ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH KHÁNH HÒA
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2619/QĐ-UBND
|
Khánh Hòa, ngày 06 tháng 10 năm 2014
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN ĐỀ ÁN “TÁI CƠ CẤU NGÀNH THỦY LỢI” TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KHÁNH HÒA THEO
QUYẾT ĐỊNH SỐ 794/QĐ-BNN-TCTL NGÀY 21 THÁNG 4 NĂM 2014 CỦA BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ
PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KHÁNH HÒA
Căn
cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn
cứ Quyết định số 899/QĐ-TTg ngày 10 tháng 6 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ về
phê duyệt Đề án “Tái cơ cấu ngành Nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia
tăng và phát triển bền vững”;
Căn
cứ Quyết định số 794/QĐ-BNN-TCTL ngày 21 tháng 4 năm 2014 của Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn về việc phê duyệt Đề án “Tái cơ cấu ngành Thủy lợi”;
Căn
cứ Quyết định số 802/QĐ-BNN-TCTL ngày 22 tháng 4 năm 2014 của Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn ban hành Chương trình hành động thực hiện Đề án “Tái cơ cấu
ngành Thủy lợi”;
Căn
cứ Văn bản số 1638/BNN-TCTL ngày 26 tháng 5 năm 2014 của Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn về việc thực hiện Đề án “Tái cơ cấu ngành Thủy lợi”;
Xét
đề nghị của Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại Công văn số
1616/SNN-CCTL ngày 17 tháng 9 năm 2014,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định
này Kế hoạch thực hiện Đề án “Tái cơ cấu ngành Thủy lợi” trên địa bàn tỉnh
Khánh Hòa theo Quyết định số 794/QĐ-BNN-TCTL ngày 21 tháng 4 năm 2014 của Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể
từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân
dân tỉnh; Giám đốc các Sở: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Nội vụ, Kế hoạch
và Đầu tư, Tài chính, Y tế, Giáo dục và Đào tạo, Khoa học và Công nghệ; Trưởng
ban Chỉ huy Phòng chống lụt, bão tỉnh; Giám đốc các Công ty Trách nhiệm hữu hạn
Một thành viên Khai thác công trình Thủy lợi Nam và Bắc Khánh Hòa; Chi cục trưởng
Chi cục Thủy lợi; Giám đốc Trung tâm Nước sạch và Vệ sinh môi trường nông thôn;
Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và Thủ trưởng các đơn vị,
cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Đức Vinh
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN ĐỀ
ÁN “TÁI CƠ CẤU NGÀNH THỦY LỢI” TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KHÁNH HÒA THEO QUYẾT ĐỊNH SỐ
794/QĐ-BNN-TCTL NGÀY 21 THÁNG 4 NĂM 2014 CỦA BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG
THÔN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2619/QĐ-UBND ngày 06 tháng 10 năm 2014 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa)
I. MỤC TIÊU
Triển
khai thực hiện hiệu quả Đề án Tái cơ cấu ngành Thủy lợi (sau đây gọi tắt là Đề
án) trong điều kiện cụ thể của địa phương, góp phần thực hiện mục tiêu tái cơ cấu
nền kinh tế gắn với chuyển đổi mô hình tăng trưởng theo hướng nâng cao chất lượng,
hiệu quả và năng lực cạnh tranh giai đoạn 2013 - 2020 của tỉnh và Đề án Tái cơ
cấu ngành nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững.
II. NỘI DUNG
1.
Tuyên truyền, phổ biến và quán triệt nội dung Đề án
a)
Tổ chức tuyên truyền, phổ biến, quán triệt nội dung Đề án và các văn bản triển
khai thực hiện Đề án Tái cơ cấu ngành Thủy lợi được Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn phê duyệt tại Quyết định số 794/QĐ-BNN-TCTL, Kế hoạch thực hiện Đề án
Tái cơ cấu ngành Thủy lợi của Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa.
b)
Phân công thực hiện:
- Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn chủ trì, phối hợp với các sở ngành và các địa phương liên quan tổ chức
tuyên truyền, phổ biến, quán triệt nội dung Đề án và các văn bản triển khai thực
hiện Đề án Tái cơ cấu ngành Thủy lợi được Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn phê duyệt tại Quyết định số 794/QĐ-BNN- TCTL, Kế hoạch thực hiện Đề án Tái
cơ cấu ngành Thủy lợi của Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa.
-
Các sở, ban, ngành khác có liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã và
thành phố (gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp huyện) theo chức năng, nhiệm vụ được giao có
trách nhiệm tổ chức phổ biến, quán triệt và triển khai nội dung Đề án, các văn
bản triển khai thực hiện Đề án Tái cơ cấu ngành Thủy lợi được Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn phê duyệt tại Quyết định số 794/QĐ-BNN-TCTL, Kế hoạch thực
hiện Đề án Tái cơ cấu ngành Thủy lợi của Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa trên phạm vi sở ngành và địa phương
quản lý.
2.
Nâng cao chất lượng quy hoạch thủy lợi; tăng cường hiệu lực quản lý nhà nước đối
với quy hoạch
a)
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
-
Kiểm tra, đôn đốc, tổ chức hướng dẫn thực hiện các quy hoạch thuỷ lợi đã được
phê duyệt.
-
Triển khai xây dựng và rà soát, điều chỉnh, bổ sung các quy hoạch thủy lợi phục
vụ các mục tiêu của Đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp:
+
Chỉ đạo thực hiện rà soát quy hoạch thủy lợi phục vụ phát triển cây trồng lợi
thế gồm các cây công nghiệp và cây ăn quả có giá trị kinh tế cao, triển khai
các mô hình dự án tưới tiên tiến, tiết kiệm nước,... kết hợp rà soát xây dựng
quy hoạch phát triển hệ thống thủy lợi nội đồng trên địa bàn tỉnh.
+
Chỉ đạo thực hiện rà soát quy hoạch thủy lợi chi tiết phục vụ nuôi trồng thủy sản
theo phương pháp tiết kiệm nước và xử lý nước sau nuôi (tôm sú, tôm thẻ chân trắng)
tập trung tại các địa bàn huyện Vạn Ninh, thị xã Ninh Hòa và thành phố Cam
Ranh, vùng nuôi thủy sản nước ngọt tập trung; khai thác mặt nước hồ thủy lợi,
thủy điện nuôi đặc sản có giá trị kinh tế cao.
-
Chủ trì phối hợp với các sở, ngành và địa phương liên quan thực hiện nâng cao
hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về quy hoạch: Tăng cường công tác kiểm tra,
giám sát việc thực hiện quy hoạch và đình chỉ các hành vi vi phạm quy hoạch được
duyệt; xóa bỏ quy hoạch treo, minh bạch hóa quy hoạch.
b)
Các Công ty Trách nhiệm hữu hạn Một thành viên Khai thác công trình Thủy lợi Bắc
và Nam Khánh Hòa
-
Chủ trì phối hợp với các địa phương liên quan rà soát các hồ đập có nguy cơ mất
an toàn và đề xuất biện pháp để đảm bảo an toàn hồ đập và vùng hạ du báo cáo cấp
có thẩm quyền quyết định.
-
Chủ trì phối hợp với các địa phương liên quan tiến hành rà soát toàn bộ hệ thống
công trình thủy lợi, bao gồm: Cơ sở hạ tầng, tổ chức quản lý, khai thác và cơ
chế vận hành báo cáo cấp thẩm quyền quyết định.
c)
Ủy ban nhân dân cấp huyện
Phối
hợp với các đơn vị liên quan rà soát các hồ đập có nguy cơ mất an toàn và đề xuất
biện pháp để đảm bảo an toàn hồ đập và vùng hạ du, đồng thời rà soát toàn bộ hệ
thống công trình thủy lợi, bao gồm cơ sở hạ tầng, tổ chức quản lý, khai thác và
cơ chế vận hành công trình thuộc địa bàn quản lý báo cáo cấp thẩm quyền quyết định.
3.
Hoàn thiện thể chế, ban hành các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn
a)
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
-
Triển khai kịp thời hệ thống văn bản quy phạm pháp luật phục vụ tái cơ cấu
ngành Thủy lợi như Luật Thủy lợi; Nghị định và các văn bản hướng dẫn về quản lý
an toàn đập; các Nghị định và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật Phòng, chống
thiên tai;
-
Thực hiện áp dụng các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật và hệ thống định mức kinh
tế kỹ thuật trong lĩnh vực xây dựng, quản lý khai thác công trình thủy lợi; đảm
bảo an toàn đập;
- Triển
khai thực hiện cơ chế, chính sách thúc đẩy hình thức hợp tác công - tư trong
lĩnh vực thủy lợi, nước sạch nông thôn;
-
Tổ chức thực hiện Đề án “Nâng cao hiệu quả quản lý khai thác công trình thuỷ lợi”;
-
Triển khai thực hiện các cơ chế, chính sách nâng cao hiệu quả quản lý khai thác
công trình thuỷ lợi;
-
Thực hiện đổi mới cơ chế, chính sách theo hướng thị trường trong quản lý khai
thác công trình thủy lợi;
-
Triển khai thực hiện cơ chế, chính sách để củng cố, phát triển tổ chức thủy
nông cơ sở (hợp tác xã, tổ hợp tác dùng nước).
b)
Các sở, ban, ngành khác có liên quan và Ủy ban nhân dân cấp huyện
-
Theo chức năng, nhiệm vụ được giao có trách nhiệm tổ chức triển khai kịp thời hệ
thống văn bản quy phạm pháp luật phục vụ tái cơ cấu ngành Thủy lợi như Luật Thủy
lợi; Nghị định và các văn bản hướng dẫn về quản lý an toàn đập; các Nghị định
và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật Phòng, chống thiên tai;
-
Thực hiện áp dụng các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật và hệ thống định mức kinh
tế kỹ thuật trong lĩnh vực xây dựng, quản lý khai thác công trình thủy lợi; đảm
bảo an toàn đập;
-
Triển khai thực hiện cơ chế, chính sách để củng cố, phát triển tổ chức thủy
nông cơ sở (hợp tác xã, tổ hợp tác dùng nước),...
4.
Điều chỉnh cơ cấu đầu tư công và tiếp tục thực hiện các Chương trình
a) Sở Kế
hoạch và Đầu tư chủ trì phối hợp với Sở Tài chính, Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn và các địa phương liên quan
Rà soát
các quy hoạch thủy lợi đã được duyệt để lựa chọn danh mục dự án đầu tư ưu tiên
đến năm 2015 và 2020 phù hợp với Quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh
và Đề án Tái cơ cấu ngành Nông nghiệp, cụ thể như sau:
- Ưu tiên
đầu tư cho các công trình thủy lợi phục vụ nuôi trồng thủy sản; phục vụ chuyển
đổi cơ cấu cây trồng, cung cấp nước cho dân sinh, công nghiệp.
- Tập
trung vốn đầu tư cho các công trình thuỷ lợi đầu mối, công trình trọng điểm; ưu
tiên đầu tư hệ thống đê điều, các dự án an toàn hồ chứa, các dự án kiểm soát
lũ, chống ngập úng tại các đô thị lớn; ưu tiên cho nâng cấp, duy tu, bảo dưỡng
công trình sau đầu tư; củng cố hệ thống thủy lợi nội đồng để đáp ứng phương thức
canh tác tiên tiến; xây dựng hồ chứa nước ở khu vực bị ảnh hưởng hạn hán, phát
triển thủy lợi nhỏ kết hợp với thủy điện ở khu vực miền núi.
b) Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở
Tài chính và các địa phương liên quan triển khai thực hiện các cơ chế chính
sách mới về đầu tư thủy lợi, thu hút nguồn vốn đầu tư cho phát triển thủy lợi.
- Triển
khai kịp thời cơ chế thu hút các nguồn lực xã hội (vốn tư nhân, PPP) đầu tư xây
dựng và quản lý khai thác công trình thủy lợi, nước sạch nông thôn.
- Rà soát,
phân loại và lập danh mục các dự án thủy lợi, dự án nước sạch nông thôn có khả
năng thực hiện cơ chế công tư kết hợp PPP (Public - Private Partner).
c) Sở Kế
hoạch và Đầu tư chủ trì phối hợp với Sở Tài chính, Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn và các địa phương liên quan tăng cường công tác quản lý đầu tư: Nâng
cao chất lượng lựa chọn các dự án đầu tư, lấy hiệu quả kinh tế xã hội, môi trường
làm tiêu chí cơ bản để quyết định lựa chọn dự án đầu tư; công khai, minh bạch
trong đầu tư; tăng cường công tác giám sát, đánh giá đầu tư; bố trí vốn tập
trung, khắc phục tình trạng đầu tư dàn trải, phân tán và không đồng bộ; phân bổ,
quản lý và giám sát sử dụng vốn đầu tư theo quy hoạch và kế hoạch trung hạn.
d) Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở
Tài chính và các địa phương liên quan thực hiện các Chương trình, Đề án.
- Tiếp tục
thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia Nước sạch và Vệ sinh môi trường nông
thôn;
- Tiếp tục
thực hiện Chương trình an toàn hồ chứa nước;
- Tiếp tục
thực hiện Chương trình củng cố, nâng cấp hệ thống đê sông, đê biển;
- Tiếp tục
thực hiện Đề án nâng cao nhận thức cộng đồng và quản lý rủi ro thiên tai dựa
vào cộng đồng;
- Triển
khai thực hiện đầu tư kiên cố kênh mương nội đồng tại các xã, kết hợp xây dựng
nông thôn mới tỉnh Khánh Hòa giai đoạn 2015 - 2020.
5. Đẩy
mạnh nghiên cứu, ứng dụng khoa học công nghệ
Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì phối hợp với Sở Khoa học và Công nghệ và
các sở ngành, địa phương liên quan:
- Nghiên cứu
các giải pháp công nghệ, ứng dụng để đẩy mạnh thực hiện tưới tiên tiến, tiết kiệm
nước, xây dựng nhà lưới, nhà kính phục vụ phát triển các cây công nghiệp và cây
ăn quả và các cây trồng khác có giá trị kinh tế cao.
- Nghiên cứu
các giải pháp công nghệ, ứng dụng để phát triển hệ thống công trình thủy lợi phục
vụ nuôi trồng thủy sản tập trung.
- Tiếp nhận
chuyển giao công nghệ cấp nước, lọc nước, xử lý nước phục vụ nuôi trồng thủy sản,
trước mắt là những vùng nuôi tôm nước lợ.
- Tiếp nhận
chuyển giao các công nghệ tiên tiến như: Công nghệ viễn thám, công nghệ thông
tin, vật liệu mới để nâng cao năng lực dự báo trong phòng chống thiên tai, đảm
bảo an toàn đập và phòng chống lũ cho hạ du, quản lý khai thác công trình thủy
lợi.
- Tiếp nhận
chuyển giao và triển khai trên diện rộng các giải pháp công nghệ tiên tiến phục
vụ thiết kế, thi công các công trình ứng phó với biến đổi khí hậu và nước biển
dâng, chống ngập đô thị.
6. Củng
cố bộ máy quản lý nhà nước
Sở Nội vụ
chủ trì phối hợp với các sở ngành và địa phương liên quan tham mưu Ủy ban nhân
dân tỉnh thành lập, củng cố tổ chức bộ máy phòng, chống thiên tai các cấp từ địa
phương đến cơ sở theo quy định của Luật Phòng, chống thiên tai và Nghị định số
66/2014/NĐ-CP ngày 04 tháng 7 năm 2014 về quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành
một số điều của Luật Phòng, chống thiên tai.
7. Đào
tạo và hợp tác quốc tế
Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì phối hợp với các sở ngành, địa phương
liên quan:
- Tăng cường
đào tạo đội ngũ cán bộ, công chức làm nhiệm vụ quản lý nhà nước về thủy lợi, trọng
tâm là cán bộ cấp huyện, cấp xã;
- Tăng cường
công tác đào tạo, đào tạo lại cho các đội ngũ quản lý, vận hành hệ thống công
trình thủy lợi, đặc biệt là đội ngũ quản lý hồ, đập, quản lý thủy nông cơ sở.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn là cơ quan thường trực, có trách nhiệm chủ trì,
phối hợp các sở, ngành, địa phương và đơn vị liên quan để theo dõi, đôn đốc việc
thực hiện Kế hoạch, định kỳ tổng hợp tình hình thực hiện, báo cáo Ủy ban nhân
dân tỉnh và Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
2. Trên cơ
sở Kế hoạch này, căn cứ chức năng nhiệm vụ được giao, các sở, ngành, Ủy ban
nhân dân cấp huyện và các đơn vị liên quan triển khai thực hiện các nội dung của
Kế hoạch đảm bảo kịp thời, hiệu quả, phù hợp tình hình thực tế (chi tiết như Phụ
lục kèm theo).
3. Đài
Phát thanh - Truyền hình tỉnh, Báo Khánh Hòa và các cơ quan thông tin truyền
thông xây dựng nội dung tuyên truyền Đề án Tái cơ cấu ngành Thủy lợi được Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phê duyệt tại Quyết định số
794/QĐ-BNN-TCTL, Kế hoạch thực hiện của Ủy ban nhân dân tỉnh; thông tin, phản
ánh kịp thời các mô hình, điển hình về tái cơ cấu ngành Thủy lợi trên địa bàn tỉnh.
4. Định kỳ
6 tháng và hàng năm, các sở, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện và các đơn vị
liên quan tiến hành đánh giá, báo cáo kết quả thực hiện, trong đó nêu rõ việc
đã hoàn thành, việc chưa hoàn thành, nguyên nhân và đề xuất giải pháp, gửi về Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (qua Chi cục Thủy lợi Khánh Hòa) để tổng hợp
báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
5. Trong quá
trình thực hiện, nếu cần phải sửa đổi, điều chỉnh bổ sung Kế hoạch, các sở,
ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện và cơ quan liên quan chủ động báo cáo Ủy ban
nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Đức Vinh
|