Quyết định 2788/QĐ-UBND năm 2010 phê duyệt quy hoạch phát triển ngành nghề nông thôn tỉnh Vĩnh Long đến năm 2020

Số hiệu 2788/QĐ-UBND
Ngày ban hành 30/12/2010
Ngày có hiệu lực 30/12/2010
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Tỉnh Vĩnh Long
Người ký Trương Văn Sáu
Lĩnh vực Văn hóa - Xã hội

UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH VĨNH LONG
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 2788/QĐ-UBND

Vĩnh Long, ngày 30 tháng 12 năm 2010

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN NGÀNH NGHỀ NÔNG THÔN TỈNH VĨNH LONG ĐẾN NĂM 2020

CHỦ TỊCH UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH VĨNH LONG

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân, ngày 26/11/2003;

Căn cứ Nghị định số 92/2006/NĐ-CP, ngày 07/9/2006 của Chính phủ về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể kinh tế - xã hội; và Nghị định số 04/2008/NĐ-CP, ngày 11/01/2008 của Chính phủ về sửa đổi một số điều của Nghị định số 92/2006/NĐ-CP, ngày 07/9/2006 của Chính phủ;

Căn cứ Chỉ thị số 28/2007/CT-BNN, ngày 18/4/2007của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về đẩy mạnh thực hiện quy hoạch phát triển ngành nghề nông thôn và phòng, chống ô nhiễm làng nghề;

Xét Tờ trình số 182/TTr-SNN PTNT, ngày 13/12/2010 của Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc phê duyệt quy hoạch phát triển ngành nghề nông thôn tỉnh Vĩnh Long đến năm 2020,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Phê duyệt quy hoạch phát triển ngành nghề nông thôn tỉnh Vĩnh Long đến năm 2020, gồm các nội dung như sau:

I. QUAN ĐIỂM PHÁT TRIỂN:

1. Phát triển ngành nghề nông thôn phải đặt trong tổng thể phát triển kinh tế - xã hội, quan hệ chặt chẽ với các ngành công nghiệp, nông nghiệp, dịch vụ, gắn với chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nông thôn theo hướng công nghiệp hoá; gắn với thị trường tiêu thụ sản phẩm và vùng nguyên liệu để khai thác tốt tiềm năng tại chỗ theo hướng tập trung, chuyên sâu, phát triển các mặt hàng có lợi thế so sánh và có tính cạnh tranh cao phục vụ tiêu dùng trong nước và xuất khẩu. Kết hợp giữa sản xuất thủ công với công nghệ tiên tiến, nguyên liệu tự nhiên với nhân tạo nhằm tăng năng suất lao động, tạo ra nhiều sản phẩm có chất lượng, mẫu mã đẹp tạo được chỗ đứng vững chắc trên thị trường.

2. Phát triển ngành nghề nông thôn, phải hướng tới xuất khẩu, đặc biệt là các sản phẩm gốm, nấm rơm muối, hột vịt muối, khoai lang, ca cao, các sản phẩm đan kết, tết bện, se lõi, dệt chiếu,…được sản xuất từ nguyên liệu sẵn có tại địa phương như: Sét, cát sông, lác, khoai lang, ca cao, lục bình,… và các sản phẩm phụ từ nông nghiệp.

3. Phải gắn kết chặt chẽ ngành nghề nông thôn (NNNT) với phát triển du lịch, trên quan điểm hỗ trợ lẫn nhau hình thành tour - tuyến du lịch làng nghề. Đồng thời, thông qua hoạt động du lịch góp phần "thổi hồn", làm tăng giá trị vật thể và phi vật thể của sản phẩm làng nghề, góp phần bảo tồn bản sắc văn hoá giàu truyền thống dân tộc mang đặc trưng của vùng Tây Nam Bộ nói chung và người dân Vĩnh Long nói riêng.

4. Chú trọng đào tạo nghề cho nông dân, khai thác và phát huy nội lực, đặc biệt là nguồn lực ngay trong nông dân - nông thôn, đồng thời mở rộng liên kết, tranh thủ các nguồn lực về: Vốn, công nghệ, thị trường bên ngoài,… để tạo ra các sản phẩm hàng hoá có sức cạnh tranh cao.

5. Phát triển ngành nghề nông thôn gắn liền với quan điểm bảo tồn và phát huy văn hoá truyền thống, từng bước khôi phục, phát triển các nghề và làng nghề truyền thống mang đậm bản sắc dân tộc đặc thù của từng địa phương thuộc tỉnh Vĩnh Long. Chủ động nâng cao chất lượng sản phẩm hàng hoá đáp ứng xu thế mở cửa thị trường, hội nhập kinh tế khu vực và thế giới.

6. Ưu tiên phát triển mạnh, tạo bước đột phá đối với một số ngành nghề được xác định là thế mạnh của tỉnh Vĩnh Long gồm: Gạch, ngói, gốm đất nung, se lõi lác, dệt chiếu, nấm rơm và hàng thủ công mỹ nghệ.

7. Tuân thủ nghiêm ngặt những quy định về vệ sinh an toàn thực phẩm (VSATTP), bảo vệ môi trường sinh thái và cảnh quan thiên nhiên, thể hiện bản sắc văn hoá của từng địa phương, tập trung chuyển đổi công nghệ, tiến hành di dời hoặc ngưng hoạt động các cơ sở ngành nghề gây ô nhiễm môi trường.

II. MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN:

1. Mục tiêu chung:

Phát triển ngành nghề nông thôn nhằm sử dụng hợp lý các nguồn tài nguyên, nâng cao giá trị nguồn nguyên liệu tại chỗ, giải quyết việc làm và tăng thu nhập cho người dân nông thôn. Khôi phục và phát triển các nghề truyền thống, xây dựng các làng nghề, giữ gìn và phát huy bản sắc văn hoá dân tộc, đa dạng hoá sản phẩm ngành nghề, góp phần tích cực vào phát triển du lịch và quá trình phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.

2. Mục tiêu cụ thể:

a) Phấn đấu đạt tốc độ tăng giá trị sản lượng (GTSL) ngành nghề nông thôn trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long trong giai đoạn 2010 - 2020 tăng bình quân khoảng 5,0 - 6,0%/năm, trong đó:

- Thời kỳ 2009 - 2010 tăng bình quân khoảng 5,0 - 6,0%/năm.

- Thời kỳ 2011 - 2015 tăng bình quân khoảng 5,0 - 5,5%/năm.

- Thời kỳ 2016 - 2020 tăng bình quân khoảng 5,0 - 6,0%/năm.

b) Giá trị sản lượng ngành nghề nông thôn năm 2015 gấp 1,3 - 1,5 lần và năm 2020 gấp 1,5 - 2,0 lần so với GTSL năm 2009.

c) Tỷ trọng lao động tham gia ngành nghề nông thôn chiếm 9,0 - 10,0% tổng dân số nông thôn, chiếm 12,0 - 14,0% tổng dân số nông nghiệp.

d) Tạo việc làm ổn định cho khoảng 65.000 lao động nông thôn (trong đó khoảng 40.000 lao động nữ và 32.000 lao động gia đình), tạo việc làm mới cho khoảng 15.000 - 17.000 ngàn lao động. Nâng tỷ trọng lao động ngành nghề nông thôn chiếm khoảng 7,5 - 8,0% trong tổng lao động xã hội; chiếm khoảng 50,0 - 60,0% lao động không tham gia hoạt động kinh tế toàn tỉnh, góp phần giải quyết việc làm cho người dân nông thôn.

[...]