Quyết định 12/2022/QĐ-UBND quy định về tiêu chí xác định đối tượng, hồ sơ, thủ tục hỗ trợ đối với hộ kinh doanh sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp và những người bán quà vặt, buôn chuyến, kinh doanh lưu động, kinh doanh thời vụ, làm dịch vụ có thu nhập thấp không phải đăng ký hộ kinh doanh gặp khó khăn do đại dịch COVID-19 (năm 2021) trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang

Số hiệu 12/2022/QĐ-UBND
Ngày ban hành 04/05/2022
Ngày có hiệu lực 04/05/2022
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Tỉnh Tuyên Quang
Người ký Hoàng Việt Phương
Lĩnh vực Doanh nghiệp,Thương mại,Thể thao - Y tế

UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH TUYÊN QUANG

-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 12/2022/QĐ-UBND

Tuyên Quang, ngày 04 tháng 5 năm 2022

 

QUYẾT ĐỊNH

QUY ĐỊNH TIÊU CHÍ XÁC ĐỊNH ĐỐI TƯỢNG, HỒ SƠ, THỦ TỤC HỖ TRỢ ĐỐI VỚI HỘ KINH DOANH SẢN XUẤT NÔNG, LÂM, NGƯ NGHIỆP VÀ NHỮNG NGƯỜI BÁN QUÀ VẶT, BUÔN CHUYẾN, KINH DOANH LƯU ĐỘNG, KINH DOANH THỜI VỤ, LÀM DỊCH VỤ CÓ THU NHẬP THẤP KHÔNG PHẢI ĐĂNG KÝ HỘ KINH DOANH GẶP KHÓ KHĂN DO ĐẠI DỊCH COVID-19 (NĂM 2021) TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TUYÊN QUANG

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TUYÊN QUANG

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;

Căn cứ Chương XII Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015; Điểm 44, 45, 46, 47 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;

Căn cứ Nghị định số 39/2007/NĐ-CP ngày 16 tháng 3 năm 2007 của Chính phủ về hoạt động thương mại một cách độc lập, thường xuyên không phải đăng ký kinh doanh;

Căn cứ Nghị định số 01/2021/NĐ-CP ngày 04 tháng 01 năm 2021 của Chính phủ về đăng ký doanh nghiệp;

Căn cứ Nghị định số 07/2021/NĐ-CP ngày 27 tháng 01 năm 2021 của Chính phủ quy định chuẩn nghèo đa chiều giai đoạn 2021-2025;

Căn cứ Nghị quyết số 68/NQ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2021 của Chính phủ về một số chính sách hỗ trợ người lao động và người sử dụng lao động gặp khó khăn do đại dịch Covid-19; Nghị quyết số 126/NQ-CP ngày 08 tháng 10 năm 2021 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung Nghị quyết số 68/NQ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2021 của Chính phủ về một số chính sách hỗ trợ người lao động và người sử dụng lao động gặp khó khăn do đại dịch Covid-19;

Căn cứ Quyết định số 23/2021/QĐ-TTg ngày 07 tháng 7 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ quy định về việc thực hiện một số chính sách hỗ trợ người lao động và người sử dụng lao động gặp khó khăn do đại dịch COVID-19; Quyết định số 33/2021/QĐ-TTg ngày 06 tháng 11 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định số 23/2021/QĐ-TTg ngày 07/7/2021 quy định về việc thực hiện một số chính sách hỗ trợ người lao động và người sử dụng lao động gặp khó khăn do đại dịch COVID-19;

Theo đề nghị của Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tại Tờ trình số 39/TTr-SLĐTBXH ngày 16 tháng 4 năm 2022 và Văn bản số 569/SLĐTBXH-LĐ ngày 26 tháng 4 năm 2022.

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng

1. Phạm vi điều chỉnh

a) Quyết định này quy định tiêu chí xác định đối tượng, hồ sơ, thủ tục hỗ trợ đối với hộ kinh doanh sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp và những người bán quà vặt, buôn chuyến, kinh doanh lưu động, kinh doanh thời vụ, làm dịch vụ có thu nhập thấp không phải đăng ký hộ kinh doanh gặp khó khăn do đại dịch COVID-19 (năm 2021) trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang.

b) Những nội dung không được quy định tại Quyết định này thì thực hiện theo quy định tại Nghị quyết số 68/NQ-CP ngày 01/7/2021 của Chính phủ về một số chính sách hỗ trợ người lao động và người sử dụng lao động gặp khó khăn do đại dịch COVID-19 (được sửa đổi, bổ sung tại Nghị quyết số 126/NQ-CP ngày 08 tháng 10 năm 2021 của Chính phủ); Quyết định số 23/2021/QĐ-TTg ngày 07 tháng 7 năm 2021 quy định về việc thực hiện một số chính sách hỗ trợ người lao động và người sử dụng lao động gặp khó khăn do đại dịch COVID-19 (được sửa đổi, bổ sung tại Quyết định số 33/2021/QĐ-TTg ngày 06 tháng 11 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ).

2. Đối tượng áp dụng

a) Hộ kinh doanh sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp và những người bán quà vặt, buôn chuyến, kinh doanh lưu động, kinh doanh thời v, làm dịch vụ có thu nhp thấp không phải đăng ký hộ kinh doanh.

b) Ủy ban nhân dân huyện, thành phố (sau đây viết tắt là Ủy ban nhân dân cấp huyện); Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây viết tắt là Ủy ban nhân dân cấp xã) và các cơ quan đơn vị, tổ chức, cá nhân có liên quan.

Điều 2. Tiêu chí xác định đối tượng được hỗ trợ

Đối tượng được hỗ trợ phải đáp ứng các tiêu chí sau:

1. Thuộc một trong các trường hợp sau:

a) Hộ kinh doanh sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp là hộ gia đình kinh doanh các sản phẩm nông lâm ngư nghiệp nhằm mục đích tìm kiếm lợi nhuận và mang lại nguồn thu nhập chính cho hộ (sau đây gọi tắt là hộ kinh doanh):

- Lĩnh vực trồng trọt: Hộ gia đình kinh doanh sản xuất các loại giống cây trồng; kinh doanh sản xuất các sản phẩm về lúa, ngô; kinh doanh sản xuất các sản phẩm rau, củ, quả (tươi và sơ chế; chế biến); kinh doanh sản xuất các loại hạt đã hoặc chưa chế biến; kinh doanh sản xuất sản phẩm hoa, cây cảnh.

- Các hộ gia đình thực hiện một, một số hoặc tất cả các hoạt động nuôi trồng, chế biến, khai thác, mua bán các sản phẩm nông, lâm, ngư nghiệp khác.

b) Người bán quà vặt, buôn chuyến, kinh doanh lưu động, kinh doanh thời v, làm dịch vụ (sau đây gọi tắt là người lao động):

- Buôn bán vặt (mua bán những vật dụng nhỏ lẻ) có hoặc không có địa điểm cố định.

- Bán quà vặt (bán quà bánh, đồ ăn, nước uống) có hoặc không có địa điểm cố định.

[...]