lao động.
2. Nguyên tắc
a) Bảo đảm hỗ trợ kịp thời, đúng đối tượng, công
khai, minh bạch, không để lợi dụng, trục lợi chính sách.
b) Xây dựng các tiêu chí, điều kiện
thuận lợi để người lao động và người sử dụng lao động dễ dàng tiếp cận chính
sách.
c) Bảo đảm tính khả thi, hiệu quả của các chính
sách và nguồn lực để thực hiện. Mỗi đối tượng chỉ được hưởng một lần trong một
chính sách hỗ trợ. Người lao động được hỗ trợ một lần bằng tiền (trừ các đối tượng
hưởng chính sách bổ sung quy định tại điểm 7, điểm 8 mục II Nghị quyết này) chỉ
được hưởng một chế độ hỗ trợ; không hỗ trợ đối tượng tự nguyện không tham
gia.
d)
Phát huy tính chủ động của các cấp, các ngành, địa phương, căn cứ vào điều kiện
cụ thể để linh hoạt triển khai, đảm bảo mục tiêu, nguyên tắc và kịp thời các
chính sách hỗ trợ.
đ) Việc hỗ trợ ngân sách
nhà nước thực hiện như sau:
Các tỉnh, thành phố có tỷ lệ điều tiết các khoản
thu phân chia về ngân sách trung ương trên 60% tự bảo đảm kinh phí thực hiện.
Ngân sách trung ương hỗ trợ các địa phương còn lại
theo nguyên tắc:
- 80% mức thực chi theo quy định tại Nghị quyết
này đối với các tỉnh miền núi, Tây Nguyên.
- 60% mức thực chi theo quy định tại Nghị quyết
này đối với các tỉnh chưa tự cân đối ngân sách còn lại (ngoài các tỉnh miền
núi, Tây Nguyên).
- 40% mức thực chi theo quy định tại Nghị quyết
này đối với các tỉnh, thành phố có tỷ lệ điều tiết các khoản thu phân chia về
ngân sách trung ương còn lại.
Các tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương chủ động sử dụng 50% nguồn dự phòng ngân sách địa
phương (bao gồm cả 3 cấp tỉnh, huyện, xã) và 70% quỹ dự trữ tài chính địa
phương, nguồn cải cách tiền lương còn dư để thực hiện theo các nguyên tắc, chế
độ hỗ trợ quy định tại Nghị quyết này.
II.
NỘI DUNG HỖ TRỢ
1. Chính sách giảm mức đóng bảo
hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp
Người sử dụng lao động được áp dụng
mức đóng bằng 0% quỹ tiền
lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội vào Quỹ bảo
hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp trong 12 tháng (thời gian từ ngày 01 tháng 7 năm 2021 đến hết ngày 30
tháng 6 năm 2022) cho người lao động thuộc đối tượng áp dụng chế độ bảo
hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp (trừ cán bộ, công chức, viên chức, người thuộc lực lượng vũ
trang nhân dân, người lao động trong các cơ quan của Đảng, Nhà nước, cơ quan
hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập được hưởng lương từ ngân sách nhà nước).
Người sử dụng lao động hỗ trợ toàn bộ số tiền có được từ việc giảm đóng Quỹ Bảo
hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp cho người lao động phòng chống đại dịch
COVID-19.
2. Chính sách tạm dừng đóng vào
quỹ hưu trí và tử tuất
Người sử dụng lao động đã đóng đủ bảo hiểm xã hội
hoặc đang tạm dừng đóng vào Quỹ hưu trí và tử tuất đến hết tháng 4 năm 2021 mà
bị ảnh hưởng bởi đại dịch COVID-19 dẫn đến phải giảm từ 15% lao động tham gia bảo
hiểm xã hội trở lên so với thời điểm tháng 4 năm 2021 (kể cả lao động ngừng việc,
tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động, thỏa thuận nghỉ không hưởng lương) thì
người lao động và người sử dụng lao động được tạm dừng đóng vào quỹ hưu trí và
tử tuất 06 tháng kể từ thời điểm nộp hồ sơ đề nghị. Đối với trường hợp đã được giải quyết tạm dừng đóng theo Nghị quyết số 42/NQ-CP ngày
09 tháng 4 năm 2020 và Nghị quyết số 154/NQ-CP
ngày 19 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ, nếu đủ điều kiện thì vẫn được
giải quyết nhưng tổng thời gian tạm
dừng đóng không quá 12 tháng.
3. Chính sách hỗ trợ đào tạo duy trì việc làm cho người lao
động
Người sử dụng lao động được hỗ trợ kinh phí đào tạo, bồi dưỡng,
nâng cao trình độ kỹ năng nghề từ Quỹ bảo hiểm thất nghiệp khi đóng đủ bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động từ đủ
12 tháng trở lên tính đến thời điểm đề nghị hỗ trợ; thay đổi cơ cấu công
nghệ theo quy định tại khoản 1 Điều 42 Bộ luật Lao động; có
doanh thu của quý liền kề trước thời điểm đề nghị hỗ trợ giảm từ 10% trở lên so
với cùng kỳ năm 2019 hoặc năm 2020; có phương
án hoặc phối hợp với cơ sở giáo dục nghề nghiệp có phương án đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng
nghề để duy trì việc làm cho người lao động theo quy định. Mức hỗ trợ
tối đa là 1.500.000 đồng/người lao động/tháng và thời gian hỗ trợ tối đa 06
tháng. Hồ sơ đề nghị hỗ trợ được nộp
trong thời gian từ ngày 01 tháng 7 năm 2021 đến hết ngày 30 tháng 6 năm 2022.
4. Chính sách
hỗ trợ người lao động tạm hoãn hợp đồng lao động, nghỉ việc không hưởng lương
Người lao động làm việc tại
doanh nghiệp, hợp tác xã, đơn
vị sự nghiệp công lập tự đảm bảo chi thường xuyên hoặc chi đầu
tư và chi thường xuyên, cơ sở
giáo dục dân lập, tư thục ở cấp giáo dục mầm non, mẫu giáo, tiểu học,
trung học cơ sở, trung học phổ thông, giáo dục nghề nghiệp bị
tạm dừng hoạt động theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền để phòng, chống
dịch COVID-19 có thời gian tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động, nghỉ việc
không hưởng lương trong thời hạn của hợp đồng lao động từ 15
ngày liên tục trở lên, tính từ ngày 01 tháng 5 năm 2021 đến hết ngày 31 tháng
12 năm 2021 và thời điểm bắt đầu tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động, nghỉ việc
không hưởng lương từ ngày 01 tháng 5 năm 2021 đến hết ngày 31 tháng 12 năm
2021; đang tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc tính đến thời điểm ngay trước khi
tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động, nghỉ việc không hưởng lương được hỗ trợ một
lần như sau: Từ 15 ngày liên tục trở lên đến dưới 01 tháng mức 1.855.000
đồng/người; từ 01 tháng trở lên mức 3.710.000 đồng/người.
5. Chính sách hỗ trợ người lao
động ngừng việc
Người lao động làm việc theo
chế độ hợp đồng lao động bị ngừng việc theo khoản 3 Điều 99 Bộ luật
Lao động và thuộc đối tượng phải cách ly y tế hoặc trong các khu vực bị
phong tỏa theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền từ 14 ngày trở lên
trong thời gian từ ngày 01 tháng 5 năm 2021 đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2021;
đang tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc tính đến thời điểm ngay trước khi ngừng
việc được hỗ trợ một lần 1.000.000 đồng/người.
6. Chính sách hỗ trợ người lao
động chấm dứt hợp đồng lao động
Người lao động làm việc
tại doanh nghiệp, hợp tác xã, đơn vị sự nghiệp công lập tự đảm bảo chi thường
xuyên hoặc chi đầu tư và chi thường xuyên, cơ sở giáo dục dân lập, tư
thục ở cấp giáo dục mầm non, mẫu giáo, tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ
thông, giáo dục nghề nghiệp chấm dứt hợp đồng lao động do phải dừng hoạt động
theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền để phòng, chống dịch COVID-19
trong thời gian từ ngày 01 tháng 5 năm 2021 đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2021;
đang tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc nhưng không đủ điều kiện hưởng trợ cấp
thất nghiệp được hỗ trợ một lần 3.710.000 đồng/người.
7. Chính sách hỗ trợ bổ sung và trẻ em
a) Người
lao động tại điểm 4, 5, 6 Mục II đang mang thai được hỗ trợ thêm 1.000.000 đồng/người;
đang nuôi con hoặc chăm sóc thay thế trẻ em chưa đủ 06 tuổi được hỗ trợ thêm
1.000.000 đồng/trẻ em chưa đủ 06 tuổi và chỉ hỗ trợ cho 01 người là mẹ hoặc
cha.
b) Trẻ em phải điều trị do nhiễm COVID-19 hoặc
cách ly y tế theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền được ngân sách
nhà nước đảm bảo các chi phí điều trị và tiền ăn theo quy định tại điểm 8 Mục
II Nghị quyết này; được ngân sách nhà nước hỗ trợ thêm 1.000.000 đồng/trẻ em
trong thời gian điều trị, cách ly từ ngày 27 tháng 4 năm 2021 đến hết ngày 31
tháng 12 năm 2021.
8. Hỗ trợ tiền ăn mức 80.000 đồng/người/ngày
đối với người phải điều trị nhiễm COVID-19 (F0), từ ngày 27 tháng 4 năm 2021 đến
ngày 31 tháng 12 năm 2021, thời gian hỗ trợ theo thời gian điều trị thực tế
nhưng tối đa 45 ngày.
Hỗ trợ tiền ăn mức 80.000 đồng/người/ngày đối với
người phải thực hiện cách ly y tế (F1) theo quyết định của cơ quan nhà nước có
thẩm quyền, từ ngày 27 tháng 4 năm 2021 đến ngày 31 tháng 12 năm 2021, thời
gian hỗ trợ tối đa 21 ngày.
9. Hỗ trợ một lần 3.710.000 đồng/người
đối với đạo diễn nghệ thuật, diễn viên, họa sĩ giữ chức danh nghề nghiệp hạng
IV trong các đơn vị sự nghiệp công lập hoạt động nghệ thuật biểu diễn (không
bao gồm các đơn vị nghệ thuật lực lượng vũ trang) phải dừng hoạt động từ 15
ngày trở lên để phòng, chống dịch COVID-19 trong thời gian từ ngày 01 tháng 5
năm 2021 đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2021.
Hỗ trợ một lần 3.710.000 đồng/người
đối với hướng dẫn viên du lịch được cấp thẻ hành nghề hướng dẫn du lịch bị ảnh
hưởng của đại dịch COVID-19 trong thời gian từ ngày 01 tháng 5 năm 2021 đến hết
ngày 31 tháng 12 năm 2021.
10. Chính sách hỗ trợ hộ kinh
doanh
Hộ kinh doanh có đăng ký kinh doanh, có đăng ký
thuế và phải dừng hoạt động từ 15 ngày liên tục trở lên trong thời gian từ ngày
01 tháng 5 năm 2021 đến ngày 31 tháng 12 năm 2021 theo yêu cầu của cơ quan nhà
nước có thẩm quyền để phòng, chống dịch COVID-19 được ngân sách nhà nước hỗ trợ
một lần 3.000.000 đồng/hộ.
11. Chính sách cho vay trả
lương ngừng việc, trả lương phục hồi sản xuất
a) Cho vay trả lương ngừng
việc: Người sử dụng lao động được vay vốn tại Ngân hàng Chính sách xã hội với
lãi suất 0% và không phải thực hiện biện pháp bảo đảm tiền vay để trả lương ngừng
việc đối với người lao động đang tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc phải ngừng
việc từ 15 ngày liên tục trở lên theo quy định khoản 3 Điều
99 Bộ luật Lao động, trong thời gian từ ngày 01
tháng 5 năm 2021 đến hết ngày 31 tháng 3 năm 2022. Người sử dụng lao động không
có nợ xấu tại tổ chức tín dụng và chi nhánh ngân hàng nước ngoài tại thời điểm
đề nghị vay vốn. Mức cho vay tối đa bằng mức lương tối thiểu vùng đối với số
người lao động theo thời gian trả lương ngừng việc thực tế tối đa 03 tháng. Thời
hạn vay vốn dưới 12 tháng.
b) Cho vay trả lương phục
hồi sản xuất: Người sử dụng lao động phải tạm dừng hoạt động do yêu cầu của cơ
quan nhà nước có thẩm quyền để phòng, chống dịch COVID-19 trong thời gian từ
ngày 01 tháng 5 năm 2021 đến hết ngày 31 tháng 3 năm 2022 khi quay trở lại sản
xuất kinh doanh và người sử dụng lao động hoạt động trong lĩnh vực vận tải,
hàng không, du lịch, dịch vụ lưu trú và đưa người lao động Việt Nam đi làm việc
ở nước ngoài theo hợp đồng trong thời gian từ ngày 01 tháng 5 năm 2021 đến hết
ngày 31 tháng 3 năm 2022 được vay vốn tại Ngân hàng Chính sách xã hội với lãi
suất 0% và không phải thực hiện biện pháp bảo đảm tiền vay để trả lương cho người
lao động làm việc theo hợp đồng lao động và đang tham gia bảo hiểm xã hội bắt
buộc. Người sử dụng lao động không có nợ xấu tại tổ chức tín dụng và chi nhánh
ngân hàng nước ngoài tại thời điểm đề nghị vay vốn. Mức cho vay tối đa bằng mức
lương tối thiểu vùng đối với số người lao động đang làm việc theo hợp đồng lao
động theo thời gian trả lương thực tế tối đa 03 tháng. Thời hạn vay vốn dưới 12
tháng.
12. Đối với lao động không có
giao kết hợp đồng lao động (lao động tự do) và một số đối tượng đặc thù khác:
Căn cứ điều kiện cụ thể và khả năng ngân sách của
địa phương, các tỉnh, thành phố xây dựng tiêu chí, xác định đối tượng, mức tiền
hỗ trợ nhưng mức hỗ trợ không thấp hơn 1.500.000 đồng/người/lần hoặc 50.000 đồng/người/ngày
căn cứ theo thực tế số ngày tạm dừng hoạt động theo yêu cầu của địa phương.
III.
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1.
Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội:
a) Chủ trì, phối hợp với
các cơ quan liên quan trình Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định để triển
khai thực hiện các nội dung quy định tại Mục II Nghị quyết này theo trình tự,
thủ tục rút gọn.
b) Chủ trì, phối hợp
các cơ quan liên quan kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện Nghị quyết, kịp thời đề
xuất Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ các giải pháp để tháo gỡ khó khăn, vướng mắc
phát sinh.
c) Điều chỉnh kinh phí hỗ trợ tiền ăn cho trẻ em
phải điều trị do nhiễm COVID-19 hoặc cách ly y tế theo yêu cầu của cơ quan có
thẩm quyền từ nguồn Quỹ Bảo trợ trẻ em sang hỗ trợ cho trẻ em có hoàn cảnh đặc
biệt khác theo nội dung thống nhất với nhà tài trợ.
2.
Bộ Tài chính:
a) Bảo đảm nguồn ngân
sách nhà nước để thực hiện các chính sách quy định tại Nghị quyết này.
b)
Căn cứ quy định tại Nghị quyết, quy định pháp luật có liên quan và số thực chi của
các địa phương (có xác nhận của Kho bạc Nhà nước) để xem xét, hỗ trợ kịp thời từ
ngân sách trung ương cho từng địa phương, định kỳ tổng hợp, báo cáo Thủ tướng
Chính phủ kết quả thực hiện.
3.
Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch:
Hướng dẫn tổ chức triển
khai chính sách hỗ trợ theo quy định tại điểm 9 Mục II Nghị quyết này.
4.
Bộ Kế hoạch và Đầu tư:
Chủ trì báo cáo cấp có
thẩm quyền bố trí đầy đủ nguồn vốn từ nguồn kế hoạch đầu tư công để cấp phí quản
lý cho Ngân hàng Chính sách xã hội triển khai nhiệm vụ cho người sử dụng lao động
vay trả lương cho người lao động theo số giải ngân thực tế.
5.
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam:
a) Chủ trì, phối hợp với
Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bảo hiểm
xã hội Việt Nam và cơ quan liên quan ban hành Thông tư hướng dẫn theo trình tự,
thủ tục rút gọn và cho Ngân hàng Chính sách xã hội vay tái cấp vốn tối đa 7.500
tỷ đồng với lãi suất 0%/năm, thời hạn tái cấp vốn dưới 12 tháng và không có tài
sản đảm bảo để cho người sử dụng lao động quy định tại điểm 11 Mục II Nghị quyết
này vay trả lương cho người lao động. Thời hạn giải ngân tái cấp vốn đến hết
ngày 31 tháng 3 năm 2022 hoặc khi giải ngân hết số tiền tái cấp vốn tùy theo điều
kiện nào đến trước.
b) Được phép sử dụng
khoản dự phòng rủi ro trích lập từ nguồn chênh lệch thu chi của Ngân hàng Nhà
nước Việt Nam để xử lý đối với khoản nợ tái cấp vốn tại Nghị quyết này phát
sinh quá hạn từ 03 năm trở lên.
6.
Ngân hàng Chính sách xã hội hướng dẫn và triển khai thực hiện chính sách cho
vay theo quy định tại điểm 11 Mục II Nghị quyết này.
7.
Bảo hiểm xã hội Việt Nam triển khai thực hiện các chính sách trong phạm vi
trách nhiệm được quy định tại Nghị quyết này.
8. Ủy
ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương:
a) Chủ động sử dụng
nguồn lực của địa phương và chỉ đạo thực hiện chính sách quy định tại Mục II Nghị
quyết; báo cáo kết quả thực hiện theo tiến độ hỗ trợ gửi Bộ Tài chính để tổng hợp
và trình cấp có thẩm quyền hỗ trợ.
b) Chủ trì xác định và
phê duyệt danh sách các đối tượng được hưởng chế độ quy định tại điểm 4, 5, 6,
7, 8, 9, 10 Mục II Nghị quyết này; tổ chức triển khai thực hiện bảo đảm kịp thời,
hiệu quả, công khai, đúng đối tượng, không để lợi dụng, trục lợi chính sách.
c) Căn cứ vào tình
hình thực tế địa phương để ban hành chính sách hỗ trợ theo quy định tại điểm 12
Mục II Nghị quyết này từ nguồn ngân sách địa phương và các nguồn huy động hợp
pháp khác.
9.
Bộ Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với Ban Tuyên giáo Trung ương,
các bộ, cơ quan trung ương và địa phương, các cơ quan thông tấn, báo chí tổ chức
phổ biến, tuyên truyền rộng rãi Nghị quyết này.
10.
Đề nghị Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Tổng Liên đoàn Lao động Việt
Nam và các tổ chức đoàn thể chính trị - xã hội tham gia phổ biến, phối hợp triển
khai và giám sát việc thực hiện Nghị quyết.
11.
Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm
trực tiếp trước Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ về việc triển khai và kết quả thực
hiện Nghị quyết này.
Nơi nhận:
- Tổng Bí thư (để báo cáo);
- Chủ tịch nước (để báo cáo);
- Thường trực Ban Bí thư;
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch Quốc hội;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT,
các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc;
- Lưu: VT, KGVX (2).
|
TM. CHÍNH PHỦ
KT. THỦ TƯỚNG
PHÓ THỦ TƯỚNG
Lê Minh Khái
|