ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH LẠNG SƠN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 26/2000/QĐ-UB
|
Lạng Sơn, ngày 27
tháng 4 năm 2000
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH PHÂN CẤP QUẢN LÝ CÔNG TRÌNH THỦY LỢI VÀ CƠ CHẾ,
CHÍNH SÁCH ĐẦU TƯ XÂY DỰNG KIÊN CỐ HÓA KÊNH MƯƠNG.
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LẠNG SƠN
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày
21/6/1994;
Căn cứ Pháp lệnh khai thác và bảo vệ
công trình thủy lợi ngày 31/8/1994;
Căn cứ Thông tư số: 94/1999/TT-BTC
ngày 3/7/1999 của Bộ Tài chính về hướng dẫn sử dụng nguồn thu thuế sử dụng đất
nông nghiệp, thủy lợi phí và các nguồn khác để thực hiện kiên cố hóa kênh
mương;
Căn cứ Thông tư số: 134/1999/TT-BNN-QLN
ngày 25/9/1999 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc hướng dẫn tổ
chức thực hiện kiên cố kênh mương;
Xét đề nghị của Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn (Tờ trình số: 266/TT/NN-TL ngày 19 tháng 4 năm 2000) của Sở
Kế hoạch và Đầu tư, (văn bản số: 54/KHĐT-XD ngày 24/3/2000),
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. - Ban hành kèm theo
Quyết định này Quy định về phân cấp quản lý công trình thủy lợi và cơ chế chính
sách đầu tư xây dựng kiên cố hóa kênh mương trên địa bàn tỉnh Lạng sơn.
Điều 2. - Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn chủ trì phối hợp với các Sở: Kế hoạch và Đầu tư, Tài
chính-Vật giá, Xây dựng và Kho bạc Nhà nước tỉnh hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc tổ
chức thực hiện.
Điều 3. - Quyết định này có hiệu
lực thi hành kể từ ngày ký. Các quy định trước đây trái với Quyết định này đều
bãi bỏ.
Điều 4. - Chánh Văn phòng UBND
tỉnh, Giám đốc các Sở: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính-Vật giá, Xây dựng, Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn, Giám đốc Kho bạc Nhà nước tỉnh, Chủ tịch UBND
các huyện, thị xã và Thủ trưởng các Sở, Ban, ngành liên quan chịu trách nhiệm
thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN TỈNH LẠNG SƠN
CHỦ TỊCH
Dương Công Đá
|
QUY ĐỊNH
VỀ PHÂN CẤP QUẢN LÝ CÔNG TRÌNH THỦY LỢI VÀ CƠ CHẾ CHÍNH SÁCH ĐẦU TƯ XÂY
DỰNG KIÊN CỐ HÓA KÊNH MƯƠNG.
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 26//2000/ QĐ-UB ngày 27 tháng 4 năm 2000 của
UBND tỉnh).
Chương I
PHÂN CẤP QUẢN LÝ CÔNG TRÌNH THỦY LỢI
Điều 1. - Quy định
chung:
1. Quy định
này áp dụng đối với những công trình thủy lợi đã xây dựng và đang được khai
thác sử dụng.
2. Mọi tổ chức
và cá nhân được Nhà nước giao quản lý công trình thủy lợi phải có trách nhiệm
trong khai thác và bảo vệ.
3. Các cơ
quan Nhà nước, tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội, đơn vị thuộc lực lượng vũ trang
nhân dân và mọi cá nhân đều có trách nhiệm bảo vệ và chấp hành các quy định của
pháp luật về khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi.
Điều 2. - Quản lý
Nhà nước về khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi:
1. Ủy ban
nhân dân các cấp thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về khai thác và bảo vệ
các công trình thủy lợi ở địa phương.
2. Cơ quan
quản lý về thủy lợi ở địa phương có trách nhiệm giúp UBND cùng cấp thực hiện chức
năng quản lý Nhà nước về khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi.
Điều 3:- Bảo vệ
công trình thủy lợi:
1. Công
trình thủy lợi do tổ chức, cá nhân nào khai thác thì tổ chức,cá nhân đó chịu
trách nhiệm trực tiếp bảo vệ công trình.
2. Công
trình thủy lợi thuộc phạm vi địa phương nào thì Ủy ban nhân dân nơi đó có trách
nhiệm tổ chức bảo vệ và bảo đảm an toàn công trình trong quá trình khai thác sử
dụng.
Điều 4. - Các tổ
chức quản lý khai thác công trình thủy lợi:
1- Hệ thống
doanh nghiệp Nhà nước là Xí nghiệp Thủy nông các huyện, thị xã trực thuộc Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
2- Các tổ chức
quản lý khai thác công trình thủy lợi của hợp tác xã nông nghiệp, Ban chỉ đạo sản
xuất thôn bản, hợp tác xã dùng nước, hội những người dùng nước, tổ thủy nông
thôn bản hoặc cá nhân nhận quản lý khai thác.
Điều 5. - Phân cấp
quản lý công trình:
1- Những
công trình do Xí nghiệp thủy nông quản lý:
- Đối với đập dâng, kênh mương tự chảy:
Có diện tích phục vụ tưới từ 10 ha đất canh tác trở lên.
- Đối với hồ chứa: Có chiều cao đập đất
từ 8 m trở lên và diện tích phục vụ tưới từ 10 ha đất canh tác trở lên.
- Đối với trạm bơm điện: Có diện tích phục
vụ tưới từ 5 ha đất canh tác trở lên.
- Đối với trạm bơm thủy luân: Có diện
tích phục vụ tưới từ 10 ha đất canh tác trở lên.
- Các trạm thủy điện: Có công suất từ 50
KW trở lên.
2- Những công
trình do hợp tác xã nông nghiệp, Ban chỉ đạo sản xuất thôn bản, hợp tác xã dùng
nước, hội những người dùng nước, tổ thủy nông thôn bản hoặc cá nhân nhận quản
lý khai thác:
- Các đập dâng, kênh mương tự chảy: Có
diện tích phục vụ tưới nhỏ hơn 10 ha.
- Các hồ chứa: Có chiều cao đập đất thấp
hơn 8m và diện tích phục vụ tưới nhỏ hơn 10 ha.
- Các công trình cấp nước sinh hoạt ở
nông thôn, kể cả hệ thống tự chảy và có động lực.
- Các trạm thủy điện: Có công suất nhỏ
hơn 50 KW.
- Các trạm bơm điện: Có diện tích phục vụ
tưới nhỏ hơn 5 ha; các trạm bơm thủy luân có diện tích tưới nhỏ hơn 10 ha.
- Các công trình thủy lợi khác chủ yếu
do nhân dân và các thành phần kinh tế khác tự đầu tư xây dựng.
Điều 6. Tổ chức thực
hiện phân cấp công trình thủy lợi:
- Các cấp, các ngành có liên quan tập
trung chỉ đạo đảm bảo cho mọi công trình thủy lợi đều có chủ quản lý thực sự,
nhằm khai thác tối đa năng lực thiết kế của công trình và chống xuống cấp công
trình một cách có hiệu quả.
- Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
chủ trì cùng với các ngành chức năng của tỉnh có liên quan và Ủy ban nhân dân
các huyện thị, thị xã thống nhất danh mục từng công trình cụ thể cần bàn giao
cho tổ chức và cá nhân quản lý khai thác.
- Ở những nơi chưa có tổ chức dùng nước
thì phải thành lập tổ chức phù hợp với tình hình thực tế ở địa phương mới được
tiến hành bàn giao công trình, kênh mương theo quy định này.
Chương II
CƠ CHẾ CHÍNH SÁCH ĐẦU TƯ XÂY DỰNG KIÊN CỐ KÊNH
MƯƠNG CÔNG TRÌNH THUỶ LỢI:
Điều 7. Quy định
chung:
1. Tất cả
các công trình thủy lợi được phân cấp trên địa bàn tỉnh hiện nay do các Xí nghiệp
Thủy nông, các tổ chức và cá nhân quản lý, nếu địa phương nào tổ chức huy động
được nhân dân đóng góp ngày công lao động,thu được thủy lợi phí, tự túc nguyên
vật liệu ở địa phương sẵn có hoặc huy động bằng tiền để xây dựng kiên cố hóa hệ
thống kênh mương thì được Nhà nước hỗ trợ kinh phí đầu tư xây dựng kiên cố hóa
kênh mương công trình thủy lợi.
2. Kinh phí
Nhà nước hỗ trợ cho công trình nào chỉ được sử dụng vào đúng công trình đó, không
được sử dụng sang các công trình khác.
3. Việc nâng
cấp kiên cố hóa kênh mương công trình phải đảm bảo chất lượng, kỹ thuật, mỹ thuật
và đúng quy hoạch hệ thống thủy lợi chung của tỉnh.
4. Hàng năm
căn cứ vào nhu cầu kiên cố hóa kênh mương thủy lợi của các huyện,thị xã, Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Kế hoạch và Đầu tư và Sở Tài chính-vật
giá trình UBND tỉnh quyết định mức vốn đầu tư cho chương trình kiên cố hóa kênh
mương bằng các nguồn vốn: ngân sách; trích từ thu thủy lợi phí; vốn tín dụng ưu
đãi đầu tư; một phần nguồn thu từ lao động công ích; nguồn huy động đóng góp của
nhân dân và các nguồn khác.
Điều 8. Phân loại
kênh mương:
1. Kênh loại I: Kênh chính và những kênh
nhánh có diện tích tưới từ 100 ha trở lên.
2. Kênh loại II: Kênh mương liên huyện,
liên xã.
3. Kênh loại III: Kênh mương liên thôn
và nội đồng.
Điều 9. Nguồn vốn đầu
tư:
1. Kênh loại I:
a) Đối với kênh thuộc các dự án đang được
triển khai, nguồn vốn đầu tư XDCB được quy định trong văn bản phê duyệt dự án.
b ) Đối với các kênh không thuộc các dự
án đang được triển khai thì Nhà nước đầu tư 100% từ nguồn vốn đầu tư xây dựng
cơ bản thủy lợi hàng năm do Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý.
2. Kênh loại II:
a) Những kênh nằm trong dự án đang triển
khai, nguồn vốn đầu tư XDCB được quy định trong văn bản phê duyệt dự án.
b) Những kênh không nằm trong dự án đang
triển khai,kinh phí đầu tư từ nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản và vốn sự nghiệp
thủy lợi hàng năm do Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định với mức Nhà nước đầu tư tối
đa bằng 80%. Phần còn lại do nhân dân đóng góp từ công lao động, vật liệu xây dựng....
hoặc bằng tiền tương đương với 20% kinh phí đầu tư.
3. Kênh loại III:
- Kinh phí đầu tư từ nguồn vốn đầu tư
xây dựng cơ bản và vốn sự nghiệp thủy lợi hàng năm với mức hỗ trợ không quá
70%. Phần còn lại do nhân dân đóng góp từ công lao động,vật liệu xây dựng... hoặc
bằng tiền tương đương 30% kinh phí đầu tư.
- Những công trình cực nhỏ, kênh nội đồng
do nhân dân và các thành phần kinh tế khác xây dựng, Nhà nước hỗ trợ bằng vật
tư như cống, xi măng địa phương, phần còn lại do nhân dân đóng góp xây dựng hoặc
tự làm.
- Khuyến khích các doanh nghiệp, các tổ
chức,các hộ hoặc nhóm hộ vay ngân hàng để tự đầu tư kiên cố kênh mương, Nhà
nước hỗ trợ lãi suất tiền vay trong ba năm đầu tùy theo loại kênh mương.
- Những xã thuộc vùng 3 (Vùng đặc biệt
khó khăn) tùy theo từng công trình có thể giảm mức đóng góp của nhân dân.
Điều 10. Trình tự
thực hiện đầu tư:
1. Lập kế
hoạch đầu tư và xây dựng:
Hàng năm UBND các huyện, thị xã xây dựng
kế hoạch đầu tư và xây dựng kiên cố hóa hệ thống kênh mương gửi Sở Nông nghiệp
và phát triển nông thôn tổng hợp, phối hợp với các ngành chức năng của tỉnh
trình UBND tỉnh phê duyệt danh mục và quy mô công trình vào tháng 8 hàng năm.
2. Lập thủ
tục hồ sơ xây dựng công trình:
a) Căn cứ vào kế hoạch đầu tư và xây dựng
đã được UBND tỉnh phê duyệt, các chủ đầu tư tiến hành lập thủ tục hồ sơ xây dựng
công trình trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
- Đối với các dự án có mức vốn đầu tư từ
1 tỷ đồng trở lên, Chủ đầu tư tổ chức lập báo cáo nghiên cứu khả thi.
- Các dự án có mức vốn đầu tư từ 300 triệu
đồng đến dưới 1 tỷ đồng thì không phải lập báo cáo nghiên cứu khả thi mà chỉ lập
báo cáo đầu tư. Nội dung báo cáo đầu tư theo Thông tư số: 06/1999/TT-BKH ngày
24/11/1999 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
- Các báo cáo đầu tư không phải thẩm định.
Chủ đầu tư có trách nhiệm trình cấp có thẩm quyền quyết định đầu tư xem xét báo
cáo đầu tư để quyết định đầu tư theo phân cấp của UBND tỉnh.
- Trình tự thiết kế: Đây là công trình
có kỹ thuật đơn giản, không phức tạp nên chỉ thực hiện một bước thiết kế kỹ thuật-thi
công. Việc thiết kế do các tổ chức hoặc cá nhân có chuyên môn thiết kế (có đăng
ký hoạt động).
b) Nội dung, số lượng hồ sơ thiết kế
theo Quyết định số: 35/1999/QĐ-BXD ngày 12/11/1999 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng về
việc ban hành Quy định quản lý chất lượng công trình xây dựng.
3. Thẩm định
phê duyệt thiết kế kỹ thuật và tổng dự toán:
a) Các dự án do Chủ tịch UBND tỉnh quyết
định đầu tư thì do Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thẩm định trình UBND
tỉnh quyết định phê duyệt.
b) Các dự án do Giám đốc Sở Kế hoạch và
Đầu tư quyết định đầu tư thì do Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thẩm định
và quyết định phê duyệt.
c) Các dự án đầu tư bằng nguồn vốn sự
nghiệp có tính chất XDCB đã được UBND tỉnh giao cho Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn quản lý thì:
- Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
thẩm định và quyết định phê duyệt thiết kế kỹ thuật, tổng dự toán đối với các dự
án có mức vốn dưới 1 tỷ đồng.
- Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
thẩm định, trình UBND tỉnh quyết định phê duyệt thiết kế kỹ thuật, tổng dự toán
đối với các dự án có mức vốn trên 1 tỷ đồng.
d) Các dự án phân cấp hoặc ủy quyền cho
UBND các huyện, thị xã quyết định đầu tư:
- Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn thẩm định thiết kế kỹ thuật, tổng dự toán trình Chủ tịch UBND huyện, thị
xã quyết định phê duyệt.
- Đối với các dự án có kết cấu phức tạp,
UBND huyện, thị xã có thể đề nghị Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thẩm định
phê duyệt thiết kế kỹ thuật và tổng dự toán hoặc thuê tư vấn chuyên ngành thẩm
định để UBND huyện, thị xã quyết định.
-Tất cả các văn bản phê duyệt của các
huyện, thị đều gửi cho Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để tổng hợp và
giám sát.
Điều 11. Thi công
xây dựng công trình:
Các chủ đầu tư tổ chức thi công xây lắp
công trình sau khi thiết kế kỹ thuật thi công và tổng dự toán công trình được
duyệt.
1. Đối với
các công trình đầu tư bằng 100% vốn ngân sách Nhà nước thì tổ chức đấu thầu xây
lắp theo Quy chế đấu thầu ban hành kèm theo Nghị định số 88/1999/NĐ-CP ngày
1/9/1999 của Chính phủ.
2. Các công
trình được Nhà nước hỗ trợ đầu tư bằng nguồn vốn ngân sách Nhà nước từ 70 - 80
%; nhân dân tham gia đóng góp từ 20 - 30% dự toán xây dựng công trình, với các
dự án có mức vốn đầu tư từ 500 triệu đồng trở lên thì tổ chức đấu thầu theo Quy
chế đấu thầu kèm theo Nghị định số 88/1999/NĐ-CP ngày 1/9/1999 của Chính phủ.
3. Các dự án
có mức vốn đầu tư dưới 500 triệu đồng và có sự tham gia đóng góp của nhân dân từ
20 - 30% dự toán xây dựng công trình trở lên thì được chỉ định thầu áp dụng
theo Thông tư số 416/1999/BKH-TC-XD-UBDTMN ngày 29/4/1999 đối với các xã vùng
3, vùng biên giới. Các xã còn lại tùy từng trường hợp sẽ được xem xét quyết định
cụ thể việc chỉ định thầu hoặc đấu thầu.
- Việc chỉ định thầu thi công xây lắp
công trình được ưu tiên cho các doanh nghiệp xây dựng của địa phương và các đơn
vị trong ngành của tỉnh sau khi xem xét kinh nghiệm và năng lực về mặt kỹ thuật,
tài chính của các đơn vị.
Điều 12. Giám sát
thi công xây dựng công trình:
1. Chủ đầu
tư tự tổ chức giám sát thi công công trình (Cán bộ giám sát thi công phải có
trình độ chuyên môn thủy lợi) hoặc chủ đầu tư thuê đơn vị tư vấn giám sát thi
công xây dựng công trình.
2. Yêu cầu của
công tác giám sát thi công theo quy định tại Quyết định số:35/1999/QĐ-BXD ngày
12/11/1999 của Bộ Xây dựng về việc ban hành quy định quản lý chất lượng công
trình xây dựng.
Điều 13. Tổ chức nghiệm
thu bàn giao:
1. Công tác
nghiệm thu công trình phải được tiến hành từng đợt ngay sau khi làm xong những
khối lượng công trình khuất, những kết cấu chịu lực, những bộ phận hay hạng mục
công trình và tổng nghiệm thu toàn bộ công trình.
2. Thành phần
nghiệm thu do chủ đầu tư tổ chức thực hiện với sự tham gia của các đơn vị tư vấn
thiết kế, xây lắp, cơ quan giám định chất lượng, cơ quan giám sát thi công, đơn
vị nhận quản lý khai thác...
3. Hồ sơ
nghiệm thu theo quy định tại Quyết định số: 35/1999/QĐ-BXD ngày 12/11/1999 của
Bộ Xây dựng về việc ban hành quy định quản lý chất lượng công trình xây dựng.
Điều 14. Thẩm định
và phê duyệt quyết toán vốn đầu tư:
1. Các dự án
đầu tư do Chủ tịch UBND tỉnh quyết định đầu tư thì do Giám đốc Sở Tài chính-Vật
giá chủ trì thẩm định trình UBND tỉnh quyết định phê duyệt.
2. Các dự án
đầu tư do Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư quyết định đầu tư thì do Giám đốc Sở
Tài chính-Vật giá thẩm định và quyết định phê duyệt.
3. Các dự án
đầu tư do Chủ tịch UBND các huyện, thị xã quyết định đầu tư thì do Trưởng phòng
Tài chính-Giá cả huyện, thị xã chủ trì thẩm định trình Chủ tịch UBND huyện, thị
xã quyết định.
4. Sau khi
quyết toán vốn đầu tư được phê duyệt, các chủ đầu tư phải báo cáo công khai
kinh phí hỗ trợ đầu tư của Nhà nước và kinh phí nhân dân đóng góp, hình thức
công khai theo quy định hiện hành của Nhà nước.
Điều 15. Tổ chức thực
hiện xây dựng kiên cố hóa kênh mương:
a) Ở cấp tỉnh:
- Thành lập Ban chỉ đạo kiên cố kênh
mương của tỉnh do Phó chủ tịch UBND tỉnh làm Trưởng ban, lãnh đạo Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn làm Phó Trưởng ban thường trực, lãnh đạo các Sở: Kế hoạch
và Đầu tư, Tài chính-Vật giá, Xây dựng, Kho bạc Nhà nước tỉnh và Quỹ hỗ trợ đầu
tư phát triển Lạng Sơn làm thành viên, để chỉ đạo tổ chức thực hiện kế hoạch
kiên cố hóa kênh mương trên địa bàn toàn tỉnh.
- Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
giúp UBND tỉnh quản lý Nhà nước và chỉ đạo thực hiện kế hoạch kiên cố hóa kênh
mương.
Chi cục thủy lợi là cơ quan chuyên môn
giúp Sở nông nghiệp và Phát triển nông thôn thực hiện quản lý Nhà nước và là
Văn phòng thường trực của Ban chỉ đạo kiên cố hóa kênh mương thủy lợi của tỉnh.
b) Ở cấp huyện, thị xã:
- Thành lập Ban chỉ đạo kiên cố kênh
mương của huyện (do Phó chủ tịch UBND huyện làm Trưởng ban, Trưởng hoặc phó
Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn làm phó Trưởng ban thường trực, lãnh
đạo các Phòng: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính-Giá cả, Chi nhánh Kho bạc huyện,
Xí nghiệp Thủy nông, lãnh đạo các đoàn thể: Mặt trận Tổ quốc, Hội phụ nữ, Hội Cựu
Chiến binh, Hội Nông dân và Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh làm thành
viên, để tổ chức thực hiện kế hoạch kiên cố hóa kênh mương trên địa bàn.
- Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn là Văn phòng thường trực Ban chỉ đạo kiên cố kênh mương của huyện, thị xã.
c) Ở cấp xã:
Đối với những xã có công trình thủy lợi
thì thành lập Ban quản lý kiên cố kênh mương do Chủ tịch UBND xã làm Trưởng
ban, cán bộ phụ trách Nông lâm-Thủy lợi; đại diện: Mặt trận Tổ quốc, Cựu Chiến
binh, Phụ nữ, Thanh niên các xã làm thành viên để huy động sự tham gia, đóng
góp của nhân dân địa phương vào kiên cố kênh mương, đồng thời theo dõi giám sát
thi công xây dựng công trình và sử dụng kinh phí do nhân dân đóng góp đúng mục
đích và có hiệu quả thiết thực./.