Quyết định 1515/QĐ-UBND năm 2014 điều chỉnh Quyết định 1307/QĐ-UBND về việc phê duyệt Quy hoạch phát triển ngành nghề nông thôn tỉnh Trà Vinh đến năm 2015 và tầm nhìn đến năm 2020

Số hiệu 1515/QĐ-UBND
Ngày ban hành 15/09/2014
Ngày có hiệu lực 15/09/2014
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Tỉnh Trà Vinh
Người ký Nguyễn Văn Phong
Lĩnh vực Lao động - Tiền lương,Văn hóa - Xã hội

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH TRÀ VINH
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 1515/QĐ-UBND

Trà Vinh, ngày 15 tháng 9 năm 2014

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC ĐIỀU CHỈNH, BỔ SUNG QUYẾT ĐỊNH SỐ 1307/QĐ-UBND NGÀY 10/7/2009 CỦA CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TRÀ VINH

CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TRÀ VINH

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Thông tư số 116/2006/TT-BNN ngày 18 tháng 12 năm 2006 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn thực hiện một số nội dung của Nghị định số 66/2006/NĐ-CP ngày 07 tháng 7 năm 2006 của Chính phủ về phát triển ngành nghề nông thôn;

Căn cứ Quyết định số 438/QĐ-TTg ngày 24 tháng 3 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Trà Vinh đến năm 2020;

Căn cứ Quyết định số 1307/QĐ-UBND ngày 10 tháng 7 năm 2009 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về việc phê duyệt Quy hoạch phát triển ngành nghề nông thôn tỉnh Trà Vinh đến năm 2015 và tầm nhìn đến năm 2020;

Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Điều chỉnh, bổ sung Quyết định số 1307/QĐ-UBND ngày 10/7/2009 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Trà Vinh, với các nội dung chủ yếu sau:

1. Tại điểm 2 khoản II Điều 1

“2. Mục tiêu cụ thể

a) Phấn đấu đạt tốc độ tăng giá trị sản xuất ngành nghề nông thôn trên địa bàn tỉnh Trà Vinh thời kỳ 2014 - 2020 tăng bình quân 5 - 6%/năm, trong đó:

- Giai đoạn 2014 - 2015 tăng bình quân 5,5 - 6%;

- Giai đoạn 2016 - 2020 tăng bình quân 5,0 - 5,5%.

b) Giá trị sản xuất khu vực ngành nghề nông thôn năm 2015 gấp 1,18 lần và năm 2020 gấp 1,51 lần so với giá trị sản xuất năm 2012.

c) Nâng tỷ trọng giá trị sản xuất ngành nghề nông thôn trong tổng giá trị sản xuất ngành công nghiệp, đồng thời chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn trên địa bàn tỉnh theo hướng công nghiệp hóa - hiện đại hóa.

d) Phấn đấu mỗi năm tạo thêm việc làm cho khoảng 1.000 - 1.200 lao động, nâng tỷ trọng lao động ngành nghề nông thôn lên trên 6% trong tổng lao động xã hội, góp phần giải quyết việc làm cho lao động và tạo việc làm cho nông dân trong lúc nông nhàn.

đ) Phấn đấu thu nhập bình quân đầu người từ ngành nghề đạt 25 - 30 triệu đồng/năm vào năm 2020.

e) Bảo tồn và phát triển các làng nghề, xây dựng các làng nghề mới, làm hạt nhân cho phát triển ngành nghề. Vực dậy những cơ sở sản xuất “cầm chừng” và mở thêm các ngành nghề mới mà tỉnh có thế mạnh về nguyên liệu và triển vọng thị trường”.

2. Tại khoản III Điều 1

“ 1. Quy hoạch phát triển nhóm ngành nghề chế biến nông - lâm - thủy sản

a) Xay xát gạo: Phát triển ở tốc độ trung bình, thấp khoảng 4%/năm. Năm 2015 sử dụng 2.860 lao động, tạo ra giá trị sản lượng khoảng 258,9 tỷ đồng; năm 2020 sử dụng khoảng 3.020 lao động, giá trị sản lượng khoảng 322,47 tỷ đồng.

b) Nấu rượu: Tăng trưởng ở mức trung bình, khoảng 3%/năm. Đẩy mạnh ứng dụng các tiến bộ về khoa học, kỹ thuật và công nghệ trong sản xuất rượu, đăng ký chất lượng sản phẩm, chất lượng rượu, xây dựng thương hiệu… đặc biệt làm thủ tục xây dựng nhãn hiệu độc quyền, nhãn hiệu tập thể Xuân Thạnh - Trà Vinh.

c) Các nghề làm bánh, bún (Bánh tráng, bánh tét, bún - hủ tiếu)

- Bánh tráng: Định hướng đến năm 2020 sản xuất bánh tráng sẽ phát triển với tốc độ khoảng 8%/năm, sử dụng khoảng 300 lao động và tạo ra giá trị sản xuất khoảng 10 tỷ đồng, tập trung chủ yếu ở Cầu Ngang và Châu Thành.

- Bánh tét: Hiện tại toàn tỉnh có 07 cơ sở và 135 hộ nấu bánh tét, tập trung chủ yếu ở khu vực Trà Cuôn - Cầu Ngang. Trong những năm tới sẽ xây dựng nhãn hiệu độc quyền, nhãn hiệu tập thể tiến tới tạo thành thương hiệu “Bánh tét Trà Cuôn”. Dự kiến đến năm 2020 sử dụng 300 lao động và tạo ra giá trị sản xuất 25 tỷ đồng.

- Bún - hủ tíu: Phát triển ở tốc độ khoảng 8%/năm, năm 2015 sử dụng khoảng 1.500 lao động, tạo ra giá trị sản lượng khoảng 144,38 tỷ đồng, năm 2020 sử dụng 1.600 lao động, giá trị sản lượng đạt 147,57 tỷ đồng.

[...]