ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH VĨNH LONG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 295/QĐ-UBND
|
Vĩnh Long, ngày
15 tháng 02 năm 2023
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH ĐỀ ÁN CHO VAY ĐỐI VỚI CÁ NHÂN, HỘ SẢN XUẤT, KINH
DOANH NHẰM PHỤC HỒI VÀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH LONG
THEO NGHỊ QUYẾT SỐ 11/NQ-CP NGÀY 30/01/2022 CỦA CHÍNH PHỦ
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH VĨNH LONG
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19/6/2015 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ
chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ Luật Việc làm ngày
16/11/2013;
Căn cứ Nghị định số
78/2002/NĐ-CP, ngày 04/10/2002 của Chính phủ về tín dụng đối với người nghèo và
các đối tượng chính sách khác;
Căn cứ Nghị định số
61/2015/NĐ-CP, ngày 09/7/2015 của Chính phủ quy định về chính sách hỗ trợ tạo
việc làm và Quỹ quốc gia về việc làm, Nghị định số 74/2019/NĐ-CP ngày 23/9/2019
của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 61/2015/NĐ-CP và
Nghị định số 104/2022/NĐ-CP ngày 21/12/2022 sửa đổi, bổ sung một số điều của
các nghị định liên quan đến việc nộp, xuất trình sổ hộ khẩu, sổ tạm trú giấy
khi thực hiện thủ tục hành chính, cung cấp dịch vụ công.
Căn cứ Thông tư số
11/2017/TT-BTC, ngày 08/02/2017 của Bộ Tài chính quy định về quản lý và sử dụng
nguồn vốn ngân sách địa phương ủy thác qua Ngân hàng Chính sách xã hội để cho
vay đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác;
Căn cứ Quyết định
15/2020/QĐ-UBND, ngày 07/5/2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long về việc ban
hành Quy chế quản lý và sử dụng nguồn vốn ngân sách địa phương ủy thác qua Ngân
hàng Chính sách xã hội để cho vay đối với người nghèo và các đối tượng chính
sách khác trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long và Quyết định số 06/2022/QĐ-UBND ngày
18/02/2022 về sửa đổi bổ sung Điều 10 Chương 2 Quy chế ban hành kèm theo Quyết
định số 15/2020/QĐ-UBND;
Xét Tờ trình số
143/TTr-SLĐTBXH ngày 24/6/2022 của Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
và Báo cáo số 56/BC-STC ngày 14/02/2023 của Giám đốc Sở Tài chính.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Đề án cho vay đối với cá
nhân, hộ sản xuất kinh doanh nhằm phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội trên
địa bàn tỉnh Vĩnh Long theo Nghị quyết số 11/NQ-CP ngày 30/01/2022 của Chính phủ.
Điều 2.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các Sở:
Lao động - Thương binh và Xã hội, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, Thông tin và
Truyền thông, Giám đốc Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh, thủ trưởng
các hội, đoàn thể nhận ủy thác, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố và
thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này.
Quyết định này có hiệu lực kể từ
ngày ký/.
Nơi nhận:
- Như Điều 2;
- Bộ LĐTBXH;
- Tổng Giám đốc NHCSXH VN;
- TT. HĐND tỉnh;
- UBMTTQVN tỉnh;
- CT, PCT. UBND tỉnh;
- CVP, PVP phụ trách VX;
- Phòng VHXH, Phòng KTTH;
- Báo Vĩnh Long, Đài PTTH Vĩnh Long, TTX VN tại Vĩnh Long;
- Lưu: VT, 3.22.02.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Thị Quyên Thanh
|
ĐỀ ÁN
CHO VAY CHO VAY ĐỐI VỚI CÁ NHÂN, HỘ SẢN XUẤT, KINH DOANH NHẰM
PHỤC HỒI VÀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH LONG THEO NGHỊ
QUYẾT SỐ 11/NQ-CP NGÀY 30/01/2022 CỦA CHÍNH PHỦ
(Kèm theo Quyết định số 295/QĐ-UBND ngày 15/02/2023 của UBND tỉnh Vĩnh Long)
I. SỰ CẦN
THIẾT VÀ CĂN CỨ XÂY DỰNG ĐỀ ÁN
1. Sự cần thiết
Từ đầu năm 2020, dịch bệnh
COVID-19 diễn biến phức tạp, tác động toàn diện đến nền kinh tế nước ta, ảnh hưởng
nặng nề đến nhiều lĩnh vực của đời sống xã hội và khả năng thực hiện các mục
tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội hàng năm và 5 năm
(2021-2025). Tỉnh Vĩnh Long đã kịp thời ban hành Đề án cho vay đối với cá nhân,
hộ sản xuất, kinh doanh bị ảnh hưởng do đại dịch COVID-19 trên địa bàn tỉnh
Vĩnh Long, với kinh phí địa phương cấp 30 tỷ đồng, đến nay đã giải ngân cho
1.002 lao động với tổng kinh phí 30 tỷ đồng. Đề án đã góp phần to lớn vào công
tác giải quyết việc làm, nhất là người lao động bị ảnh hưởng bởi đại dịch
COVID-19. Tuy nhiên, nguồn vốn thực hiện Đề án còn hạn chế trong khi nhu cầu
vay vốn của người dân thì rất lớn, nhất là đối với: các cá nhân, hộ sản xuất
kinh doanh, dịch vụ du lịch,…. Do đó, việc ban hành Đề án cho vay đối với các
cá nhân, hộ sản xuất kinh doanh nhằm phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội
theo Nghị quyết số 11/NQ-CP ngày 30/01/2022 của Chính phủ quy định về chính
sách hỗ trợ tạo việc làm và Quỹ quốc gia về việc làm và Nghị định số
74/2019/NĐ-CP, ngày 23/9/2019 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của
Nghị định số 61/2015/NĐ-CP trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long là rất cần thiết.
2. Căn cứ xây dựng Đề án
- Luật Việc làm ngày
16/11/2013.
- Chỉ thị 40-CT/TW, ngày
22/11/2014 của Ban Bí thư Trung ương Đảng về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối
với tín dụng chính sách xã hội.
- Kết luận số 06-KL/TW ngày
10/6/2021 của Ban Bí thư Trung ương Đảng về tiếp tục thực hiện Chỉ thị số
40-CT/TW của Ban Bí thư về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với tín dụng
chính sách xã hội.
- Nghị định số 78/2002/NĐ-CP,
ngày 04/10/2002 của Chính phủ về tín dụng đối với người nghèo và các đối tượng
chính sách khác.
- Nghị định số 61/2015/NĐ-CP,
ngày 09/7/2015 của Chính phủ quy định về chính sách hỗ trợ tạo việc làm và Quỹ
quốc gia về việc làm, Nghị định số 74/2019/NĐ-CP ngày 23/9/2019 của Chính phủ sửa
đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 61/2015/NĐ-CP và Nghị định số
104/2022/NĐ-CP ngày 21/12/2022 sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định
liên quan đến việc nộp, xuất trình sổ hộ khẩu, sổ tạm trú giấy khi thực hiện thủ
tục hành chính, cung cấp dịch vụ công..
- Thông tư số 11/2017/TT-BTC
ngày 08/02/2017 của Bộ Tài chính quy định về quản lý và sử dụng nguồn vốn ngân
sách địa phương ủy thác qua Ngân hàng Chính sách xã hội để cho vay đối với người
nghèo và các đối tượng chính sách khác.
- Nghị quyết số 11/NQ-CP ngày
30/01/2022 của Chính phủ về Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội
và triển khai Nghị quyết số 43/2022/QH15 của Quốc hội về chính sách sách tài
khóa, tiền tệ hỗ trợ Chương trình.
- Quyết định số
15/2020/QĐ-UBND, ngày 07/5/2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long về việc ban
hành Quy chế quản lý và sử dụng nguồn vốn ngân sách địa phương ủy thác qua Ngân
hàng Chính sách xã hội để cho vay đối với người nghèo và các đối tượng chính
sách khác trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long và Quyết định số 06/2022/QĐ-UBND ngày
18/02/2022 về sửa đổi bổ sung Điều 10 Chương II Quy chế ban hành kèm theo Quyết
định số 15/2020/QĐ-UBND.
II. MỤC
TIÊU, NỘI DUNG VÀ KINH PHÍ THỰC HIỆN ĐỀ ÁN
1. Mục tiêu
a) Mục tiêu chung
- Phục hồi, phát triển nhanh hoạt
động sản xuất, kinh doanh, thúc đẩy các động lực tăng trưởng, ưu tiên một số
ngành, lĩnh vực quan trọng, phấn đấu đạt mục tiêu của giai đoạn 2021-2025. Cụ
thể: Tăng trưởng GDP bình quân toàn tỉnh đạt trên 6,5%/năm, tỷ lệ thất nghiệp ở
khu vực thành thị dưới 3%; giữ vững ổn định kinh tế vĩ mô, bảo đảm các cân đối
lớn trong trung hạn và dài hạn.
- Tiết giảm chi phí, hỗ trợ
dòng tiền, bảo đảm tính chủ động, tạo thuận lợi cho người lao động và người
dân.
- Hỗ trợ cho các đối tượng là
các cá nhân, hộ sản xuất kinh doanh bị ảnh hưởng trực tiếp, gián tiếp bởi đại dịch
COVID-19 làm mất việc làm, phải chuyển đổi nghề. Qua đó góp phần thực hiện tốt
công tác phòng chống dịch bệnh COVID-19 hiệu quả bảo đảm an sinh xã hội và đời
sống người dân, nhất là người lao động, người nghèo, người yếu thế, đối tượng
chịu ảnh hưởng nặng nề của dịch bệnh; bảo đảm quốc phòng, an ninh, trật tự, an
toàn xã hội.
b) Mục tiêu cụ thể
- Đề án góp phần giải quyết cho
vay 8.000 cá nhân, hộ sản xuất kinh doanh có nhu cầu vay vốn để sản xuất kinh
doanh, duy trì ổn định cuộc sống, qua đó góp phần phục hồi và phát triển kinh tế
- xã hội theo Nghị quyết số 11/NQ-CP ngày 30/01/2022 của Chính phủ trên địa bàn
tỉnh.
- Góp phần duy trì và giảm tỷ lệ
thất nghiệp hàng năm ở mức dưới 3%; tiếp tục duy trì tỷ lệ sử dụng thời gian
lao động ở nông thôn ở mức trên 90%; ngăn ngừa, giảm thiểu tối đa thiếu việc
làm, lao động thất nghiệp trên địa bàn tỉnh.
2. Nội dung chính sách cho vay
theo Đề án
a) Phạm vi của Đề án: Đề án được
triển khai trên phạm vi toàn tỉnh.
b) Đối tượng được thụ hưởng của
Đề án
Người lao động vay là các cá
nhân, hộ sản xuất, kinh doanh bị ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp bởi đại dịch
COVID-19, có nhu cầu vay vốn để:
- Kinh doanh thương mại - dịch
vụ thuộc các lĩnh vực ăn uống, buôn bán nhỏ lẻ, dịch vụ, du lịch, làng nghề
truyền thống, đồ dùng, tạp hóa, trang thiết bị, dịch vụ vận chuyển,...
- Chăn nuôi, trồng trọt, khai
thác nuôi trồng thủy hải sản,...
- Các đối tượng khác phù hợp với
điều kiện cho vay của Đề án.
c) Nguyên tắc cho vay và điều
kiện vay vốn
- Nguyên tắc cho vay:
+ Người vay vốn phải sử dụng vốn
vay đúng mục đích xin vay.
+ Người vay vốn phải trả nợ
đúng hạn cả gốc và lãi.
- Điều kiện cho vay:
+ Có năng lực hành vi dân sự đầy
đủ.
+ Có nhu cầu vay vốn để tạo việc
làm, khôi phục sản xuất kinh doanh, có xác nhận của cơ quan, tổ chức có thẩm
quyền (Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn) nơi thực hiện dự án.
+ Cư trú hợp pháp tại địa
phương nơi thực hiện dự án.
d) Mức vay: Tối đa không quá
100 triệu đồng/lao động.
đ) Thời hạn vay vốn: Thời hạn
cho vay tối đa 5 năm (60 tháng). Thời hạn cho vay cụ thể do Ngân hàng Chính
sách xã hội xem xét.
e) Lãi suất vay vốn và lãi suất
nợ quá hạn: Lãi suất cho vay bằng lãi suất cho vay đối với hộ cận nghèo theo
quy định pháp luật về tín dụng đối với hộ cận nghèo do Thủ tướng Chính phủ quy
định từng thời kỳ. Lãi suất nợ quá hạn bằng 130% lãi suất cho vay.
g) Phương thức cho vay và thẩm
quyền phê duyệt hồ sơ cho vay
- Phương thức cho vay: Thực hiện
cho vay theo phương thức cho vay trực tiếp có ủy thác một số nội dung công việc
trong quy trình cho vay cho các tổ chức chính trị - xã hội và thông qua Tổ tiết
kiệm và vay vốn theo quy định hiện hành của Ngân hàng Chính sách xã hội.
- Thẩm quyền phê duyệt hồ sơ
vay vốn: Giám đốc Ngân hàng Chính sách xã hội nơi cho vay xem xét, phê duyệt.
h) Điều kiện đảm bảo tiền vay:
Người vay không phải thế chấp tài sản.
i) Quy trình, thủ tục cho vay,
thu nợ, thu lãi, hạch toán kế toán và lưu giữ hồ sơ vay vốn, kiểm tra giám sát,
xử lý nợ đến hạn, xử lý các vi phạm, gia hạn nợ, chuyển nợ quá hạn: thực hiện
theo quy định đối với Chương trình cho vay hỗ trợ tạo việc làm, duy trì và mở rộng
việc làm của Ngân hàng Chính sách xã hội. Các nội dung khác không hướng dẫn tại
quy định này thực hiện theo Nghị định số 61/2015/NĐ-CP ngày 09/7/2015 của Chính
phủ quy định về chính sách hỗ trợ tạo việc làm và Quỹ quốc gia về việc làm, Nghị
định số 74/2019/NĐ-CP ngày 23/09/2019 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 61/2015/NĐ-CP ngày 09/7/2015 của Chính phủ quy định về
chính sách hỗ trợ tạo việc làm và Quỹ quốc gia về việc làm và Nghị định số
104/2022/NĐ-CP ngày 21/12/2022 sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định
liên quan đến việc nộp, xuất trình sổ hộ khẩu, sổ tạm trú giấy khi thực hiện thủ
tục hành chính, cung cấp dịch vụ công.
k) Quản lý, sử dụng lãi thu được
từ nguồn vốn cho vay và xử lý nợ rủi ro
Việc quản lý, sử dụng lãi thu
được từ nguồn vốn cho vay và xử lý nợ rủi ro được thực hiện theo quy định tại
Quyết định số 15/2020/QĐ-UBND, ngày 07/5/2020 của Chủ tịch UBND tỉnh Vĩnh Long
về việc ban hành Quy chế quản lý và sử dụng nguồn vốn ngân sách địa phương ủy
thác qua Ngân hàng Chính sách xã hội để cho vay đối với người nghèo và các đối
tượng chính sách khác trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long và Quyết định số
06/2022/QĐ-UBND ngày 18/02/2022 về sửa đổi bổ sung Điều 10 Chương 2 Quy chế ban
hành kèm theo Quyết định số 15/2020/QĐ-UBND.
3. Kinh phí thực hiện Đề án
Dự kiến tổng nguồn vốn thực hiện
Đề án khoảng 320 tỷ đồng, cụ thể:
- Nguồn vốn ngân sách của tỉnh:
80 tỷ đồng, ủy thác trong 02 năm, bình quân mỗi năm ngân sách tỉnh ủy thác sang
Ngân hàng Chính sách xã hội 40 tỷ đồng.
- Nguồn vốn trung ương: 240 tỷ
đồng, bố trí trong 02 năm, bình quân mỗi năm trung ương bố trí 120 tỷ đồng đối ứng
với địa phương.
III. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Sở Lao động - Thương binh
và Xã hội
- Phối hợp lập dự toán và quản
lý nguồn vốn bổ sung hàng năm để cho vay theo Đề án; quản lý, tổng hợp, kiểm
tra, giám sát, khen thưởng,... liên quan đến hoạt động cho vay các đối tượng của
Đề án theo quy định.
- Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh
triển khai Đề án; tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh định kỳ 6 tháng vào ngày
15/6 và cả năm vào ngày 15/12 hàng năm, báo cáo đột xuất theo yêu cầu
của Ủy ban nhân dân tỉnh.
- Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan liên quan nghiên cứu các chính sách và các chương trình, giải pháp liên
quan đến công tác giải quyết việc làm cho người lao động để lồng ghép thực hiện
Đề án.
- Ký hợp đồng ủy thác với Chi
nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh để triển khai sử dụng nguồn vốn thực hiện
Đề án.
- Chỉ đạo Phòng Lao động -
Thương binh Xã hội các huyện, thị xã, thành phố phối hợp với Phòng giao dịch
Ngân hàng Chính sách xã hội trong việc triển khai cho vay, kiểm tra và tuyên
truyền hộ vay vốn sử dụng vốn vay đúng mục đích, có hiệu quả.
2. Sở Tài chính
- Có trách nhiệm hướng dẫn, quản
lý, kiểm tra việc sử dụng kinh phí cho vay của Đề án; phối hợp với Sở Kế hoạch
và Đầu tư, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và các đơn vị, tổ chức liên quan
thực hiện lập dự toán bổ sung vốn cho vay của Đề án, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh
trình Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định.
- Tổ chức kiểm tra, quyết toán
việc sử dụng nguồn vốn, phí quản lý và đề xuất xử lý rủi ro đúng quy định.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Phối hợp với Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội, các ngành có liên quan đề xuất chính sách, giải pháp; tổ
chức lồng ghép các chương trình, dự án có liên quan đến việc phục hồi phát triển
kinh tế của Đề án.
- Phối hợp các đơn vị liên quan
kiểm tra, giám sát việc thực hiện bổ sung nguồn vốn cho vay các đối tượng của Đề
án nhằm phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội theo Nghị quyết số 11/NQ-CP
ngày 30/01/2022 của Chính phủ trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long đúng quy định.
4. Sở Thông tin và Truyền
thông và cơ quan báo chí trên địa bàn
- Chỉ đạo, tổ chức tuyên truyền
về chính sách cho vay đối với cá nhân, hộ sản xuất kinh doanh nhằm phục hồi và
phát triển kinh tế - xã hội theo Nghị quyết số 11/NQ-CP ngày 30/01/2022 của
Chính phủ trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long.
- Các cơ quan báo chí trên địa
bàn tỉnh phối hợp với Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh tổ chức phổ biến,
tuyên truyền các chủ trương, chính sách tín dụng ưu đãi; kịp thời thông tin kết
quả thực hiện các chính sách tín dụng ưu đãi theo quy định tại Nghị quyết số
11/NQ-CP gắn với việc thực hiện tín dụng chính sách xã hội, góp phần thực hiện
tốt Chương trình phục hồi kinh tế - xã hội trên địa bàn.
5. Các tổ chức chính trị -
xã hội nhận ủy thác
- Tuyên truyền cho hội viên về
các chính sách và hoạt động của Đề án; hướng dẫn hội viên xây dựng phương án sản
xuất kinh doanh theo yêu cầu của Đề án.
- Chỉ đạo các cấp hội thực hiện
ủy thác cho vay có hiệu quả, đúng văn bản liên tịch, hợp đồng ủy thác đã ký với
Ngân hàng Chính sách xã hội các cấp.
- Phối hợp với Ngân hàng Chính
sách xã hội trong việc cho vay, kiểm tra đôn đốc thu hồi nợ, tuyên truyền vận động
các hộ vay vốn sử dụng vốn vay đúng mục đích, có hiệu quả, góp phần thực hiện mục
tiêu phục hồi kinh tế - xã hội tại địa phương.
6. Chi nhánh Ngân hàng Chính
sách xã hội tỉnh Vĩnh Long
- Chịu trách nhiệm báo cáo và
tham mưu Tổng Giám đốc Ngân hàng Chính sách xã hội Việt Nam bố trí nguồn vốn đối
ứng với nguồn vốn của địa phương hàng năm, đảm bảo đủ nguồn vốn thực hiện Đề
án.
- Chủ trì, phối hợp với các
đoàn thể nhận ủy thác triển khai cho vay đúng mục đích, đúng đối tượng, thu hồi
nợ, kiểm tra, lập hồ sơ xử lý rủi ro, ghi chép, theo dõi hạch toán theo đúng quy
định pháp luật.
- Định kỳ hoặc theo yêu cầu,
báo cáo Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Tài chính việc sử dụng nguồn vốn
cho vay, sử dụng và phân phối lãi thu được từ việc cho vay.
7. Ủy ban nhân dân các huyện,
thị xã, thành phố
- Căn cứ kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội ở địa phương và nội dung Đề án, xây dựng kế hoạch cho vay đối
với cá nhân hộ sản xuất kinh doanh nhằm phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội
theo Nghị quyết số 11/NQ-CP ngày 30/01/2022 của Chính phủ trên địa bàn.
- Củng cố và nâng cao năng lực
đội ngũ cán bộ làm công tác lao động - việc làm, giảm nghèo, quản lý đào tạo
nghề để nâng cao hiệu quả thực hiện của Đề án.
- Phối hợp với Chi nhánh Ngân
hàng Chính sách xã hội tỉnh Vĩnh Long chỉ đạo triển khai thực hiện cho vay theo
nội dung Đề án này. Phối hợp với các ngành liên quan tháo gỡ các khó khăn, vướng
mắc trong công tác tổ chức cho vay.
- Định kỳ hoặc theo yêu cầu,
báo cáo tình hình thực hiện Đề án về Ủy ban nhân dân tỉnh (thông qua Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội).
8. Ủy ban nhân dân cấp xã
- Chịu trách nhiệm rà soát, lập
danh sách và xác nhận đối tượng vay vốn.
- Phối hợp với Ngân hàng Chính
sách xã hội, các tổ chức chính trị - xã hội nhận ủy thác, các cơ quan, đơn vị
có liên quan kiểm tra việc sử dụng vốn vay, đôn đốc thu hồi nợ.
- Có ý kiến về đề nghị của người
vay đối với trường hợp xử lý nợ rủi ro; phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên
quan trong việc phúc tra, xác định hộ vay vốn bị rủi ro trên địa bàn.
Các sở, ngành, UBND các huyện,
thị xã, thành phố căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao có trách nhiệm tổ chức
thực hiện Đề án, đồng thời thường xuyên nắm tình hình lao động, việc làm, thất
nghiệp trong lĩnh vực và trên địa bàn phụ trách để có giải pháp hỗ trợ cho vay
tạo việc làm mới; báo cáo kịp thời những vướng mắc, khó khăn trong quá trình
triển khai thực hiện. Định kỳ 6 tháng, hàng năm báo cáo tình hình thực hiện về
UBND tỉnh (thông qua Sở Lao động - Thương binh và Xã hội). Thời gian gửi báo
cáo: Báo cáo 6 tháng đầu năm vào ngày 10/6; báo cáo năm vào ngày 10/12 hàng năm./.