Thứ 7, Ngày 26/10/2024

Quyết định 252/2003/QĐ-TTg về việc quản lý buôn bán hàng hoá qua biên giới với các nước có chung biên giới do Thủ tướng Chính phủ ban hành

Số hiệu 252/2003/QĐ-TTg
Ngày ban hành 24/11/2003
Ngày có hiệu lực 12/12/2003
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Thủ tướng Chính phủ
Người ký Vũ Khoan
Lĩnh vực Thương mại,Xuất nhập khẩu

THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 252/2003/QĐ-TTg

Hà Nội, ngày 24 tháng 11 năm 2003

 

QUYẾT ĐỊNH

CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ SỐ 252/2003/QĐ-TTG NGÀY 24 THÁNG 11 NĂM 2003 VỀ QUẢN LÝ BUÔN BÁN HÀNG HOÁ QUA BIÊN GIỚI VỚI CÁC NƯỚC CÓ CHUNG BIÊN GIỚI

THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Nghị định số 57/1998/NĐ-CP ngày 31 tháng 7 năm 1998 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Thương mại về hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, gia công và đại lý mua bán hàng hóa với nước ngoài và Nghị định số 44/2001/NĐ-CP ngày 02 tháng 8 năm 2001 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 57/1998/NĐ-CP ngày 31 tháng 7 năm 1998;
Căn cứ Nghị định số 02/2003/NĐ-CP ngày 14 tháng 01 năm 2003 về phát triển và quản lý chợ;
Căn cứ các Hiệp định song phương trong các lĩnh vực kinh tế - thương mại được ký kết giữa Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và các nước có chung biên giới,

QUYẾT ĐỊNH:

Chương 1:

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Hoạt động buôn bán hàng hoá qua biên giới quy định tại Quyết định này gồm:

1. Hoạt động mua bán, trao đổi hàng hoá của cư dân biên giới.

2. Buôn bán tại chợ biên giới, chợ cửa khẩu và chợ trong Khu kinh tế cửa khẩu.

3. Hoạt động xuất nhập khẩu hàng hoá qua biên giới theo các phương thức không theo thông lệ buôn bán quốc tế đã được thỏa thuận trong các Hiệp định thương mại song phương giữa Cộng hòa xã hội Việt Nam và các nước có chung biên giới.

Điều 2. Hàng hoá buôn bán qua biên giới

Trừ hàng hóa cấm xuất khẩu, cấm nhập khẩu, hàng hóa kinh doanh có điều kiện phải thực hiện theo những quy định tại Quyết định số 46/2001/QĐ-TTg ngày 04 tháng 4 năm 2001 của Thủ tướng Chính phủ về quản lý xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa thời kỳ 2001 - 2005, các Quyết định có liên quan khác của Thủ tướng Chính phủ và văn bản hướng dẫn của Bộ Thương mại và các Bộ, cơ quan quản lý chuyên ngành, các hàng hóa khác được tự do trao đổi, buôn bán và xuất khẩu, nhập khẩu qua biên giới.

Điều 3. Chất lượng hàng hóa buôn bán qua biên giới

1. Chất lượng hàng hóa buôn bán qua biên giới phải phù hợp với các quy định của pháp luật Việt Nam về quản lý chất lượng hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.

2. Đối với hàng hóa nhập khẩu thuộc Danh mục phải kiểm tra chất lượng và kiểm dịch theo quy định hiện hành thì phải được kiểm tra về chất lượng trước khi thông quan; không được nhập khẩu qua những cửa khẩu không có các điểm kiểm dịch động thực vật, kiểm tra chất lượng hàng hóa theo quy định của pháp luật Việt Nam.

3. Uỷ quyền Bộ trưởng Bộ Thương mại, sau khi trao đổi với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Y tế, xem xét, có biện pháp điều hành cụ thể việc kiểm soát xuất khẩu, nhập khẩu những mặt hàng không bảo đảm các yêu cầu vệ sinh, an toàn thực phẩm và sức khoẻ người tiêu dùng.

Điều 4. Thanh toán

1. Hàng hóa buôn bán qua biên giới được thanh toán bằng ngoại tệ tự do chuyển đổi hoặc bằng đồng Việt Nam và đồng tiền của nước có chung biên giới.

2. Phương thức thanh toán: do các bên mua, bán thỏa thuận phù hợp các quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam trên cơ sở Hiệp định về thanh toán được ký kết giữa nước ta và các nước có chung biên giới; khuyến khích các chủ thể kinh doanh thanh toán qua ngân hàng theo các phương thức: mở tín dụng thư; hàng đổi hàng; thanh toán qua ngân hàng bằng ngoại tệ tự do chuyển đổi hoặc bằng đồng Việt Nam và đồng tiền của nước có chung biên giới.

Điều 5. Chính sách thuế

1. Hàng hóa buôn bán qua biên giới phải nộp thuế và các lệ phí khác theo quy định của luật pháp Việt Nam và được hưởng các ưu đãi về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu hàng hóa qua biên giới theo các thỏa thuận song phương giữa Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Chính phủ nước có chung biên giới nếu có.

2. Riêng hàng hóa do cư dân nước có chung biên giới sản xuất nhập khẩu vào nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam phục vụ cho nhu cầu sinh hoạt, tiêu dùng của cư dân biên giới dưới hình thức mua bán, trao đổi cư dân biên giới được miễn thuế nhập khẩu nếu trị giá hàng hóa đó không quá 500.000 VND/1 người/1 ngày.

3. Các chính sách thuế liên quan khác thực hiện theo quy định hiện hành của Nhà nước.

4. Bộ Tài chính phối hợp với Bộ Thương mại hướng dẫn cụ thể việc thực hiện.

Chương 2:

MUA BÁN, TRAO ĐỔI HÀNG HÓA CỦA CƯ DÂN BIÊN GIỚI

[...]