ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH LẠNG SƠN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 27/2001/QĐ-UB
|
Lạng Sơn, ngày 21
tháng 6 năm 2001
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH “QUY ĐỊNH PHÂN CẤP QUẢN LÝ ĐẦU TƯ VÀ XÂY DỰNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LẠNG SƠN”.
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LẠNG SƠN
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 21-6-1994;
Căn cứ Nghị định số: 52/1999/NĐ-CP ngày
08/7/1999 và Nghị định số: 12/2000/NĐ-CP ngày 05/5/2000 của Chính phủ; Quy chế
đấu thầu ban hành kèm theo Nghị định số: 88/1999/NĐ-CP ngày 01-9-1999 và Nghị định
số: 14/2000/NĐ-CP ngày 05/5/2000 của Chính phủ.
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh
Lạng Sơn tại tờ trình số: 88/KH-XD ngày 30 tháng 5 năm 2001;
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành Quy định phân cấp quản lý đầu tư và xây dựng áp dụng
thống nhất trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 7
năm 2001 và thay thế Quyết định số: 18/2000/QĐ-UB ngày 29/3/2000 của UBND tỉnh.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Thủ trưởng các Sở, Ban, ngành,
đoàn thể, Chủ tịch UBND huyện, thị xã chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
Nơi nhận:
- Như điều 3
- TT Tỉnh ủy (B/c)
- TT HĐND tỉnh (B/c)
- CT,PCT UBND tỉnh
- Ban KT-NS HĐND tỉnh
- TAND, Viện KSND tỉnh
- CPVP, các tổ Chuyên viên
- Lưu: XD, VT.
|
TM.ỦY BAN NHÂN
DÂN TỈNH LẠNG SƠN
CHỦ TỊCH
Đoàn Bá Nhiên
|
QUY ĐỊNH
VỀ
PHÂN CẤP QUẢN LÝ ĐẦU TƯ VÀ XÂY DỰNG ÁP DỤNG THỐNG NHẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LẠNG
SƠN.
(Ban hành kèm theo QĐ số: 27/2001/QĐ-UB ngày 21 tháng 6 năm 2001 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Lạng Sơn)
Phần I:
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG:
Điều 1. Quy định phân cấp quản lý đầu tư và xây dựng trên địa bàn
tỉnh Lạng Sơn nhằm thực hiện cải cách thủ tục hành chính, tháo gỡ những vướng mắc
về thủ tục trong đầu tư và xây dựng, nâng cao tinh thần trách nhiệm quản lý của
các ngành, các cấp trong công tác quản lý đầu tư và xây dựng.
Điều 2. Quy định này nhằm cụ thể hóa các Nghị định, Quyết định của
Chính phủ, các Thông tư hướng dẫn của các Bộ, ngành Trung ương liên quan đến
công tác quản lý đầu tư và xây dựng cho phù hợp với điều kiện cụ thể của tỉnh
và được áp dụng thống nhất trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn.
Phần II:
NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ:
Điều 3. Thẩm định dự án đầu tư.
1- Ở tỉnh:
a) Chủ tịch UBND tỉnh chủ trì thẩm định các dự án
nhóm B, các dự án nhóm C có quy mô lớn, kết cấu phức tạp, các dự án có vai trò
tác động đến phát triển kinh tế-xã hội, các dự án liên quan đến an ninh-Quốc
phòng, liên quan đến di tích lịch sử, văn hóa không kể mức vốn.
b) Chủ tịch UBND tỉnh ủy quyền Giám đốc Sở Kế hoạch
và Đầu tư chủ trì thẩm định các dự án còn lại, trên cơ sở các danh mục dự án được
UBND tỉnh quyết định giao theo từng giai đoạn hoặc giao cả năm.
c) Đối với dự án ngoài kế hoạch nhưng do tính chất
cấp thiết cần thực hiện đầu tư ngay trong năm kế hoạch, thì tùy theo quy mô,
tính chất của dự án, việc thẩm định sẽ có quy định cụ thể riêng cho từng dự án.
d) Trong các trường hợp trên, Sở Kế hoạch và Đầu tư
là cơ quan đầu mối tổ chức thẩm định các dự án đầu tư, như: tiếp nhận hồ sơ,
xem xét đủ điều kiện thẩm định, bố trí thời gian, viết giấy mời...
e) Đối với các dự án sau khi thẩm định phải chỉnh sửa,
Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư thông báo bằng văn bản ý kiến kết luận của người
chủ trì thẩm định cho chủ đầu tư biết để chủ đầu tư phối hợp cùng đơn vị tư vấn
làm căn cứ chỉnh sửa, bổ sung theo nội dung đã kết luận.
2- Ở huyện:
a) Chủ tịch UBND huyện, thị xã chủ trì thẩm định hoặc
ủy quyền Trưởng phòng Kế hoạch và Đầu tư chủ trì thẩm định các dự án thuộc thẩm
quyền quyết định của Chủ tịch UBND huyện, thị xã.
b) Chủ tịch UBND huyện, thị xã quyết định giao danh
mục các dự án ủy quyền phòng Kế hoạch và Đầu tư chủ trì thẩm định theo từng
giai đoạn hoặc giao cả năm.
c) Đối với các dự án ngoài kế hoạch hoặc dự án do
các chủ đầu tư trình xin thẩm định, tùy theo quy mô, tính chất của từng dự án
mà có quy định cụ thể riêng.
d) Trong mọi trường hợp trên, phòng Kế hoạch và Đầu
tư là đầu mối tổ chức thẩm định.
e) Đối với các dự án sau khi thẩm định phải chỉnh sửa
thì phòng Kế hoạch và Đầu tư thông báo bằng văn bản cho chủ đầu tư ý kiến kết
luận của người chủ trì thẩm định để làm căn cứ chỉnh sửa, bổ sung.
3- Đối với các dự án đầu tư bằng nhiều nguồn
vốn:
Các dự án thuộc thẩm quyền hoặc không thuộc thẩm
quyền thẩm định của Sở Kế hoạch và Đầu tư, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã thì
các cơ quan đó có trách nhiệm báo cáo UBND tỉnh xin chủ trương. Căn cứ vào quy
mô dự án, tính chất nguồn vốn, Ủy ban nhân dân tỉnh sẽ có quy định riêng cho từng
dự án cụ thể.
4- Hình thức thẩm định dự án:
a) Tổ chức họp thẩm định
b) Lấy ý kiến thẩm định bằng văn bản của các cơ
quan tham gia thẩm định, cơ quan được mời thẩm định.
c) Thuê chuyên gia hoặc sử dụng cán bộ chuyên môn của
cơ quan kế hoạch, sử dụng cán bộ của cơ quan có chuyên ngành xây dựng.
Điều 4. Thẩm quyền quyết định đầu tư:
1- Đối với các dự án sử dụng vốn ngân sách
Nhà nước.
a) Chủ tịch UBND tỉnh quyết định đầu tư:
a1) Các dự án nhóm B
a2) Các dự án nhóm C có mức vốn từ 01 tỷ đồng (một
tỷ) trở lên.
a3) Các dự án liên quan đến các lĩnh vực như: An
ninh-Quốc phòng, di tích lịch sử, Văn hóa không kể mức vốn.
b) Chủ tịch UBND tỉnh ủy quyền Giám đốc Sở Kế hoạch
và Đầu tư quyết định đầu tư các dự án có mức vốn dưới 01 tỷ (một tỷ) đồng, trừ
các dự án nêu tại điểm a3, khoản 1 Điều 4 Quy định này.
c) Chủ tịch UBND các huyện, thị xã quyết định đâu
tư dự án thuộc nguồn vốn ngân sách huyện, thị xã được phân cấp theo Luật ngân
sách Nhà nước.
Đối với các dự án liên quan đến các lĩnh vực: An
ninh-Quốc phòng, di tích lịch sử, văn hóa, trước khi quyết định đầu tư phải có
văn bản chấp thuận của các cơ quan quản lý chuyên ngành và Chủ tịch UBND tỉnh.
d) Đối với dự án đầu tư có khối lượng phát sinh do
bất khả kháng, cấp nào có thẩm quyền quyết định đầu tư thì cấp đó được quyết định
đầu tư bổ sung phần phát sinh.
e) Theo Nghị định số: 52/NĐ-CP ngày 08/7/1999 của
Chính phủ thì cấp có thẩm quyền quyết định đầu tư, không đồng thời làm chủ đầu
tư, do đó ở các huyện, thị xã có thể thành lập Ban Quản lý dự án hoặc dự án thuộc
lĩnh vực nào thì giao cho Phòng quản lý chuyên môn về lĩnh vực đó làm chủ đầu
tư.
2- Đối với các nguồn vốn chương trình, mục
tiêu:
a) Chủ tịch UBND tỉnh ủy quyền Chủ tịch UBND các
huyện quyết định đầu tư các công trình đã được thống nhất giữa tỉnh và huyện đối
với các công trình đầu tư bằng nguồn vốn thuộc chương trình phát triển kinh tế-xã
hội các xã đặc biệt khó khăn, miền núi và vùng sâu, vùng xa (gọi tắt là chương
trình 135) không kể mức vốn.
b) Sở Kế hoạch và Đầu tư thỏa thuận danh mục các dự
án thuộc chương trình phát triển kinh tế-xã hội các xã đặc biệt khó khăn miền
núi và vùng sâu, vùng xa.Thời gian thỏa thuận tối đa không quá 15 ngày kể từ
ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, quá thời gian trên, không có văn bản thỏa thuận thì
các huyện thực hiện theo các danh mục và quy mô đề nghị thỏa thuận.
c) Đối với các dự án thuộc chương trình xây dựng
trung tâm cụm xã miền núi, vùng cao thì Chủ tịch UBND tỉnh quyết định phê duyệt
dự án tổng thể và các công trình thuộc dự án tổng thể có mức vốn trên 01 tỷ đồng;
ủy quyền Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư quyết định đầu tư các công trình có mức
vốn dưới 01 tỷ đồng.
d) Các dự án thuộc nguồn vốn khác còn lại (nếu có)
thực hiện theo điểm c khoản 1 Điều 4 Quy định này.
3- Chương trình kiên cố hóa kênh mương:
Chương trình kiên cố hóa kênh mương thực hiện theo
Quyết định số: 26/2000/QĐ-UB ngày 27/4/2000 của UBND tỉnh Lạng Sơn.
Điều 5. Lập, thẩm định và phê duyệt thiết kế kỹ thuật, tổng dự toán.
1- Lập thiết kế kỹ thuật, tổng dự toán hoặc dự
toán từng hạng mục.
Việc lập thiết kế kỹ thuật, tổng dự toán hoặc dự
toán từng hạng mục do các tổ chức tư vấn có tư cách pháp nhân thực hiện hoặc cá
nhân có chứng chỉ hành nghề tư vấn thực hiện và phải chịu trách nhiệm trước
Pháp luật về chất lượng thiết kế, giá trị dự toán, an toàn kết cấu, sự ổn định
và thẩm mỹ của công trình.
Những công trình có quy mô nhỏ, kết cấu không phức
tạp thì có thể ký hợp đồng thiết kế với những người được cấp chứng chỉ hành nghề
thiết kế theo quy định. Địa phương nào không có người được cấp chứng chỉ hành
nghề thiết kế đối với công trình có quy mô nhỏ (dưới 500 triệu đồng) có kỹ thuật
đơn giản hoặc điều chỉnh áp dụng thiết kế mẫu thì cho phép các cá nhân có bằng
Đại học, Trung cấp chuyên ngành phù hợp, đã công tác trong ngành ít nhất là 3
năm được chủ trì thiết kế.
2- Thẩm định và phê duyệt thiết kế -tổng dự
toán:
a) Các dự án do Chủ tịch UBND tỉnh quyết định đầu
tư thì do Sở Xây dựng hoặc Sở có xây dựng chuyên ngành thẩm định trình UBND tỉnh
quyết định phê duyệt thiết kế kỹ thuật-tổng dự toán.
b) Các dự án do Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư phê
duyệt đầu tư thì do Sở Xây dựng hoặc Sở có xây dựng chuyên ngành thẩm định và
phê duyệt thiết kế kỹ thuật - tổng dự toán.
3- Các dự án đầu tư bằng nguồn vốn sự nghiệp:
Có tính chất xây dựng cơ bản đã được UBND tỉnh giao vốn cho các Sở có xây dựng
chuyên ngành quản lý thì:
a) Các Sở có xây dựng chuyên ngành thẩm định và phê
duyệt thiết kế kỹ thuật - tổng dự toán đối với các dự án có mức vốn dưới 01 (một)
tỷ đồng.
b) Các dự án có mức vốn từ 01 tỷ đồng trở lên thì
thực hiện theo điểm a, mục 2, điều 5 của quy định này.
4- Các dự án phân cấp hoặc ủy quyền UBND các
huyện, thị xã quyết định đầu tư:
a) Các phòng có xây dựng chuyên ngành thẩm định thiết
kế kỹ thuật, tổng dự toán thuộc lĩnh vực quản lý và trình Chủ tịch UBND huyện,
thị xã quyết định phê duyệt.
b) Phòng Xây dựng-Công nghiệp thẩm định thiết kế kỹ
thuật, tổng dự toán các dự án thuộc xây dựng dân dụng và các công trình khác
còn lại trình Chủ tịch UBND huyện, thị xã quyết định phê duyệt.
c) Đối với các dự án có kết cấu phức tạp, có thể đề
nghị các Sở có xây dựng chuyên ngành của tỉnh hoặc thuê chuyên gia có chứng chỉ
hành nghề tư vấn thiết kế và có năng lực chuyên môn thẩm định.
Tất cả các văn bản thẩm định và phê duyệt thiết kế
kỹ thuật, tổng dự toán phải gửi cho UBND tỉnh và các cơ quan quản lý chức năng
của tỉnh để theo dõi.
Điều 6. Thẩm định và thỏa thuận hồ sơ mời thầu.
Đối với các dự án nhóm C, kế hoạch đấu thầu được lập
ngay khi lập dự án đầu tư và được phê duyệt kế hoạch đấu thầu cùng với quyết định
phê duyệt đầu tư.
1- Ở tỉnh: Tất cả các dự án tổ chức đấu
thầu theo Quy chế đấu thầu ban hành kèm theo Nghị định số 88/1999/NĐ-CP ngày
01/9/1999 và Nghị định số: 14/2000/NĐ-CP ngày 05/5/2000 của Chính phủ thì giao
Sở Kế hoạch và Đầu tư thẩm định và thỏa thuận hồ sơ mời thầu.
2- Ở huyện: Đối với các dự án thuộc
thẩm quyền quyết định đầu tư của Chủ tịch UBND huyện, thị xã phải tổ chức đấu
thầu thì giao cho phòng Kế hoạch và Đầu tư thẩm định và thỏa thuận hồ sơ mời thầu.
Điều 7. Thẩm định và phê duyệt kết quả đấu thầu.
1- Ở tỉnh: Tất cả các dự án tổ chức đấu
thầu theo Quy chế đấu thầu ban hành kèm theo Nghị định số: 88/1999/NĐ-CP ngày
01/9/1999 và Nghị định số 14/2000/NĐ-CP ngày 05/5/2000 của Chính phủ thì giao Sở
Kế hoạch và Đầu tư thẩm định kết quả đấu thầu trình Chủ tịch UBND tỉnh quyết định
phê duyệt kết quả đấu thầu.
2- Ở huyện: Đối với các dự án thuộc
thẩm quyền quyết định đầu tư của Chủ tịch UBND huyện, thị xã phải tổ chức đấu
thầu thi giao cho phòng Kế hoạch và Đầu tư thẩm định kết quả đấu thầu trình Chủ
tịch UBND huyện, thị xã quyết định phê duyệt kết quả đấu thầu.
Đối với những dự án phức tạp, liên quan đến nhiều
lĩnh vực thì Chủ tịch UBND huyện, thị xã có thể thành lập tổ chuyên viên để thẩm
định hoặc đề nghị các cơ quan quản lý chuyên ngành của tỉnh hỗ trợ thẩm định.
Điều 8. Chỉ định thầu.
Chỉ định thầu được thực hiện theo khoản 3 điều 4 của
Quy chế đấu thầu ban hành kèm theo Nghị định số: 88/199/NĐ-CP ngày 01/9/1999 và
khoản 2 điều 1 của Quy chế đấu thầu ban hành kèm theo Nghị định số:
14/2000/NĐ-CP ngày 05/5/2000 của Chính phủ. Chủ đầu tư lựa chọn 01 (một) trong
số các nhà thầu xin chỉ định thầu trình cấp có thẩm quyền thẩm định, phê duyệt.
1- Ở tỉnh:
a) Đối với cá dự án do UBND tỉnh phê duyệt đầu tư,
giao cho Sở Kế hoạch và Đầu tư thẩm định hồ sơ xin chỉ định thầu trình UBND tỉnh
quyết định chỉ định thầu.
b) Đối với các dự án do Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu
tư phê duyệt đầu tư thì Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư quyết định chỉ định thầu
trên cơ sở báo cáo thẩm định của các phòng chuyên môn của Sở.
2- Ở huyện:
Đối với các dự án thuộc thẩm quyền quyết định của
Chủ tịch UBND huyện, thị xã thì giao cho phòng Kế hoạch và Đầu tư thẩm định hồ
sơ xin chỉ định thầu trình Chủ tịch UBND huyện, thị xã quyết định chỉ định thầu.
3- Hồ sơ của chủ đầu tư xin chỉ định thầu gồm:
a) Tờ trình xin chỉ định thầu. Nội dung tờ trình gồm
nội dung sau:
- Lý do chỉ định thầu
- Tên nhà thầu đề nghị chỉ định thầu.
- Giá trị dự toán xây lắp hoặc thiết bị được người
có thẩm quyền hoặc cấp có thẩm quyền phê duyệt.
- Thời gian thi công hoặc thời gian cung cấp thiết
bị
- Các điều kiện khác kèm theo (nếu có)
b) Quyết định phê duyệt dự án đâu tư (bản sao)
c) Quyết định phê duyệt thiết kế kỹ thuật-tổng dự
toán (bản sao)
d) Đơn xin dự thầu kèm theo hồ sơ giới thiệu năng lực
nhà thầu.
4- Chỉ định thầu tư vấn:
a) Chủ tịch UBND tỉnh ủy quyền cho Giám đốc Sở Kế
hoạch và đầu tư quyết định chỉ định thầu tư vấn đối với các dự án không phải tổ
chức đấu thầu tư vấn.
Hồ sơ xin chỉ định thầu tư vấn gồm:
+ Tờ trình của chủ đầu tư.
+ Đơn xin và hồ sơ giới thiệu năng lực của nhà thầu
xin chỉ định thầu.
b) Đối với các dự án có quy mô lớn, kết cấu phức tạp,
các dự án liên quan đến an ninh-quốc phòng, di tích lịch sử, văn hóa cần phải
phê duyệt đề cương trước khi lập dự án thì Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt đề
cương do Sở Kế hoạch và Đầu tư trình, các dự án còn lại cần thiết phải phê duyệt
đề cương thì ủy quyền cho Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư phê duyệt đề cương dự
án trên cơ sở tờ trình của chủ đầu tư.
Điều 9. Thẩm định và phê duyệt quyết toán vốn đầu tư:
1- Các dự án đầu tư do Chủ tịch UBND tỉnh quyết định
đầu tư thì Giám đốc Sở Tài chính-Vật giá chủ trì thẩm định trình Chủ tịch UBND
tỉnh quyết định phê duyệt quyết toán.
2- Các dự án đầu tư do Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu
tư quyết định đầu tư thì Giám đốc Sở Tài chính-Vật giá thẩm định và quyết định
phê duyệt quyết toán.
3- Các dự án do Chủ tịch UBND các huyện, thị xã Quyết
định đầu tư thì Trưởng phòng Tài chính-Giá cả của huyện, thị xã chủ trì thẩm định
trình Chủ tịch UBND huyện, thị xã quyết định phê duyệt quyết toán.
Phần III:
TỔ CHỨC THỰC HIỆN:
Điều 10. Các ngành, các cấp và những đơn vị có liên quan chịu trách
nhiệm tổ chức triển khai thực hiện Quy định này.
Các Sở: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính-Vật giá, Xây
dựng và các Sở có xây dựng chuyên ngành phối hợp theo dõi, kiểm tra, hướng dẫn
việc tổ chức thực hiện Quy định này.
Trong quá trình tổ chức triển khai thực hiện, nếu
có gì vướng mắc, các ngành, các cấp phản ảnh trực tiếp hoặc bằng văn bản cho
UBND tỉnh hoặc các Sở: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính-Vật giá, Xây dựng, các Sở
có xây dựng chuyên ngành để xem xét giải quyết./.