KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG
THỰC HIỆN ĐỀ ÁN “TÁI CƠ CẤU NGÀNH THỦY LỢI”
(Ban hành kèm theo Quyết định số 3155/QĐ-UBND ngày 06 tháng 10 năm 2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình
Thuận)
I. MỤC TIÊU.
Triển khai thực
hiện hiệu quả Đề án Tái cơ cấu ngành Thủy lợi được Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn phê duyệt tại Quyết định số 794/QĐ-BNN-TCTL ngày 24 tháng 4 năm 2014 (sau
đây gọi tắt là Đề án) trong điều kiện cụ thể của địa phương, góp phần thực
hiện mục tiêu tái cơ cấu nền kinh tế gắn với chuyển đổi mô hình tăng trưởng
theo hướng nâng cao chất lượng, hiệu quả và năng lực cạnh tranh giai đoạn 2013
- 2020 của tỉnh và Đề án Tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng nâng cao giá
trị gia tăng và phát triển bền vững.
II. NHIỆM VỤ CHỦ
YẾU.
1. Tuyên
truyền, phổ biến và quán triệt nội dung Đề án.
- Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn, Văn phòng Thường trực Ban Chỉ huy
Phòng chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh, Trung tâm Nước sạch và Vệ sinh
môi trường nông thôn, Công ty Trách nhiệm hữu hạn một thành viên Khai thác công
trình thủy lợi, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã La Gi và thành phố Phan Thiết
(gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp huyện) theo chức năng, nhiệm vụ được giao có
trách nhiệm tổ chức phổ biến, quán triệt và triển khai nội dung Đề án, Chương
trình hành động của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Kế hoạch hành động
của Ủy ban nhân dân tỉnh đến tất cả cán bộ, công chức, viên chức các Chi cục, phòng, ban và đơn vị trực thuộc;
- Các cơ quan,
đơn vị có liên quan và Ủy ban nhân dân cấp huyện xây dựng kế hoạch triển khai
thực hiện Đề án trong từng lĩnh vực cụ thể theo chức năng, nhiệm vụ được giao.
2. Nâng
cao chất lượng quy hoạch thủy lợi; tăng cường hiệu lực quản lý Nhà nước đối với
quy hoạch.
- Chỉ đạo, tổ chức thực hiện các quy hoạch thủy
lợi đã được phê duyệt;
- Xây dựng và rà soát, điều chỉnh, bổ sung các quy hoạch thủy lợi phục vụ
các mục tiêu của Đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp:
+ Rà soát toàn
bộ hệ thống công trình thủy lợi, công trình cấp nước sạch nông thôn, bao gồm:
Cơ sở hạ tầng, tổ chức quản lý, khai thác và cơ chế vận hành;
+ Rà soát quy
hoạch thủy lợi phục vụ phát triển cây trồng lợi thế (thanh long, cao su, vv.),
tưới tiên tiến, tiết kiệm nước;
+ Rà soát quy
hoạch thủy lợi phục vụ vùng nuôi thủy sản nước ngọt tập trung (Đức Linh,
Tánh Linh, Bắc Bình, Hàm Thuận Bắc); khai thác mặt nước hồ thủy lợi, thủy
điện nuôi đặc sản có giá trị kinh tế cao;
+ Rà soát các
hồ đập có nguy cơ mất an toàn và đề xuất biện pháp để đảm bảo an toàn hồ đập và
vùng hạ du.
- Nâng cao hiệu
lực, hiệu quả quản lý Nhà nước về quy hoạch: Tăng cường công tác kiểm tra, giám
sát việc thực hiện quy hoạch và đình chỉ các hành vi vi phạm quy hoạch được duyệt;
xóa bỏ quy hoạch treo, minh bạch hóa quy hoạch.
3. Hoàn
thiện thể chế, ban hành các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn.
- Triển khai kịp thời hệ thống văn
bản quy phạm pháp luật phục vụ tái cơ cấu ngành: Luật Thủy lợi; Nghị định và
các văn bản hướng dẫn về quản lý an toàn đập; Nghị định và các văn bản hướng dẫn
thi hành Luật Phòng, chống thiên tai;
- Hướng dẫn áp dụng các tiêu chuẩn,
quy chuẩn kỹ thuật và hệ thống định mức kinh tế-kỹ thuật trong lĩnh vực xây dựng,
quản lý khai thác công trình thủy lợi; đảm bảo an toàn đập;
- Triển khai thực hiện cơ chế,
chính sách thúc đẩy hình thức hợp tác công - tư trong lĩnh vực thủy lợi, nước sạch
nông thôn;
- Tổ chức thực hiện Đề án “Nâng cao
hiệu quả quản lý khai thác công trình thuỷ lợi” và các cơ chế, chính sách liên
quan;
- Thực hiện đổi mới cơ chế, chính
sách theo hướng thị trường trong quản lý khai thác công trình thủy lợi;
- Triển khai thực hiện cơ chế,
chính sách để củng cố, phát triển tổ chức thủy nông cơ sở (hợp tác xã, tổ hợp
tác dùng nước).
4. Điều chỉnh
cơ cấu đầu tư công và tiếp tục thực hiện các Chương trình.
a) Rà soát sắp xếp, điều chỉnh dự án đầu tư:
Rà soát các quy hoạch thủy lợi đã được duyệt để
lựa chọn danh mục dự án đầu tư ưu tiên đến năm 2020 phù hợp với Quy hoạch phát
triển kinh tế - xã hội của tỉnh và Đề án Tái cơ cấu ngành Nông nghiệp. Cụ thể
như sau:
- Ưu tiên đầu tư cho các công trình thủy lợi phục
vụ chuyển đổi cơ cấu cây trồng, cung cấp nước cho dân sinh, công nghiệp; phục vụ
nuôi trồng thủy sản;
- Tập trung vốn đầu tư cho các công trình thuỷ lợi
đầu mối, công trình trọng điểm; ưu tiên đầu tư hệ thống đê, kè, các dự án an
toàn hồ chứa; ưu tiên cho nâng cấp, duy tu, bảo dưỡng công trình sau đầu tư; củng
cố hệ thống thủy lợi nội đồng để đáp ứng phương thức canh tác tiên tiến; xây dựng
kênh nối mạng chuyển nước lưu vực đưa nước đến các khu vực bị ảnh hưởng hạn
hán, phát triển thủy lợi nhỏ kết hợp với thủy điện ở khu vực miền núi.
b)
Triển khai thực hiện các cơ chế chính sách mới
về đầu tư thủy lợi, thu hút nguồn vốn đầu tư cho phát
triển thủy lợi:
- Triển khai kịp thời cơ chế thu hút các nguồn lực
xã hội (vốn tư nhân, PPP) đầu tư xây dựng và quản lý khai thác công
trình thủy lợi, nước sạch nông thôn;
- Rà soát, phân loại và lập danh mục các dự án
thủy lợi, dự án nước sạch nông thôn có khả năng thực hiện cơ chế công tư kết hợp
PPP (Public - Private Partner).
c) Tăng cường công tác quản
lý đầu tư:
Nâng cao chất lượng lựa chọn các dự án đầu
tư, lấy hiệu quả kinh tế-xã hội-môi trường làm tiêu
chí cơ bản để quyết định lựa chọn dự án đầu tư;
công khai, minh bạch trong đầu tư; tăng cường công tác giám sát, đánh giá đầu
tư; bố trí vốn tập trung, khắc phục tình trạng đầu tư dàn trải,
phân tán và không đồng bộ; phân bổ, quản lý và giám sát sử dụng vốn đầu tư
theo quy hoạch và kế hoạch trung hạn.
d) Tiếp tục thực hiện các
Chương trình, Đề án:
- Tiếp tục thực hiện Chương trình mục tiêu quốc
gia Nước sạch và Vệ sinh môi trường nông thôn;
- Tiếp tục thực hiện Chương trình an toàn hồ chứa
nước;
- Tiếp tục thực hiện Chương trình củng cố, nâng
cấp hệ thống đê biển;
- Triển khai thực hiện Đề án kiên cố kênh nội đồng
các xã xây dựng nông thôn mới tỉnh Bình Thuận giai đoạn 2015 ÷ 2020.
5. Đẩy mạnh nghiên cứu, ứng dụng khoa học công nghệ.
- Nghiên cứu ứng dụng, phát triển trên diện rộng
các giải pháp công nghệ để đẩy mạnh thực hiện tưới tiên tiến, tiết kiệm nước
cho cây trồng lợi thế (thanh long, cao su, vv);
- Nghiên cứu ứng dụng, phát triển trên diện rộng
các giải pháp công nghệ để nâng cao hiệu quả quản lý tưới cho lúa nhằm tiết kiệm
nước; các hướng dẫn thiết kế hệ thống thủy lợi nội đồng gắn với xây dựng giao
thông nội đồng để áp dụng phương thức canh tác nông nghiệp tiên tiến;
- Nghiên cứu ứng dụng, phát triển trên diện rộng
các giải pháp công nghệ để phát triển hệ thống công trình thủy lợi phục vụ nuôi
trồng thủy sản tập trung;
- Tiếp nhận chuyển giao công nghệ cấp nước, lọc
nước, xử lý nước phục vụ nuôi trồng thủy sản, trước mắt là những vùng nuôi tôm
nước lợ;
- Tiếp nhận chuyển giao công nghệ và triển khai
trên diện rộng các công nghệ tiên tiến như: Công nghệ ảnh vệ tinh, công nghệ
thông tin, vật liệu mới để nâng cao năng lực dự báo trong phòng chống thiên
tai, đảm bảo an toàn đập và phòng chống lũ cho hạ lưu, quản lý khai thác công
trình thủy lợi.
6. Củng cố
bộ máy quản lý Nhà nước.
- Thành lập,
củng cố tổ chức bộ máy phòng chống thiên tai các cấp từ tỉnh đến huyện,
xã;
- Có chính sách, chế độ đãi
ngộ, thu hút cán bộ khoa học kỹ thuật về lĩnh vực thủy lợi để tạo sự chuyển biến
trong phát triển nguồn lực khoa học của địa phương.
7. Công
tác đào tạo.
- Tăng cường
bồi dưỡng, tập huấn đội ngũ cán bộ, công chức làm nhiệm
vụ quản lý Nhà nước về thủy lợi, trọng tâm là cán bộ cấp huyện, cấp xã;
- Tăng cường
bồi dưỡng, tập huấn cho các đội ngũ quản lý, vận hành
hệ thống công trình thủy lợi, đặc biệt là đội ngũ quản lý hồ, đập, quản lý thủy
nông cơ sở.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN.
1. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn là cơ
quan thường trực, có trách nhiệm chủ trì, phối hợp các sở,
ngành, địa phương và cơ quan liên quan để theo dõi,
đôn đốc việc thực hiện Kế hoạch hành động; Ủy ban nhân dân
cấp huyện xây dựng Kế hoạch triển khai trên địa bàn huyện; theo dõi, tổng hợp
tình hình, định kỳ báo cáo gởi Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
2. Căn cứ chức năng nhiệm vụ được giao, các sở, ngành, Ủy ban
nhân dân cấp huyện và cơ quan liên quan có trách nhiệm triển khai Kế hoạch hành động này, đảm bảo kịp thời,
hiệu quả, phù hợp tình hình thực tế (Danh mục
nhiệm vụ và phân công thực hiện như Phụ lục kèm theo).
3. Đài Phát thanh - Truyền
hình tỉnh, Báo Bình Thuận và các cơ quan thông tin truyền thông xây dựng nội
dung tuyên truyền Đề án Tái cơ cấu ngành thủy lợi được Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn phê duyệt tại Quyết định số 794/QĐ-BNN-TCTL, Kế hoạch hành động
thực hiện của Ủy ban nhân dân tỉnh; thông tin, phản ánh kịp thời các mô hình,
điển hình về tái cơ cấu ngành thủy lợi trên địa bàn tỉnh.
4. Định kỳ
6 tháng và hàng năm, các sở, ngành, Ủy ban nhân
dân cấp huyện và cơ quan liên quan tiến hành đánh giá, báo
cáo kết quả thực hiện, trong đó nêu rõ việc đã hoàn thành, việc chưa hoàn
thành, nguyên nhân và đề xuất giải pháp, gửi về Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh
và Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
5. Trong
quá trình thực hiện, nếu cần phải sửa đổi, điều chỉnh bổ sung Kế hoạch hành động,
các sở, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện và cơ quan liên quan chủ động báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem
xét, quyết định./.