Quyết định 1693/QĐ-UBND năm 2008 phê duyệt quy hoạch phát triển ngành nghề nông thôn đến năm 2020 do tỉnh Nghệ An ban hành

Số hiệu 1693/QĐ-UBND
Ngày ban hành 09/05/2008
Ngày có hiệu lực 09/05/2008
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Tỉnh Nghệ An
Người ký Nguyễn Đình Chi
Lĩnh vực Tài chính nhà nước,Văn hóa - Xã hội

UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH NGHỆ AN
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 1693/QĐ-UBND

Vinh, ngày 09 tháng 5 năm 2008

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN NGÀNH NGHỀ NÔNG THÔN TỈNH NGHỆ AN ĐẾN NĂM 2020

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NGHỆ AN

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;

Căn cứ Nghị định số 66/2006/NĐ-CP ngày 07/7/2006 của Chính phủ về phát triển ngành nghề nông thôn và Thông tư số 116/2006/TT-BNN ngày 18/12/2006 của Bộ Nông nghiệp và PTNT về hướng dẫn thực hiện một số nội dung của Nghị định số 66/2006/NĐ-CP;

Căn cứ Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Nghệ An đến 2020 và các Quy hoạch chuyên ngành đã được phê duyệt;

Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nông nghiệp và PTNT tỉnh Nghệ An tại Tờ trình số 729/TTr-SNN ngày 23 tháng 4 năm 2008,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Phê duyệt Quy hoạch phát triển ngành nghề nông thôn tỉnh Nghệ An đến năm 2020 với những nội dung chủ yếu sau:

I. Đánh giá kết quả phát triển ngành nghề nông thôn tỉnh Nghệ An giai đoạn 2001-2007:

1. Những kết quả đạt được:

- Giá trị sản xuất: Tăng từ 714.812 triệu đồng (năm 2001) lên 1.702.993 triệu đồng (năm 2006). Tốc độ tăng trưởng đạt: 19,01%/năm. Một số lĩnh vực sản xuất ngành nghề nông thôn có tốc độ tăng trưởng cao như: sản xuất cơ khí, kim loại; sản xuất vật liệu xây dựng; khai thác, chế biến đá, quặng...

- Kim ngạch xuất khẩu hàng hóa sản phẩm ngành nghề nông thôn: Tăng từ 7, 575 triệu USD (năm 2001) lên 39, 069 triệu USD (năm 2006); tốc độ tăng trưởng đạt 25,28%. Cơ cấu hàng hóa xuất khẩu: nhóm hàng nông lâm sản lạc, gạo, vừng, nhựa thông, gỗ, quế... chiếm tỷ trọng khá lớn từ 36 đến 57,6%; nhóm hàng tiểu thủ công nghiệp, công nghiệp chiếm 20 đến 25%; nhóm hàng hải sản chiếm 2,3% đến 16,7% giá trị kim ngạch xuất khẩu. Thị trường xuất khẩu sang 45 nước, chủ yếu là các nước ASEAN, Đông Bắc Á; thị trường EU và Mỹ đang có xu hướng trong cơ cấu thị trường xuất khẩu của Nghệ An.

- Số lượng cơ sở sản xuất ngành nghề nông thôn tính đến năm 2006 có trên 34.972 cơ sở so với năm 2001 là 23.416 cơ sở. Tạo việc làm cho trên 67 ngàn lao động, thu nhập của lao động ngành nghề đạt từ 500 ngàn đồng đến 1, 5 triệu đồng/tháng, cao gấp 1,2 - 3 lần so với lao động thuần nông nghiệp.

Kết quả đạt được góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tếK, cơ cấu lao động trong khu vực nông thôn, tạo thêm việc làm và tăng thu nhập cho nhiều hộ gia đình nông thôn; đồng thời tạo điều kiện khai thác hiệu quả hơn tài nguyên và lao động tại chỗ, nâng cao giá trị các sản phẩm nông, lâm, thủy sản thông qua chế biến.

2. Những tồn tại, hạn chế:

- Phát triển ngành nghề nông thôn chưa thực sự vững chắc, giá trị tăng thêm còn thấp, một số lĩnh vực ngành nghề phát triển chậm như: chế biến súc sản, hải sản, dâu tằm tơ, gốm sứ... chưa có nghề truyền thống và sản phẩm nổi trội. Quy mô sản xuất hàng hóa còn nhỏ bé, phân tán; công nghệ thiết bị lạc hậu, hiệu quả thấp, tăng trưởng không bền vững; mặt hàng xuất khẩu chủ yếu là hàng hóa nguyên liệu thô, chưa có sản phẩm mang hàm lượng công nghệ và chế biến sâu; nhiều hàng hóa xuất khẩu qua ủy thác cho doanh nghiệp ngoài tỉnh.

- Các cơ chế chính sách khuyến khích phát triển ngành nghề nông thôn đã có nhiều bổ sung, sửa đổi nhưng chưa thực sự mạnh. Công tác xúc tiến đầu tư, xúc tiến thương mại, thông tin thị trường, phát triển thương hiệu, nhãn hiệu hàng hóa chưa được quan tâm đúng mức. Phát triển, khôi phục làng nghề còn chậm, thiếu bền vững, chưa theo định hướng quy hoạch; vấn đề ô nhiễm môi trường trong sản xuất ngành nghề nông thôn còn xảy ra nghiêm trọng.

II. Quy hoạch phát triển ngành nghề nông thôn tỉnh Nghệ An đến năm 2020.

1. Quan điểm phát triển:

- Phát triển ngành nghề nông thôn Nghệ An phù hợp với quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh và các ngành kinh tế đến năm 2020, theo hướng CNH, HĐH nông nghiệp nông thôn; trong đó chú trọng bảo tồn phát triển nghề và làng nghề truyền thống, giữ gìn và phát huy bản sắc văn hoá dân tộc.

- Phát triển ngành nghề nông thôn gắn với các chương trình, dự án phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh; gắn với thị trường và vùng nguyên liệu để phát triển mặt hàng có lợi thế và có tiềm năng của tỉnh, tạo khả năng cạnh tranh cao; khai thác hợp lý tài nguyên thiên nhiên và bảo vệ môi trường sinh thái; thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động nông thôn theo hướng tăng tỷ trọng công nghiệp và dịch vụ; tạo nhiều việc làm và nâng cao đời sống nhân dân khu vực nông thôn.

- Phát triển ngành nghề nông thôn trên cơ sở phát triển hài hoà nhiều quy mô, đa dạng hoá các hình thức tổ chức kinh tế và sở hữu. Khuyến khích các tổ chức, cá nhân, mọi thành phần kinh tế đầu tư phát triển ngành nghề nông thôn.

2. Mục tiêu:

2.1. Mục tiêu tổng quát:

Phát huy thế mạnh về lao động, đất đai, tài nguyên của tỉnh, khai thác các nguồn lực tại chỗ và thu hút các nguồn lực từ bên ngoài đẩy mạnh phát triển ngành nghề nông thôn, xây dựng làng nghề. Tạo được sự chuyển dịch về cơ cấu kinh tế nông nghiệp nông thôn, xóa đói giảm nghèo, tạo việc làm, tăng thu nhập, nâng cao đời sống khu vực nông thôn; giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc trong quá trình CNH, HĐH nông nghiệp nông thôn.

2.2. Mục tiêu cụ thể:

- Giai đoạn 2008 - 2010: Phấn đấu tốc độ tăng trưởng bình quân giá trị sản xuất ngành nghề đạt 17%/năm. Xuất khẩu hàng hóa đạt 71, 2 triệu USD, chiếm tỷ trọng 20,34% tổng kim ngạch XK toàn tỉnh; tốc độ tăng trưởng đạt 20,67%. Giải quyết việc làm cho 80.000 lao động. Đến năm 2010 toàn tỉnh có 100 làng nghề (đạt tiêu chí làng nghề theo quy định).

[...]
4
Quản lý: Công ty TNHH THƯ VIỆN NHÀ ĐẤT Giấy phép thiết lập trang thông tin điện tử tổng hợp trên mạng số ..., do ... cấp ngày ... (dự kiến) Mã số thuế: 0318679464 Địa chỉ trụ sở: Số 15 Đường 32, Khu Vạn Phúc, P. Hiệp Bình Phước, TP. Thủ Đức, TP. HCM, Việt Nam Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ