Quyết định 2587/QĐ-UBND năm 2023 về Danh mục vùng hạn chế khai thác nước dưới đất trên địa bàn tỉnh Hà Giang

Số hiệu 2587/QĐ-UBND
Ngày ban hành 29/12/2023
Ngày có hiệu lực 29/12/2023
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Tỉnh Hà Giang
Người ký Hoàng Gia Long
Lĩnh vực Tài nguyên - Môi trường

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH HÀ GIANG
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 2587/QĐ-UBND

Hà Giang, ngày 29 tháng 12 năm 2023

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH DANH MỤC VÙNG HẠN CHẾ KHAI THÁC NƯỚC DƯỚI ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ GIANG

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HÀ GIANG

Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;

Căn cứ Luật Tài nguyên nước ngày 21 tháng 6 năm 2012;

Căn cứ Nghị định số 167/2018/NĐ-CP ngày 26 tháng 12 năm 2018 của Chính phủ Quy định việc hạn chế khai thác nước dưới đất;

Căn cứ Nghị định số 02/2023/NĐ-CP ngày 01 tháng 02 năm 2023 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Tài nguyên nước;

Căn cứ Quyết định số 1650/QĐ-UBND ngày 23 tháng 9 năm 2022 của UBND tỉnh về việc phê duyệt đề cương chi tiết và dự toán nhiệm vụ Điều tra, khoanh định vùng hạn chế khai thác nước dưới đất trên địa bàn tỉnh Hà Giang;

Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường tại Tờ trình số 4529/TTr- STMNT ngày 18 tháng 12 năm 2023; Báo cáo số 2894/BC-VP ngày 29 tháng 12 năm 2023 của Văn phòng UBND tỉnh.

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Phê duyệt và ban hành Danh mục vùng hạn chế khai thác nước dưới đất trên địa bàn tỉnh Hà Giang, gồm:

1.1. Vùng hạn chế 1: 44 vùng (Chi tiết tại Phụ lục số 1 kèm theo);

1.2. Vùng hạn chế 3: 17 vùng (Chi tiết tại Phụ lục số 2 kèm theo);

1.3. Vùng hạn chế hỗn hợp: 8 vùng (Chi tiết tại Phụ lục số 3 kèm theo).

Điều 2. Tổ chức thực hiện:

2.1. Sở Tài nguyên và Môi trường:

a) Trong thời gian mười lăm (15) ngày làm việc kể từ ngày Quyết định có hiệu lực, tổ chức thực hiện: Công bố Danh mục và Bản đồ phân vùng hạn chế khai thác nước dưới đất trên địa bàn tỉnh Hà Giang trên các phương tiện truyền thông đại chúng và đăng tải lên Cổng thông tin điện tử của UBND tỉnh; Thông báo đến UBND các huyện, thành phố và UBND các xã, phường, thị trấn nơi có vùng, khu vực hạn chế khai thác nước dưới đất.

b) Tham mưu UBND tỉnh xây dựng, phê duyệt phương án tổ chức thực hiện việc hạn chế khai thác nước dưới đất theo quy định tại Điều 13 Nghị định số 167/2018/NĐ-CP ngày 26/12/2018 của Chính phủ.

c) Hướng dẫn UBND cấp huyện, UBND cấp xã tổ chức triển khai thực hiện Danh mục hạn chế khai thác nước dưới đất thuộc địa bàn quản lý theo quy định.

d) Thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm pháp luật về việc khai thác nước dưới đất trên địa bàn tỉnh.

đ) Hàng năm tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh và Bộ Tài nguyên và Môi trường về tình hình thực hiện việc hạn chế khai thác nước dưới đất trên địa bàn tỉnh.

e) Định kỳ 05 năm một lần hoặc trong trường hợp cần thiết, chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, địa phương, đơn vị có liên quan thực hiện việc rà soát, tham mưu đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh điều chỉnh, bổ sung vùng hạn chế khai thác nước dưới đất trên địa bàn tỉnh cho phù hợp với tình hình thực tế.

2.2. Các sở, ban, ngành của tỉnh:

a) Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, UBND các huyện, thành phố trong công tác tuyên truyền, phổ biến việc hạn chế khai thác nước dưới đất và đăng ký khai thác nước dưới đất theo quy định.

b) Phối hợp quản lý, giám sát trong quá trình lập các quy hoạch, kế hoạch, đầu tư xây dựng, cho phép triển khai các dự án, đề án thuộc lĩnh vực ngành có hoạt động khai thác nước dưới đất phù hợp với quy định về việc hạn chế khai thác nước dưới đất.

2.3. UBND các huyện, thành phố:

a) Tổ chức tuyên truyền, phổ biến và hướng dẫn các tổ chức, cá nhân thực hiện việc hạn chế khai thác nước dưới đất; việc đăng ký khai thác, sử dụng nước dưới đất trên địa bàn theo quy định tại Nghị định số 167/2018/NĐ-CP ngày 26/12/2018 của Chính phủ.

b) Hàng năm tổng hợp, gửi báo cáo kết quả việc tổ chức đăng ký khai thác nước dưới đất cho Sở Tài nguyên và Môi trường; thường xuyên thực hiện rà soát, đề xuất điều chỉnh bổ sung Danh mục các vùng hạn chế khai thác nước dưới đất thuộc địa bàn quản lý cho phù hợp với tình hình thực tế, gửi Sở Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh.

[...]