ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC GIANG
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2109/QĐ-UBND
|
Bắc Giang,
ngày 29 tháng 12 năm 2014
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT ĐIỀU CHỈNH, BỔ SUNG QUY HOẠCH
THỦY LỢI TỈNH BẮC GIANG ĐẾN NĂM 2020, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC GIANG
Căn cứ Luật tổ chức HĐND và
UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003
Căn cứ Luật Tài nguyên nước
được Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá XIII kỳ họp thứ 3
thông qua ngày 21/6/2012;
Căn cứ Pháp lệnh Khai thác
và bảo vệ công trình thuỷ lợi ngày 04/4/2001 của Ủy Ban thường vụ Quốc hội;
Căn cứ Nghị định số
92/2006/NĐ-CP ngày 07/9/2006 của Chính phủ về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch
tổng thể phát triển kinh tế-xã hội; Nghị định số 04/2008/NĐ-CP ngày 11/01/2008
của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 92/2006/NĐ-CP
ngày 07/9/2006 của Chính phủ;
Căn cứ Thông tư số 05/2013/TT-BKHĐT
ngày 31/10/2013 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về việc hướng dẫn tổ chức lập, thẩm định,
phê duyệt, điều chỉnh và công bố quy hoạch tổng thể kinh tế - xã hội; quy hoạch
ngành, lĩnh vực và sản phẩm chủ yếu;
Căn cứ Tiêu chuẩn 8302: 2009
tiêu chuẩn Việt Nam quy định về Quy hoạch phát triển thủy lợi - Quy định chủ yếu
về thiết kế;
Căn cứ Nghị quyết số
27/NQ-HĐND ngày 11/12/2014, Nghị quyết Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua việc
“Điều chỉnh, bổ sung Quy hoạch thủy lợi tỉnh Bắc Giang đến năm 2020, định hướng
đến năm 2030”;
Xét đề nghị của Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn tại Tờ trình số 135/TTr-SNN ngày 17/11/2014; Sở Kế hoạch
và Đầu tư tại Tờ trình số 451/TTr-SKHĐT ngày 18/11/2014,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt điều chỉnh, bổ
sung Quy hoạch thủy lợi tỉnh Bắc Giang đến năm 2020, định hướng đến năm 2030, với
những nội dung chủ yếu sau:
I. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung
Quy
hoạch Thủy lợi nhằm đảm bảo sự phát triển bền vững, sử dụng hiệu quả và bảo vệ
nguồn nước, đề xuất được các giải pháp công trình và phi công trình cấp nước
cho nông nghiệp kết hợp cấp nước cho dân sinh, công nghiệp, du lịch, tiêu úng…
Đáp ứng được nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn đến năm 2020 và định
hướng đến năm 2030 của tỉnh Bắc Giang nhằm xóa đói giảm nghèo, nâng cao đời sống
nhân dân, ổn định cuộc sống của đồng bào các dân tộc, củng cố an ninh, chính trị
xã hội và an ninh quốc phòng.
- Làm cơ sở để xây dựng kế hoạch
phát triển thủy lợi hàng năm và dài hạn.
- Phục vụ tái cơ cấu lĩnh vực Thủy
lợi để phát triển thủy lợi theo hướng bền vững, hiệu quả về kinh tế, xã hội và
môi trường, đảm bảo khai thác tối đa nhiệm vụ đa mục tiêu của các hệ thống
thủy lợi đã có; phục vụ Tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị
gia tăng và phát triển bền vững; bền vững về kỹ thuật, tài chính và môi trường,
thích ứng với biến đổi khí hậu và đáp ứng các mục tiêu khác.
2. Mục tiêu
cụ thể
2.1. Mục tiêu đến 2020:
a.
Mục tiêu 1: Cấp nước:
- Tỷ
lệ cấp nước đối với thành phố, thị trấn đạt 100%, tiêu chuẩn cấp nước là 150
lít/người/ngày đêm.
- Đáp
ứng nguồn nước phục vụ phát triển công nghiệp với mức cấp:
+ Đối
với các khu công nghiệp sản xuất rượu, bia, đồ hộp, chế biến thực phẩm, giấy, dệt:
45 m3/ngày/ha xây dựng.
+ Đối
với ngành công nghiệp khác: 22 m3/ngày/ha xây dựng.
- Cấp
đủ nguồn nước để tưới 78.528,75 ha đất canh tác hàng năm (riêng đất lúa
71.508,25 ha), tiến tới bảo đảm tưới chủ động cho 100% diện tích lúa 2 vụ
(110.000 ha), nâng tần suất đảm bảo tưới lên 85% vùng đồng bằng và 75% vùng miền
núi.
- Đảm
bảo tưới, tiêu nước chủ động phục vụ phát triển vùng cây ăn quả 15.001 ha, nuôi
trồng thuỷ sản 4.135 ha.
b.
Mục tiêu 2: Tiêu thoát nước và bảo vệ môi trường nước:
- Chủ
động và nâng cao tần suất đảm bảo tiêu nước cho thành phố Bắc Giang, vùng ngập
úng như khu vực Song Mai, Đa Mai, khu vực trạm bơm Văn Sơn, Châu Xuyên I,II, Cống
Bún, khu vực Cống Đầm, cống Rụt... có tính đến tác động của biến đổi khí hậu.
-
Tăng cường khả năng tiêu thoát ra các sông chính, tăng diện tích tiêu bằng động
lực, đảm bảo tiêu thoát nước ở những vùng đồng bằng, vùng thấp trũng phục vụ
phát triển dân sinh, nông nghiệp và các ngành kinh tế khác với tần suất đảm bảo
10%, thích ứng với điều kiện biến đổi khí hậu.
+
Vùng đồng bằng thuộc huyện Yên Dũng, Việt Yên, thành phố Bắc Giang…: Đảm bảo
tiêu cho các khu dân cư, vùng sản xuất nông nghiệp: tăng cường khả năng thoát
lũ cho các vùng dân cư, tiêu cho sản xuất nông nghiệp vụ Hè Thu và đầu vụ Đông
Xuân.
- Đảm
bảo môi trường nước trong các hệ thống thủy lợi đạt tiêu chuẩn nước tưới, tiêu.
c.
Mục tiêu 3: Chủ động phòng, chống và giảm nhẹ thiên tai:
-
Nâng cao mức bảo đảm an toàn phòng chống thiên tai, bão lũ, lụt, chủ động phòng
chống, né tránh hoặc thích nghi để giảm thiểu tổn thất, bảo vệ an toàn cho dân
cư.
- Có
giải pháp công trình phòng, chống lụt, bão đảm bảo an toàn cho dân cư, bảo vệ
66.715 ha lúa, đảm bảo ổn định và phát triển sản xuất trong điều kiện biến đổi
khí hậu và nước biển dâng.
- Từng
bước nâng cao khả năng chống lũ của các hệ thống đê sông.
- Đảm
bảo an toàn công trình hồ chứa, đê, kè, cống, ổn định bờ sông.
d.
Mục tiêu 4: Nâng cao hiệu
quả quản lý, khai thác các công trình thủy lợi để đảm bảo phát huy trên 90%
năng lực thiết kế.
2.2. Mục tiêu đến 2030:
a.
Mục tiêu 1: Cấp nước.
- Tỷ
lệ cấp nước đối với thành phố, thị trấn đạt 100%, tiêu chuẩn cấp nước là 200
lít/người/ngày đêm.
- Tiếp
tục đáp ứng nguồn nước phục vụ phát triển công nghiệp với mức cấp:
+ Đối
với các khu công nghiệp sản xuất rượu, bia, đồ hộp, chế biến thực phẩm, giấy, dệt:
45 m3/ngày/ha xây dựng.
+ Đối
với ngành công nghiệp khác: 22 m3/ngày/ha xây dựng.
- Tiếp
tục cấp đủ nguồn nước để 72.653 ha đất canh tác hàng năm (riêng đất lúa 66.716
ha), tiến tới bảo đảm tưới chủ động cho 100% diện tích lúa 2 vụ (110.080 ha),
nâng tần suất đảm bảo tưới lên 90% vùng đồng bằng và 80% vùng miền núi.
- Tiếp
tục đảm bảo tưới, tiêu nước chủ động phục vụ phát triển vùng cây ăn quả trên
15.000 ha, nuôi trồng thuỷ sản 6.500 ha
b.
Mục tiêu 2: Tiêu thoát nước
và bảo vệ môi trường nước.
- Tiếp
tục chủ động và nâng cao tần suất đảm bảo tiêu nước cho thành phố Bắc Giang,
vùng ngập úng như khu vực Ngòi Yên Ninh, Ngòi Mân, ngòi Chản… do tác động của
biến đổi khí hậu.
- Tiếp
tục tăng cường khả năng tiêu thoát ra các sông chính, tăng diện tích tiêu bằng
động lực, đảm bảo tiêu thoát nước ở những vùng đồng bằng, vùng thấp trũng phục
vụ phát triển dân sinh, nông nghiệp và các ngành kinh tế khác với tần suất đảm
bảo 10%, thích ứng với điều kiện biến đổi khí hậu.
+
Vùng đồng bằng thuộc huyện Yên Dũng, Việt Yên, thành phố Bắc Giang…: Tiếp tục đảm
bảo tiêu cho các khu dân cư, vùng sản xuất nông nghiệp; tăng cường khả năng
thoát lũ cho các vùng dân cư, tiêu cho sản xuất nông nghiệp vụ Hè Thu và đầu vụ
Đông Xuân.
- Đảm bảo môi
trường nước trong các hệ thống thủy lợi đạt tiêu chuẩn nước tưới, tiêu.
c.
Mục tiêu 3: Chủ động
phòng, chống và giảm nhẹ thiên tai.
- Tiếp
tục nâng cao mức bảo đảm an toàn phòng chống thiên tai, bão lũ, lụt, chủ động
phòng chống, né tránh hoặc thích nghi để giảm thiểu tổn thất, bảo vệ an toàn
cho dân cư.
- Tiếp
tục thực hiện các giải pháp công trình và phi công trình để phòng, chống lụt,
bão đảm bảo an toàn cho dân cư, bảo vệ 64.563 ha lúa, đảm bảo ổn định và phát
triển sản xuất trong điều kiện biến đổi khí hậu và nước biển dâng.
- Tiếp
tục thực hiện nâng cao khả năng chống lũ của các hệ thống đê sông, đảm bảo an
toàn công trình hồ chứa, đê, kè, cống, ổn định bờ sông.
d.
Mục tiêu 4: Tiếp tục thực
hiện nâng cao hiệu quả quản lý, khai thác các công trình thủy lợi để đảm bảo
phát huy trên 95% năng lực thiết kế.
II. NỘI DUNG
ĐIỀU CHỈNH, BỔ SUNG QUY HOẠCH THỦY LỢI TỈNH BẮC GIANG ĐẾN NĂM 2020, ĐỊNH HƯỚNG
ĐẾN NĂM 2030
1. Quy hoạch công trình cấp nước
tưới cho lúa, hoa màu và cây ăn quả
- Quy hoạch đề xuất cải tạo nâng cấp
271 công trình, xây dựng mới 47 công trình. Diện tích tưới bằng công trình sau
quy hoạch là:
+ Vụ đông xuân: Lúa: 53.757 ha,
màu 12.294 ha.
+ Vụ mùa: Lúa: 57.067 ha, màu
12.173 ha.
+ Cây vụ đông: 27.585 ha, cây ăn
quả 15.001 ha.
- Tưới lúa tăng: 3.507 ha, màu
đông tăng: 2.956 ha, Cây ăn quả tăng: 8.891 ha so với hiện nay.
2. Quy hoạch cấp nước cho thủy
sản
Công trình thủy lợi cấp nước cho
4.135 ha nuôi trồng thủy sản thâm canh và bán thâm canh, với các vùng nuôi trồng
tập trung 2.063 ha của các huyện Tân Yên, Hiệp Hòa, Việt Yên, thành phố Bắc
Giang, Yên Dũng và Lục Nam, được cấp nước từ 24 công trình hồ đập và trạm bơm
trong khu vực. Những vùng nuôi thủy sản phân tán 2.072 ha được cấp bằng hệ thống
kênh Thác Huống, Cầu Sơn và các công trình nhỏ do địa phương quản lý (diện tích
cấp nước tăng thêm 2.035 ha so với hiện nay).
3. Quy hoạch cấp nước cho cây
ăn quả
Công trình thủy lợi cấp nước cho
15.001 ha cây ăn quả toàn tỉnh, trong đó diện tích 9.353 ha của các huyện Lục
Ngạn, Lục Nam và Yên Thế được cấp bằng 21 công trình hồ chứa hiện có, các diện
tích của các huyện Tân Yên, Lạng Giang được cấp bằng hệ thống kênh Thác Huống,
Cầu Sơn - Cấm Sơn và vùng cây ăn quả phân tán có diện tích 5.648 ha được cấp bằng
các công trình nhỏ do địa phương quản lý (diện tích được tưới tăng thêm 8.891
ha so với hiện nay).
4. Quy hoạch cấp nước cho sinh hoạt
Rà soát, điều
chỉnh bổ sung: Giai đoạn 2020 sửa chữa, nâng cấp 72 công trình cấp nước tập
trung nhằm đáp ứng tiêu chí cấp nước bền vững trong đó giai đoạn 2013 - 2015 là
10 công trình, giai đoạn 2015-2020 là 62 công trình.
- Xây dựng
thêm 01 nhà máy nước để cấp nước sạch cho nhân dân tại thành phố Bắc Giang đồng
thời nâng cấp công trình nước sạch cho dân cư ở thị trấn Chũ và thị trấn Thắng.
- Tiếp tục xây dựng và nâng cấp hệ
thống cấp nước khu vực đô thị thành phố Bắc Giang, huyện Hiệp Hòa, thị trấn Chũ
và các khu vực đô thị khác trên địa bàn tỉnh. (Theo quy hoạch riêng)
5.
Quy hoạch khai thác công trình hồ chứa lợi dụng tổng hợp trên dòng chính
Rà soát, điều chỉnh bổ sung Quy hoạch
đề xuất xây dựng hồ Nà Lạnh tại bản Nà Lạnh, xã Lệ Viễn, huyện Sơn Động,
tỉnh Bắc Giang. Hồ được xây dựng với nhiệm vụ cấp nước tưới bổ sung về mùa kiệt
cho hạ du kết hợp cắt lũ, phát điện và cải thiện môi trường sinh thái. Với các
thông số chủ yếu: Flv= 587 km2, dung tích hồ Wh= 126.106
m3, Whi= 78,32.106 m3. Với dung tích cắt lũ 25,29 triệu m3 thì hiệu quả làm giảm mực
nước tại Chũ và Lục Nam từ 0,2-0,45m.
6. Quy hoạch tiêu úng
Rà soát, điều chỉnh bổ sung Quy hoạch đề xuất cải tạo tu sửa
nâng cấp 26 công trình và xây dựng mới 8 công trình trạm bơm đảm bảo tiêu úng
cho 42.070 ha; cùng với tiêu tự chảy bằng các cống tiêu đảm bảo tiêu bằng công
trình cho 117.998 ha. Diện tích còn tồn tại về tiêu là 5.000 ha của cuối ngòi
tiêu Đa Mai, Phú Khê và ngòi Mân Chản nằm trong tiểu vùng tiêu ra sông Thương
và sông Lục Nam, đây chủ yếu là phần diện tích ngoài đê, quy hoạch đề xuất chuyển
đổi sang nuôi trồng thủy sản.
III. NHU CẦU
VỐN ĐẦU TƯ CẢI TẠO, NÂNG CẤP VÀ XÂY MỚI
1.
Các công trình đề xuất cải tạo, nâng cấp và xây mới trong rà soát, điều chỉnh bổ
sung Quy hoạch chia làm 2 giai đoạn thực hiện là 2015 - 2020 và 2021- 2030.
a.
Tổng nhu cầu vốn đầu tư thực hiện quy hoạch ước tính theo các giai đoạn:
Hạng mục
|
Giai đoạn
2015-2020
(Tỷ đồng)
|
Giai đoạn
2021-2030
(Tỷ đồng)
|
Tổng vốn
đầu tư
(Tỷ đồng)
|
1. Cấp nước tưới
|
260
|
630
|
890
|
- Công trình nâng cấp, tu sửa
|
230
|
475
|
705
|
- Công trình xây dựng mới
|
30
|
155
|
185
|
2. Cải tạo kênh mương
|
180
|
200
|
380
|
3. Công trình tiêu úng
|
555
|
260
|
815
|
- Công trình nâng cấp, tu sửa
|
480
|
170
|
650
|
- Công trình xây dựng mới
|
75
|
90
|
165
|
Tổng cộng
|
995
|
1.090
|
2.085
|
b.
Dự kiến phân bổ nguồn vốn:
TT
|
Nguồn vốn đầu
tư
|
Dự kiến phân
bổ nguồn vốn
(Tỷ đồng)
|
Giai đoạn
2015-2020
|
Giai đoạn
2021-2030
|
Tổng
|
1
|
Trái phiếu chính phủ
|
430
|
495
|
925
|
2
|
Vốn ODA + vốn vay
|
270
|
250
|
520
|
3
|
Vốn NSTW gồm (An toàn hồ chứa, tín dụng ưu
đãi, hỗ trợ có mục tiêu)
|
250
|
290
|
540
|
4
|
Ngân sách tỉnh
|
35
|
40
|
75
|
5
|
Ngân sách huyện, thành phố
|
10
|
15
|
25
|
|
Tổng cộng
|
995
|
1.090
|
2.085
|
2. Danh mục dự án ưu tiên đầu
tư, vốn đầu tư giai đoạn 2015-2020
TT
|
Tên công
trình
|
Địa điểm xây dựng
|
Quy mô
|
Diện tích TK (ha)
|
Ước vốn (109đ)
|
Tưới
|
Tiêu
|
|
Tổng cộng
|
|
|
14.839
|
17.370
|
995,0
|
I
|
Công trình nâng cấp, tu sửa
|
|
13.515
|
|
890
|
*
|
Hồ chứa
|
|
|
8.261
|
|
220,0
|
1
|
Hồ Khuôn Thần
|
Huyện Lục Ngạn
|
16,1 triệu m3
|
1.762
1,7621.645
|
|
20,0
|
2
|
Hồ Làng Thum
|
Huyện Lục Ngạn
|
8,14 triệu m3
|
1.645
|
|
25,0
|
3
|
Hồ Đồng Man
|
Huyện Lục Ngạn
|
0,615 triệu m3
|
450
|
|
10,0
|
7
|
Hồ Bầu Lầy
|
Huyện Lục Ngạn
|
2,66 triệu m3
|
370
|
|
20,0
|
8
|
Hồ Chồng Chềnh
|
Huyện Yên Thế
|
0,635 triệu m3
|
180
|
|
15,0
|
9
|
Hồ Chùa Sừng
|
Huyện Yên Thế
|
1,146 triệu m3
|
230
|
|
20,0
|
10
|
Hồ Suối Cấy
|
Huyện Yên Thế
|
5,0 triệu m3
|
700
|
|
50,0
|
11
|
Hồ Khe Ráy
|
Huyện Lục Nam
|
1,42 triệu m3
|
190
|
|
15,0
|
12
|
Hồ Khe Cát
|
Huyện Lục Nam
|
1,31 triệu m3
|
175
|
|
15,0
|
13
|
Hồ Cây Đa
|
Huyện Lục Nam
|
2,30 triệu m3
|
400
|
|
15,0
|
14
|
Hồ Khe Đặng
|
Huyện Sơn Động
|
1,354 triệu m3
|
163
|
|
15,0
|
*
|
Trạm bơm
|
|
|
5.254
|
16.010
|
490
|
1
|
TB. Thái Sơn I,II,III+ Lạc Giản
|
Huyện Yên Dũng
|
7x5400
+ 3x4000m3/h
|
|
1.638
|
50,0
|
2
|
TB Cẩm Bào
|
Huyện Hiệp Hòa
|
4x8.000 m3/h
|
|
1.100
|
40,0
|
3
|
TB Trúc Núi
|
Huyện Việt Yên
|
3x4.000m3/h
|
1.425
|
407
|
15,0
|
4
|
TB Văn Sơn
|
TP.Bắc Giang
|
6x9.600m3/h
|
|
1.960
|
60,0
|
5
|
TB Việt Hòa
|
Huyện Việt Yên
|
4x3.000m3/h
|
1.357
|
383
|
15,0
|
6
|
TB Cổ Pháp
|
Huyện Yên Dũng
|
7x6.000m3/h
|
480
|
1.250
|
40,0
|
7
|
TB Khánh Am
|
Huyện Yên Dũng
|
9x6.000m3/h
|
250
|
1.688
|
50,0
|
8
|
TB Liên Chung
|
Huyện Tân Yên
|
3x1.000m3/h
|
100
|
-
|
10,0
|
9
|
TB Hữu Nghi
|
Huyện Việt Yên
|
4x1.200m3/h
|
132
|
164
|
10,0
|
10
|
TB Giá Sơn
|
Huyện Việt Yên
|
4x2.500m3/h
|
-
|
298
|
10,0
|
11
|
TB Châu Xuyên I,II
|
TP. Bắc Giang
|
7x4.000m3/h
|
|
703
|
85,0
|
11
|
TB Tân Liễu
|
Huyện Yên Dũng
|
9x3.500m3/h
|
|
1.028
|
30,0
|
12
|
TB Chi Ly
|
TP. Bắc Giang
|
2x9.180m3/h
|
|
245
|
15,0
|
13
|
TB Xuân Đám
+ Lãng Sơn
|
Huyện Yên Dũng
|
8x5400 +
2x2700 m3/h
|
570
|
2.094
|
60,0
|
*
|
Kênh mương
|
|
|
|
|
180,0
|
1
|
Kênh Nham Biền
|
Huyện Yên Dũng
|
10,8 km
|
|
|
20,0
|
2
|
Kênh TB. Cống Bún
|
TP.Bắc Giang
|
17,5 km
|
|
|
20,0
|
3
|
Kênh Chính T.Huống
|
|
49,283 km
|
|
|
40,0
|
4
|
Kênh Trôi
|
|
11,328 km
|
|
|
10,0
|
5
|
Kênh N5
|
|
7,785 km
|
|
|
5,0
|
6
|
Kênh Giữa cấp II
|
|
53,0 km
|
|
|
30,0
|
7
|
Kênh Yên Lại cấp II
|
|
16,34 km
|
|
|
15,0
|
8
|
Kênh Tây cấp II
|
|
22,46 km
|
|
|
20,0
|
9
|
Kênh Bảo Sơn
|
|
20,6 km
|
|
|
20,0
|
II
|
Công trình xây mới
|
|
|
1.324
|
1.360
|
105,0
|
1
|
TB tiêu Cống Rụt
|
TP. Bắc Giang
|
2x2.000 m3/h
|
|
300
|
15,0
|
2
|
TB tiêu Cống Đầm
|
Huyện Yên Dũng
|
4x8.000 m3/h
|
|
1.060
|
60,0
|
3
|
Hồ Duồng
|
Huyện Lục Ngạn
|
1,137.106m3
|
235
|
|
30,0
|
IV. CÁC GIẢI
PHÁP CHỦ YẾU THỰC HIỆN QUY HOẠCH
1. Giải pháp huy động nguồn vốn
- Có cơ chế
thích hợp, chủ động tiếp cận để huy động nguồn vốn đầu tư từ các tổ chức Quốc tế,
tư nhân trong, ngoài nước. Ưu tiên vốn TPCP cho công trình hồ đập lớn phục vụ
đa mục tiêu, vốn ngân sách nhà nước, vốn ODA cho các dự án đảm bảo an toàn hồ
chứa, hệ thống trạm bơm tiêu thoát nước và kết hợp tưới, lĩnh vực cấp nước sạch
và vệ sinh môi trường.
- Có
chính sách tín dụng ưu đãi cho kiên cố hóa kênh mương và cho vay ưu đãi để các
tổ chức Hợp tác dùng nước, doanh nghiệp và các hộ dân ứng dụng hệ thống tưới
tiên tiến, tiết kiệm nước, cấp nước cho nuôi trồng thủy sản tập trung.
- Đẩy mạnh
phân cấp, giao quyền tự chủ quản lý đầu tư và huy động các nguồn lực cho các địa
phương đối với các dự án nhỏ.
- Quản lý, sử
dụng có hiệu quả nguồn vốn, ưu tiên các công trình trọng điểm, cấp bách.
2. Giải pháp về cơ chế chính
sách
- Tiếp tục thực hiện các cơ chế
chính sách đã được tỉnh ban hành, xem xét điều chỉnh, bổ sung chính sách, cơ chế
cho phù hợp với tình hình đầu tư, thu hút và quản lý vốn hiệu quả.
- Chính sách đầu tư: Cho xây dựng, nâng cấp công trình bằng các nguồn vốn trong, ngoài nước
và sự đóng góp của nhân dân trong vùng hưởng lợi.
- Chính sách ưu tiên cộng đồng: Gắn công tác thủy lợi với các chính sách xã hội có liên quan trong việc
giải quyết nước tưới, nước sinh hoạt cho nhân dân, nhất là ở vùng cao, góp phần
xoá đói giảm nghèo, định canh, định cư, hạn chế nạn phá rừng.
-
Chính sách xã hội hoá về thủy lợi: Để khuyến khích sự tham gia của người dùng nước từ khâu quy hoạch, xây dựng
và quản lý để nâng cao hiệu quả đầu tư và sử dụng.
- Các văn bản về xử phạt hành
chính: Quy định việc thưởng. Quy định phạt khi có hành
vi phá hoại công trình, gây ô nhiễm nguồn nước, lãng phí nước nhằm nâng cao
trách nhiệm của người quản lý và hưởng lợi.
3. Giải pháp về tổ chức quản lý
khai thác hiệu quả công trình thuỷ lợi
- Củng cố kiện toàn bộ máy tổ chức
quản lý thuỷ lợi từ tỉnh đến các huyện, thành phố, các xã phường thị trấn. Tăng
cường năng lực cho các Công ty TNHH một thành viên KTCTTL và các tổ chức hợp
tác dùng nước. Đẩy mạnh việc ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ trong việc xây
dựng, quản lý khai thác công trình thủy lợi.
- Đẩy mạnh sự hợp tác, tranh
thủ sự hỗ trợ, chuyển giao công nghệ, chính sách tài chính của các tổ chức quốc
tế. Tăng cường hợp tác với các tỉnh bạn về lĩnh vực thuỷ lợi.
4. Giải pháp về quản lý đầu tư
xây dựng CTTL theo quy hoạch
Công tác quản
lý đầu tư xây dựng công trình thủy lợi phải đảm bảo đúng các quy định về đầu tư
xây dựng của Nhà nước, đúng quy hoạch, kế hoạch. Thống nhất quản lý từ khâu quy
hoạch, khảo sát, thiết kế, thi công và quản lý khai thác đối với tất cả các
công trình thủy lợi được xây dựng bằng bất cứ nguồn vốn nào.
5. Giải
pháp về áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào xây dựng và quản lý khai thác
công trình thủy lợi
- Ứng dụng
công nghệ mới, các phần mềm tin học vào tính toán thuỷ văn, thuỷ lực, cân bằng
nước, điều tiết nước, ổn định, kết cấu, lập bản vẽ, quản lý dữ liệu, tài liệu…trong
khâu quy hoạch, khảo sát thiết kế và quản lý khai thác. Sử dụng trang thiết bị
và công nghệ mới, hiện đại, vật liệu mới trong thi công xây dựng.
- Tăng cường mạng
lưới quan trắc, đo đạc, ứng dụng các phần mềm quản lý, điều hành hệ thống, chỉ
huy phòng tránh thiên tai phù hợp với các cấp các ngành.
6. Tăng cường đào tạo nguồn
nhân lực phục vụ cho xây dựng, quản lý và vận hành khai thác công trình
Có kế hoạch đào tạo hàng năm để
nâng cao trình độ chuyên môn cho các lực lượng tham gia công tác quản lý,
nghiên cứu, thiết kế, xây dựng và khai thác công trình thủy lợi từ cấp tỉnh đến
huyện, xã, hợp tác xã, chú trọng đến công tác tổ chức và đào tạo nâng cao năng
lực cho đội ngũ thủy lợi cơ sở để làm tốt công tác thủy lợi nội đồng; Đào tạo
nâng cao nhận thức cho cộng đồng dân cư trong công tác quản lý, bảo vệ, khai
thác công trình thủy lợi và phòng tránh giảm nhẹ rủi ro thiên tai gây ra.
7. Giải pháp về tăng cường công
tác kiểm tra, thanh tra
Các cơ quan quản lý nhà nước tăng
cường công tác thanh tra, kiểm tra theo kế hoạch và đột xuất đối với tất cả các
khâu trong đầu tư xây dựng, quản lý vận hành và khai thác công trình thủy lợi để
phát hiện và xử lý kịp thời những vi phạm, chấn chỉnh, nâng cao hiệu quả quản
lý.
8. Tăng cường công tác tuyên
truyền và sự tham gia của cộng đồng
- Tăng cường công tác tuyên truyền,
giáo dục đến tất cả những người tham gia công tác thủy lợi và mọi người dân về
các chính sách, pháp luật của Nhà nước về công tác thủy lợi, những hiệu quả, kết
quả của công tác thủy lợi đối với sự phát triển kinh tế - xã hội, những tác hại
của việc không làm tốt công tác thủy lợi, những giải pháp công trình và phi
công trình đã đề cập trong Quy hoạch thông qua nhiều hình thức tuyên truyền như
hội họp, đào tạo, truyền hình, truyền thanh, báo chí…
- Từng bước thực hiện xã hội hóa
trong công tác thủy lợi theo phương châm “Nhà nước và nhân dân cùng làm”, chú
trọng phát huy nội lực và sức mạnh của toàn xã hội, thu hút đầu tư từ nước
ngoài. Thực hiện dân chủ, công bằng xã hội trong hưởng lợi từ công trình thủy lợi.
Điều 2.
Quyết định
này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký. Các Quyết định trước đây trái với Quyết
định này đều bãi bỏ.
Điều 3.
Chánh Văn
phòng UBND tỉnh, Thủ trưởng các cơ quan thuộc UBND tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện,
thành phố; các Công ty TNHH một thành viên KTCTTL trên địa bàn tỉnh, các cơ
quan, đơn vị và các tổ chức cá nhân có liên quan căn cứ quyết định thi hành./.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Dương Văn Thái
|