Luật Đất đai 2024

Nghị định 02/2003/NĐ-CP về phát triển và quản lý chợ

Số hiệu 02/2003/NĐ-CP
Cơ quan ban hành Chính phủ
Ngày ban hành 14/01/2003
Ngày công báo Đã biết
Lĩnh vực Xây dựng - Đô thị
Loại văn bản Nghị định
Người ký Phan Văn Khải
Ngày có hiệu lực Đã biết
Số công báo Đã biết
Tình trạng Đã biết

CHÍNH PHỦ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 02/2003/NĐ-CP

Hà Nội, ngày 14 tháng 1 năm 2003

NGHỊ ĐỊNH

CỦA CHÍNH PHỦ SỐ 02/2003/NĐ-CP NGÀY 14 THÁNG 01 NĂM 2003 VỀ PHÁI TRIỂN VÀ QUẢN LÝ CHỢ

CHÍNH PHỦ

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Thương mại ngày 10 tháng 5 năm 1997,
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Thương mại,

NGHỊ ĐỊNH:

Chương 1:

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi, đối tượng điều chỉnh.

1. Nghị định này quy định về phát triển và quản lý chợ, áp dụng đối với tổ chức, cá nhân tham gia các hoạt động về chợ, bao gồm các lĩnh vực: quy hoạch phát triển mạng lưới chợ; đầu tư xây dựng mới và sửa chữa, cải tạo nâng cấp chợ; hoạt động kinh doanh khai thác và quản lý chợ; kinh doanh mua bán hàng hóa tại chợ.

2. Chợ được điều chỉnh trong Nghị định này là loại chợ mang tính truyền thống, được tổ chức tại một địa điểm theo quy hoạch, đáp ứng các nhu cầu mua bán, trao đổi hàng hóa và nhu cầu tiêu dùng của khu vực dân cư.

3. Các loại: siêu thị, trung tâm thương mại, trung tâm giao dịch mua bán hàng hóa, bao gồm cả siêu thị, trung tâm thương mại có vốn đầu tư nước ngoài, không thuộc đối tượng điều chỉnh Nghị định này.

Điều 2- Giải thích từ ngữ.

Một số từ ngữ sử dụng trong nghị này được hiểu như sau:

1. Phạm vi chợ: là khu vực được quy hoạch dành cho hoạt động chợ bao gồm diện tích để bố trí các điểm kinh doanh, khu vực dịch vụ (như: bãi để xe, kho hàng, khu ăn uống, vui chơi giải trí và các dịch vụ khác) và đường bao quanh chợ.

2. Chợ đầu mối: là chợ có vai trò chủ yếu thu hút, tập trung lượng hàng hóa lớn từ các nguồn sản xuất, kinh doanh của khu vực kinh tế hoặc của ngành hàng để tiếp tục phân phối tới các chợ và các kênh lưu thông khác.

3. Chợ kiên cố: là chợ được xây dựng bảo đảm có thời gian sử dụng trên 10 năm.

4. Chợ bán kiên cố: là chợ được xây dựng bảo đảm có thời gian sử dụng từ 5 đến 10 năm.

5. Điểm kinh doanh tại chợ: bao gồm quầy hàng, sạp hàng, ki-ốt, cửa hàng được bố trí cố định trong phạm vi chợ theo thiết kế xây dựng chợ, có diện tích quy chuẩn tối thiểu là 3m2/điểm.

Điều 3. Phân loại chợ.

1. Tất cả các chợ đều phải được phân loại theo tiêu chuẩn quy định tại khoản 2 Điều này.

2. Tiêu chuẩn phân loại chợ:

a) Chợ loại 1:

Là chợ có trên 400 điểm kinh doanh, được đầu tư xây dựng kiên cố, hiện đại theo quy hoạch;

Được đặt ở các vị trí trung tâm kinh tế thương mại quan trọng của tỉnh, thành phố hoặc là chợ đầu mối của ngành hàng, của khu vực kinh tế và được tổ chức họp thường xuyên;

Có mặt bằng phạm vi chợ phù hợp với quy mô hoạt động của chợ và tổ chức đầy đủ các dịch vụ tại chợ: trông giữ xe, bốc xếp hàng hóa, kho bảo quản hàng hóa, dịch vụ đo lường, dịch vụ kiểm tra chất lượng hàng hóa, vệ sinh an toàn thực phẩm và các dịch vụ khác.

b) Chợ loại 2:

Là chợ có trên 200 điểm kinh doanh, được đầu tư xây dựng kiên cố hoặc bán kiên cố theo quy hoạch.

Được đặt ở trung tâm giao lưu kinh tế của khu vực và được tổ chức họp thường xuyên hay không thường xuyên;

Có mặt bằng phạm vi chợ phù hợp với quy mô hoạt động chợ và tổ chức các dịch vụ tối thiểu tại chợ: trông giữ xe, bốc xếp hàng hóa, kho bảo quản hàng hóa, dịch vụ đo lường

c) Chợ loại 3:

Là các chợ có dưới 200 điểm kinh doanh hoặc các chợ chưa được đầu tư xây dựng kiên cố hoặc bán kiên cố.

Chủ yếu phục vụ nhu cầu mua bán hàng hóa của nhân dân trong xã, phường và địa bàn phụ cận.

Chương 2:

QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN VÀ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CHỢ

Điều 4. Quy hoạch phát triển chợ.

1. Chợ là một bộ phận quan trọng trong tổng thể kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội; từ nay trở đi Quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội từng thời kỳ của địa phương phải bao gồm Quy hoạch phát triển chợ. Quy hoạch phát triển chợ phải lập theo các nguyên tắc tại khoản 2 Điều này và được cơ quan có thẩm quyền theo quy định phê duyệt và chỉ đạo thực hiện.

2. Các nguyên tắc lập Quy hoạch phát triển chợ:

a) Phải hình thành hệ thống mạng lưới chợ với quy mô khác nhau phù hợp với dung lượng hàng hóa lưu thông trên địa bàn, góp phần phát triển sản xuất và đẩy mạnh giao lưu hàng hóa; Chú trọng phát triển chợ ở các vùng sâu, vùng xa, miền núi, hải đảo gắn với yêu cầu giao lưu văn hóa của đồng bào các dân tộc.

b) Phát triển các chợ đầu mối theo ngành hàng, đặc biệt là các chợ đầu mối nông sản, thực phẩm để góp phần đẩy mạnh tiêu thụ hàng hóa ở những vùng sản xuất tập trung về nông, lâm thủy sản

c) Quy hoạch phát triển chợ phải đồng bộ với quy hoạch xây dựng các khu dân cư, các công trình giao thông, điện, cấp thoát nước và các công trình công cộng khác, bảo đảm vệ sinh môi trường; đối với các chợ loại 1 và 2 phải bố trí đầy đủ mặt bằng phạm vi chợ theo quy định tại khoản 1 Điều 2 Nghị định này.

3. Tất cả các dự án đầu tư xây dựng mới hoặc cải tạo, sửa chữa lớn, nâng cấp chợ phải thực hiện theo đúng quy hoạch đã được phê duyệt.

Điều 5. Đầu tư xây dựng chợ.

1. Nguồn vốn đầu tư xây dựng chợ bao gồm: nguồn vốn của các doanh nghiệp, cá nhân sản xuất kinh doanh và của nhân dân đóng góp; nguồn vốn vay tín dụng; nguồn vốn đầu tư phát triển của Nhà nước, trong đó chủ yếu là nguồn vốn của các doanh nghiệp, cá nhân sản xuất kinh doanh và nguồn vốn vay tín dụng.

2. Nhà nước khuyến khích các tổ chức, cá nhân và các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế đầu tư hoặc góp vốn cùng Nhà nước đầu tư xây dựng các loại chợ.

3. Nguồn vốn đầu tư phát triển của Nhà nước (bao gồm vốn từ ngân sách Trung ương, địa phương và các nguồn viện trợ không hoàn lại) chỉ hỗ trợ đầu tư xây đựng một số chợ sau:

a) Chợ đầu mối chuyên ngành nông sản, thực phẩm để tiêu thụ hàng hóa ở các vùng sản xuất tập trung về nông, lâm, thủy sản.

b) Chợ ở các cụm xã vùng cao, vùng sâu, vùng xa, hải đảo thuộc các chương trình phát triển kinh tế - xã hội, xóa đói giảm nghèo, định canh định cư của Nhà nước.

c) Chợ loại 1 theo quy hoạch ở vị trí trọng điểm về kinh tế thương mại của tỉnh, thành phố, làm trung tâm giao lưu hàng hóa và phục vụ nhu cầu tiêu dùng ở các thành phố, thị xã lớn.

4. Chủ đầu tư xây dựng chợ thuộc các thành phần kinh tế được hưởng các chính sách ưu đãi đầu tư dành cho ngành nghề thuộc khoản 5 Mục II Danh mục A (đầu tư xây dựng các khu thương mại, siêu thị) của Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định số 51/1999/NĐ-CP ngày 08 tháng 7 năm 1999 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Khuyến khích dầu tư trong nước (sửa đổi).

5. Chủ đầu tư xây dựng chợ được quyền:

a) Huy động vốn để xây dựng chợ trên cơ sở thỏa thuận với thương nhân đăng ký sử dụng hoặc thuê điểm kinh doanh tại chợ và các nguồn vốn khác của nhân dân đóng góp theo quy định của pháp luật và hướng dẫn cụ thể của Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi tắt là Uỷ ban nhân dân tỉnh).

b) Sử dụng quyền sử dụng đất và các công trình trong phạm vi chợ thuộc quyền sử dụng của mình để thế chấp vay vốn tín dụng ngân hàng theo quy định hiện hành để đầu tư sửa chữa lớn, cải tạo, nâng cấp chợ.

Điều 6. Quy định về Dự án đầu tư xây dựng chợ và bố trí các công trình trong phạm vi chợ.

1. Chủ đầu tư xây dựng chợ mới hoặc sửa chữa lớn, cải tạo, nâng cấp chợ phải lập Dự án theo các quy định hiện hành về quản lý đầu tư xây dựng và được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định hiện hành.

2. Việc bố trí các công trình trong phạm vi chợ của Dự án đầu tư xây dựng chợ phải thực hiện đúng các quy trình quy phạm về xây dựng chợ, trong đó chú trọng các quy định sau:

a) Bố trí đầy đủ mặt bằng và các trang thiết bị phục vụ cho công tác phòng cháy chữa cháy theo quy định hiện hành.

b) Bố trí các công trình cấp thoát nước, khu vệ sinh công cộng, các thiết bị chiếu sáng, thông gió, bảo đảm vệ sinh môi trường trong phạm vi chợ theo các tiêu chuẩn quy định.

c) Bố trí khu để xe có diện tích phù hợp với dung lượng người vào chợ bảo đảm trật tự an toàn và thuận tiện cho khách.

d) Đối với các chợ loại 1, loại 2 và các chợ đầu mối chuyên ngành phải bố trí khu kho bảo quản, cất giữ hàng hóa, phù hợp với các quy định về vệ sinh an toàn thực phẩm, quy mô và tính chất của chợ.

Chương 3:

KINH DOANH KHAI THÁC VÀ QUẢN LÝ CHỢ

Điều 7. Quy định về kinh doanh khai thác và quản lý chợ.

1. Chợ do Nhà nước đầu tư hoặc hỗ trợ vốn đầu tư xây dựng theo khoản 3 Điều 5 Nghị định này được Uỷ ban nhân dân tỉnh giao cho các chủ thể tổ chức kinh doanh khai thác và quản lý các hoạt động tại chợ theo các quy định sau:

a) Đối với chợ xây dựng mới, giao hoặc tổ chức đấu thầu để lựa chọn doanh nghiệp kinh doanh khai thác và quản lý chợ. Doanh nghiệp kinh doanh khai thác và quản lý chợ hoạt động theo quy định tại Điều 9 Nghị định này.

b) Đối với chợ đang hoạt động do Ban quản lý chợ điều hành, từng bước chuyển sang thực hiện theo quy định tại điểm a trên đây. Ban quản lý chợ hoạt động theo quy định tại Điều 8 Nghị định này.

c) Đối với chợ ở các cụm xã vùng cao, vùng sâu, vùng xa, hải đảo nêu tại điểm c khoản 3 Điều 5 Nghị định này, có thể giao cho doanh nghiệp là Hợp tác xã thương mại - dịch vụ tổ chức kinh doanh khai thác và quản lý chợ.

2. Trường hợp chợ do Nhà nước hỗ trợ đầu tư xây dựng có vốn đóng góp của các tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế, Uỷ ban nhân dân tỉnh căn cứ mức độ, tỷ lệ góp vốn để lựa chọn chủ thể kinh doanh khai thác và quản lý chợ (Ban quản lý chợ, doanh nghiệp, Hợp tác xã thương mại - dịch vụ hoặc thành lập công ty cổ phần theo quy định của pháp luật). Phương thức lựa chọn chủ thể theo quy định tại khoản 2 Điều này.

3. Chợ do các tổ chức, cá nhân, hộ gia đình, doanh nghiệp, các thành phần kinh tế đầu tư xây dựng do các tổ chức, cá nhân, hộ gia đình, doanh nghiệp đó tổ chức kinh doanh khai thác và quản lý chợ dưới hình thức doanh nghiệp theo quy định của pháp luật và theo các quy định về doanh nghiệp kinh doanh khai thác chợ tại Điều 9 Nghị định này.

Điều 8. Ban quản lý chợ.

1. Ban quản lý chợ là đơn vị sự nghiệp có thu, tự trang trải các chi phí, có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng tại Kho bạc Nhà nước.

2. Ban quản lý chợ có trách nhiệm quản lý tài sản nhà nước và các hoạt động trong phạm vi chợ của một hoặc một số chợ; thực hiện ký hợp đồng với thương nhân về thuê, sử dụng điểm kinh doanh; kinh doanh các dịch vụ tại chợ; tổ chức bảo đảm công tác phòng cháy chữa cháy, vệ sinh môi trường, an ninh trật tự và an toàn thực phẩm trong phạm vi chợ; xây dựng Nội quy của chợ theo quy định tại Điều 10 Nghị định này để trình Uỷ ban nhân dân cấp có thẩm quyền phê duyệt theo phân cấp quản lý chợ; tổ chức thực hiện Nội quy chợ và xử lý các vi phạm về Nội quy chợ; điều hành chợ hoạt động và tổ chức phát triển các hoạt động tại chợ; tổng hợp tình hình hoạt động kinh doanh của chợ và báo cáo định kỳ cho các cơ quan quản lý nhà nước theo hướng dẫn của Bộ Thương mại.

Điều 9. Doanh nghiệp kinh doanh khai thác và quản lý chợ.

Doanh nghiệp kinh doanh khai thác và quản lý chợ là doanh nghiệp được thành lập, đăng ký kinh doanh và hoạt động kinh doanh theo quy định của pháp luật, có trách nhiệm tổ chức thực hiện các quy định dưới đây:

1. Tổ chức kinh doanh các dịch vụ tại chợ.

2. Bảo đảm công tác phòng cháy chữa cháy, vệ sinh môi trường, an ninh trật tự và an toàn thực phẩm trong phạm vi chợ.

3. Xây dựng Nội quy chợ theo quy định tại Điều 10 Nghị định này để trình Uỷ ban nhân dân cấp có thẩm quyền phê duyệt theo phân cấp quản lý chợ; tổ chức điều hành chợ hoạt động theo Nội quy chợ và xử lý các vi phạm về Nội quy chợ.

4. Bố trí, sắp xếp các khu vực kinh doanh bảo đảm các yêu cầu về trật tự, vệ sinh, văn minh thương mại và phù hợp với yêu cầu của thương nhân kinh doanh tại chợ.

5. Ký hợp đồng với các thương nhân về việc thuê, sử dụng điểm kinh doanh tại chợ và các dịch vụ khác theo quy định của pháp luật.

6. Tổ chức thông tin kinh tế, phổ biến chính sách, quy định của pháp luật và nghĩa vụ đối với Nhà nước của thương nhân kinh doanh tại chợ theo hướng dẫn của các cơ quan chức năng.

7. Tổng hợp tình hình hoạt động kinh doanh của chợ và báo cáo định kỳ cho các cơ quan quản lý nhà nước theo hướng dẫn của Bộ Thương mại.

Điều 10. Nội quy chợ.

1. Tất cả các chợ đều phải có Nội quy chợ để áp dụng trong phạm vi chợ. Nội quy chợ được xây dựng trên cơ sở các quy định của Nghị định này và các quy định hiện hành của pháp luật, bao gồm những nội dung chính sau đây:

a) Quyền và nghĩa vụ của thương nhân kinh doanh tại chợ.

b) Quy định về hàng hóa, dịch vụ kinh doanh tại chợ.

c) Quy định về người đến giao dịch, mua bán tại chợ.

d) Quy định về bảo đảm an toàn phòng cháy chữa cháy.

đ) Quy định về bảo đảm an ninh, trật tự tại chợ.

e) Quy định về bảo đảm vệ sinh môi trường và an toàn thực phẩm.

g) Yêu cầu về xây dựng chợ văn minh thương mại.

h) Yêu cầu về tổ chức, tham gia các hoạt động văn hóa, xã hội tại chợ.

i) Quy định về xử lý các vi phạm tại chợ.

2. Nội quy chợ phải được niêm yết công khai, rõ ràng trong phạm vi chợ và phải được phổ biến đến mọi thương nhân kinh doanh tại chợ.

3. Mọi tổ chức, cá nhân tham gia các hoạt động mua bán, trao đổi hàng hóa và các dịch vụ trong phạm vi chợ đều phải chấp hành Nội quy chợ.

4. Bộ Thương mại ban hành Nội quy mẫu để thống nhất việc xây dựng Nội quy chợ và áp dựng cho tất cả các chợ. Uỷ ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm quy định cụ thể các điều khoản trong Nội quy mẫu để phù hợp với tình hình thực tiễn của địa phương.

Điều 11. Quản lý điểm kinh doanh tại chợ.

1. Điểm kinh doanh tại chợ bao gồm những loại sau:

a) Loại giao cho thương nhân sử dụng kinh doanh trong trường hợp có hợp đồng góp vốn ứng trước để đầu tư xây dựng chợ hoặc trả tiền sử dụng một lần trong một thời hạn nhất định sau khi chợ được xây dựng xong.

b) Loại cho thương nhân thuê để kinh doanh.

2. Ban quản lý chợ hoặc doanh nghiệp kinh doanh khai thác chợ phải:

a) Lập phương án bố trí, sắp xếp ngành nghề kinh doanh, sử dụng điểm kinh doanh tại chợ, trình Uỷ ban nhân dân cấp có thẩm quyền phê duyệt.

b) Thực hiện quy định về đấu thầu khi số lượng thương nhân đăng ký sử dụng hoặc thuê vượt quá số lượng điểm kinh doanh có thể bố trí tại chợ theo phương án được duyệt.

c) Ký hợp đồng với thương nhân sử dựng hoặc thuê địa điểm kinh doanh theo quy định của pháp luật

3. Uỷ ban nhân dân tỉnh quy định cụ thể việc sử dụng, thuê, thời hạn và các biện pháp quản lý địa điểm kinh doanh tại chợ phù hợp với tính chất từng loại chợ và tình hình cụ thể của địa phương.

Điều 12. Quy định về hoạt động kinh doanh tại chợ.

1. Thương nhân có đăng ký kinh doanh ngành nghề phù hợp với phạm vi ngành nghề của từng loại chợ đều được quyền vào chợ kinh doanh sau khi có hợp đồng sử dụng điểm kinh doanh hoặc hợp đồng thuê điểm kinh doanh tại chợ với Ban quản lý chợ hoặc với doanh nghiệp kinh doanh khai thác và quản lý chợ.

2. Thương nhân kinh doanh tại chợ phải thực hiện theo phương án bố trí, sắp xếp ngành nghề kinh doanh của chợ.

3. Thương nhân kinh doanh tại chợ ngoài việc chấp hành các quy định của pháp luật còn phải nghiêm chỉnh thực hiện Nội quy chợ và chịu sự quản lý của Ban quản lý chợ hoặc của doanh nghiệp kinh doanh khai thác và quản lý chợ.

4. Thương nhân được sang nhượng điểm kinh doanh hoặc cho thương nhân khác thuê lại điểm kinh doanh đang còn trong thời hạn hợp đồng.

5. Thương nhân có điểm kinh doanh tại chợ quy định tại điểm a khoản 1 Điều 11 Nghị định này được sử dụng điểm kinh doanh để thế chấp vay vốn kinh doanh tại các ngân hàng thương mại theo quy đinh của pháp luật.

6. Những người thuộc diện sản xuất nhỏ, tự tiêu thụ sản phẩm của mình (nông dân, thợ thủ công...) và những người buôn bán nhỏ, hàng rong, quà vặt được bố trí bán hàng trong chợ ở khu vực riêng dành cho người kinh doanh không thường xuyên tại chợ và phải chấp hành Nội quy chợ.

7. Về hàng hóa, dịch vụ kinh doanh tại chợ: Hàng hóa, dịch vụ kinh doanh tại chợ là hàng hóa, dịch vụ không thuộc danh mục pháp luật cấm kinh doanh và không thuộc các loại sau đây:

a) Hàng hóa có chứa chất phóng xạ và thiết bị phát bức xạ i-on hóa.

b) Các loại vật liệu nổ, các loại chất lỏng dễ gây cháy nổ như xăng dầu (trừ dầu hỏa thắp sáng), khí đốt hóa lỏng (gas), các loại khí nén.

c) Các loại thuốc bảo vệ thực vật thuộc danh mục hạn chế kinh doanh.

d) Các loại hóa chất độc hại thuộc danh mục kinh doanh có điều kiện.

Để bảo đảm trật tự và văn minh thương mại, hàng hóa kinh doanh tại chợ cần được sắp xếp theo ngành hàng, nhóm hàng và không bố trí gần nhau các loại hàng hóa có ảnh hưởng xấu đến nhau.

8. Xử lý các vi phạm tại chợ:

a) Các vi phạm pháp luật tại chợ được xử lý theo quy định hiện hành của pháp luật.

b) Các vi phạm nội quy chợ do Ban quản lý chợ hoặc doanh nghiệp kinh doanh khai thác chợ xử lý theo quy định về Nội quy chợ.

Chương 4:

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ CHỢ

Điều 13. Nội dung quản lý nhà nước về chợ.

1. Xây dựng quy hoạch, kế hoạch, phương hướng phát triển chợ từng thời kỳ phù hợp với quy hoạch, kế hoạch, phương hướng phát triển kinh tế - xã hội ở từng địa phương, khu vực, đáp ứng nhu cầu của sản xuất, lưu thông hàng hóa và tiêu dùng của nhân dân.

2. Ban hành các chính sách về đầu tư, xây dựng, khai thác và quản lý hoạt động chợ.

3. Quản lý các chợ do Nhà nước đầu tư xây dựng theo quy định về phân cấp quản lý.

4. Chỉ đạo, hướng dẫn các Ban quản lý chợ, doanh nghiệp kinh doanh khai thác và quản lý chợ về chính sách, nghiệp vụ quản lý chợ.

5. Tổ chức công tác tuyên truyền chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách và luật pháp của Nhà nước cho mọi người trong phạm vi chợ.

6. Tổ chức kiểm tra, khen thưởng và xử lý các vi phạm về hoạt động chợ.

Điều 14. Trách nhiệm của các Bộ, ngành.

1. Bộ Thương mại:

a) Chủ trì phối hợp với các Bộ, ngành liên quan nghiên cứu trình Chính phủ ban hành, sửa đổi, bổ sung các chính sách và phương hướng về phát triển và quản lý hoạt động chợ.

b) Chủ trì phối hợp với Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Ban quản lý chợ theo quy định tại Điều 8 Nghị định này.

c) Ban hành Nội quy chợ mẫu và các văn bản hướng dẫn về quản lý hoạt động kinh doanh chợ.

d) Quy định cụ thể và hướng dẫn chế độ báo cáo hoạt động chợ.

đ) Chỉ đạo việc tổ chức bồi dưỡng nghiệp vụ cho cán bộ quản lý chợ.

e) Chỉ đạo việc khen thưởng, kiểm tra xử lý vi phạm pháp luật và Nội quy chợ.

2. Bộ Kế hoạch và Đầu tư:

a) Hướng dẫn và chỉ đạo Uỷ ban nhân dân tỉnh xây dựng quy hoạch phát triển và đầu tư xây dựng chợ theo các quy định tại Chương II Nghị định này.

b) Hướng dẫn và chỉ đạo Uỷ ban nhân dân tỉnh xây dựng kế hoạch hàng năm và xem xét, trình Chính phủ phê duyệt kế hoạch đầu tư xây dựng các chợ do Nhà nước đầu tư hoặc hỗ trợ vốn đầu tư theo quy định tại khoản 3 Điều 5 Nghị định này.

c) Hướng dẫn và chỉ đạo thực hiện các chính sách về ưu đãi đối với các tổ chức, cá nhân tham gia đầu tư xây dựng chợ theo quy định của Nghị định này.

3. Bộ Tài chính:

Hướng dẫn cơ chế tài chính áp dụng cho Ban quản lý chợ, doanh nghiệp kinh doanh khai thác chợ theo quy định tại Nghị định này.

4. Các Bộ, ngành và các cơ quan nhà nước khác có trách nhiệm hướng dẫn, chỉ đạo thực hiện các quy định có liên quan tại Nghị định này.

Điều 15. Trách nhiệm của Uỷ ban nhân dân các cấp

Uỷ ban nhân dân các cấp có trách nhiệm chỉ đạo việc lập Quy hoạch phát triển chợ, quản lý đầu tư xây dựng chợ theo phân cấp về đầu tư xây dựng cơ bản, thực hiện chức năng quản lý nhà nước về chợ và các quy định sau:

1. Uỷ ban nhân dân tỉnh:

a) Quyết định giao hoặc tổ chức đấu thầu lựa chọn doanh nghiệp kinh doanh khai thác chợ.

b) Quyết định thành lập và quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức của Ban quản lý chợ đối với những chợ loại 1 (do Nhà nước đầu tư hoặc hỗ trợ vốn đầu tư xây dựng) đang hoạt động do Ban quản lý chợ điều hành.

c) Quy định cụ thể việc sử dụng, thuê điểm kinh doanh tại chợ theo quy định tại Điều 11 Nghị định này.

d) Quy định cụ thể Nội quy chợ trên cơ sở Nội quy mẫu do Bộ Thương mại ban hành và phê duyệt nội quy của các chợ loại 1.

d) Quy định cụ thể việc xử lý vi phạm Nội quy chợ.

2. Uỷ ban nhân dân quận, huyện:

a) Quyết định thành lập và quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức của Ban quản lý chợ đối với các chợ loại 2, loại 3 (do Nhà nước đầu tư hoặc hỗ trợ vốn đầu tư xây dựng) đang hoạt động do Ban quản lý chợ điều hành.

b) Phê duyệt Nội quy chợ của các chợ loại 2 và 3.

3. Uỷ ban nhân dân xã, phường:

Có trách nhiệm quản lý các chợ loại 3 và phối hợp với các cơ quan cấp tỉnh, huyện quản lý các chợ trên địa bàn.

Chương 5:

KHEN THƯỞNG, XỬ LÝ VI PHẠM VÀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 16. Khen thưởng.

Tổ chức, cá nhân có thành tích trong việc xây dựng phát triển và quản lý hoạt động chợ được khen thưởng theo quy định của Chính phủ.

Điều 17. Xử lý vi phạm.

Cán bộ, công chức nhà nước; tổ chức, cá nhân kinh doanh và người vào mua bán tại chợ vi phạm các quy định của Nghị định này tùy theo mức độ vi phạm bị xử lý kỷ luật, xử lý hành chính hoặc hình sự theo quy định của pháp luật.

Điều 18. Tổ chức thực hiện.

1. Nghị định này được áp dụng ngay khi có hiệu lực thi hành đối với các chợ mới xây dựng chưa đưa vào hoạt động và các chợ sẽ đầu tư xây dựng hoặc cải tạo, nâng cấp.

2. Đối với các chợ đang hoạt động, giao Bộ Thương mại hướng dẫn và chỉ đạo việc áp dụng các quy định của Nghị định này trên nguyên tắc đảm bảo sự hoạt động ổn định của chợ và từng bước tiến tới thi hành đầy đủ Nghị định này.

3. Uỷ ban nhân dân tỉnh cần tập trung chỉ đạo hoàn thành sớm các công việc sau:

a) Xây dựng, bổ sung, điều chỉnh Quy hoạch phát triển chợ theo quy định của Nghị định này.

b) Ngăn chặn và chấm dứt tình trạng chợ tự phát sinh hoặc xây dựng không đúng quy hoạch; phải có kế hoạch và biện pháp xóa bỏ các chợ không nằm trong quy hoạch và các chợ tự phát sinh trước hết là các chợ họp trên lòng lề đường, hè phố ảnh hưởng tới an toàn giao thông, vệ sinh môi trường và trật tự công cộng.

c) Tổ chức thực hiện các quy định tại Điều 7 Nghị định này.

d) Bố trí, sắp xếp cán bộ cho Ban quản lý chợ đối với các chợ đang hoạt động do Ban quản lý chợ điều hành theo hướng dẫn của Bộ Thương mại và Bộ Nội vụ; thực hiện các quy định của Nhà nước về tinh giản biên chế.

4. Bộ Thương mại xây dựng và ban hành văn bản hướng dẫn về tổ chức và quản lý các chợ trên sông, trên biển, chợ biên giới, chợ cửa khẩu và chợ nằm trong khu kinh tế cửa khẩu trên cơ sở các quy định của Nghị định này và các quy định liên quan, phù hợp với những thỏa thuận đã ký với các nước có chung đường biên giới.

Điều 19. Điều khoản thi hành

1. Nghị định này có hiệu lực thi hành sau 60 ngày, kể từ ngày ký.

2. Các Bộ, ngành có trách nhiệm quy định tại Điều 15 phải ban hành các văn bản hướng dẫn thực hiện Nghị định này trong thời hạn quy định.

3. Bãi bỏ các văn bản khác quy định về tổ chức, quản lý chợ của các Bộ, ngành, Uỷ ban nhân dân các cấp ban hành trước khi có Nghị định này.

4. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ và Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.

Phan Văn Khải

(Đã ký)

205
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tải về Nghị định 02/2003/NĐ-CP về phát triển và quản lý chợ
Tải văn bản gốc Nghị định 02/2003/NĐ-CP về phát triển và quản lý chợ

THE GOVERNMENT
-----

SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM
Independence - Freedom - Happiness
-------

No: 02/2003/ND-CP

Hanoi, January 14, 2003

 

DECREE

ON DEVELOPMENT AND MANAGEMENT OF MARKETPLACES

THE GOVERNMENT

Pursuant to the December 25, 2001 Law on Organization of the Government;
Pursuant to the May 10, 1997 Commercial Law;
At the proposal of the Trade Minister,

DECREES:

Chapter I

GENERAL PROVISIONS

Article 1.- Regulation scope and objects

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

2. Marketplaces governed by this Decree are traditional marketplaces organized at places according to planning and satisfying demands of goods trading and exchange as well as the consumption demands of population areas.

3. The types of department stores, trade centers, goods trading centers, including foreign-invested department stores and trade centers shall not be governed by this Decree.

Article 2.- Interpretation of terms and phrases

A number of terms and phrases used in this Decree shall be construed as follows:

1. The marketplace spaces mean areas planned for market activities, including areas for arrangement of business locations and service areas (parking lots, warehouses, food and drink provision, entertainment and other services) and passages around markets.

2. Pivotal marketplaces mean marketplaces which play a key role in attracting and rallying large volumes of goods from production and business sources of economic zones or commodity lines for further distribution to other marketplaces and circulation channels.

3. Solid marketplaces are those built to ensure that they have a use duration of over 10 years.

4. Semi-solid marketplaces are those built to ensure that they have a use duration of between 5 and 10 years.

5. Business locations in marketplaces, including counters, stalls, kiosks and shops, which are arranged in a fixed manner within the marketplace spaces according to the marketplace designs, with the minimum standard acreage of 3 m2/location.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

1. All marketplaces must be classified according to standards prescribed in Clause 2 of this Article.

2. Marketplace classification standards:

a) Class 1- marketplaces:

- are those accommodating over 400 business locations each and being invested and built solidly and modernly according to planning;

- are those located in important economic and commercial centers of provinces or cities or pivotal markets of commodity lines or economic zones, which are held regularly;

- are those which have the floor spaces suitable to the marketplace operation scales and fully provide various services: vehicle watch, goods loading and unloading, cargo warehouses, measurement , goods quality inspection, food hygiene and safety and other services.

b) Class 2- marketplaces:

- are those accommodating more than 200 business locations each, invested and built solidly or semi-solidly according to planning;

- are those located in economic exchange centers of regions and held regularly or irregularly;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

c) Class 3- marketplaces:

- are those having less than 200 business locations each or not yet invested and built solidly or semi-solidly.

- are those mainly in service of trading demands of people in communes, wards and vicinity areas.

Chapter II

PLANNING ON DEVELOPMENT AND INVESTMENT IN CONSTRUCTION OF MARKETPLACES

Article 4.- Marketplace development planning

1. Marketplaces constitute an important part of the overall socio-economic infrastructure; from now on, the localities’ socio-economic development planning in each period must include the marketplace development planning. The marketplace development planning must be drawn up according to the principles stated in Clause 2 of this Article and approved by and implemented under the direction of, the defined competent agencies.

2. The principles for drawing up the marketplace development planning:

a) To formulate the system of marketplaces of different sizes suitable to the volumes of goods circulated in the areas, contributing to production development and intensified goods exchange; attaching importance to the development of marketplaces in deep-lying, remote, mountainous and island regions in association with the cultural exchange demands of people of various ethnic groups.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

c) The marketplace development planning must be in line with the planning on construction of population quarters, traffic works, electricity supply and water supply and drainage works and other public works, ensuring environment sanitation; for class 1- and class 2- marketplaces, they must be arranged with adequate floor spaces as provided for in Clause 1, Article 2 of this Decree.

3. All investment projects for construction or transformation, overhaul or upgrading of marketplaces must comply with the approved planning.

Article 5.- Investment in construction of marketplaces

1. Sources of capital for investment in the construction of marketplaces include sources of capital contributed by enterprises, production and business individuals as well as people; sources of credit loan; sources of development investment capital of the State, of which the main capital sources come from enterprises, production and business individuals and credit loan capital.

2. The State encourages organizations, individuals and enterprises of all economic sectors to invest or join the State to invest in the construction of marketplaces of different types.

3. The source of development investment capital of the State (including capital from the central budget, local budgets and non-refundable aids) shall be used as support for investment in the construction of marketplaces of some following types:

a) Specialized farm-produce and foodstuff pivotal marketplaces to consume goods in concentrated agricultural, forestrial and aquacultural production regions.

b) Marketplaces in highland, deep-lying, remote or island commune clusters under the State’s programs for socio-economic development, hunger elimination and poverty alleviation or sedentarization.

c) Class 1- marketplaces under planning at key economic and commercial positions of provinces or cities, acting as centers for goods exchange and satisfaction of consumption demands in big cities and provincial capitals.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

5. The marketplace construction investors shall have the right to:

a) Mobilize capital for construction of marketplaces on the basis of agreement reached with traders who register to use or rent business locations in the marketplaces and other sources of capital contributed by people under the provisions of law and concrete guidance of the People’s Committees of provinces or centrally-run cities (hereinafter called the provincial People’s Committees for short).

b) Mortgage the land use right and projects in the marketplaces under their respective use right for bank credit capital loans according to the current regulations for investment in overhaul, transformation or upgrading of marketplaces.

Article 6.- Provisions on investment projects for marketplace construction and arrangement of intra-marketplace works

1. Investors wishing to build, overhaul, transform or upgrade marketplaces must elaborate projects thereon under the current regulations on investment and construction management and get the approval from competent authorities according to current regulations.

2. The arrangement of works within marketplaces under the investment projects on marketplace construction must strictly comply with the normative process on marketplace construction, paying attention to the following regulations:

a) Arranging enough floor spaces and equipment as well as facilities in service of fire prevention and fighting in accordance with the current regulations.

b) Arranging water supply and drainage works, public toilets, lighting and ventilation equipment and ensuring environment sanitation in accordance with the prescribed standards.

c) Arranging parking lots with acreage suitable to the number of market goers, ensuring order, safety and convenience for customers.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Chapter III

MARKETPLACE EXPLOITATION AND MANAGEMENT BUSINESS

Article 7.- Provisions on marketplace exploitation and management business

1. Marketplaces built with the State’s investment or investment capital support under Clause 3, Article 5 of this Decree shall be assigned by provincial People’s Committees to subjects for organizing business in exploiting and managing activities in the marketplaces according to the following regulations:

a) For newly built marketplaces, assigning to or organizing bidding to select enterprises to do business in exploiting and managing the marketplaces. The enterprises shall do business in exploiting and managing marketplaces under the provisions in Article 9 of this Decree.

b) For operating marketplaces administered by the Marketplace Management Boards, they shall be step by step shifted to the regime as prescribed at Point a above. The Marketplace Management Boards shall operate in accordance with the provisions in Article 8 of this Decree.

c) For marketplaces in highland, deep-lying, remote or island regions mentioned at Point c, Clause 3, Article 5 of this Decree, they can be assigned to enterprises being trade and service cooperatives for organizing the marketplace exploitation and management business.

2. Where marketplaces are built with the State’s investment support and with capital contributed by organizations, individuals and/or enterprises of various economic sectors, the provincial People’s Committees shall base themselves on the capital contribution levels and percentages to select subjects for doing business in exploiting and managing the marketplaces (Marketplace Management Boards, enterprises, trade and service cooperatives or joint-stock companies set up under the provisions of law). The modes of selecting subjects shall comply with Clause 2 of this Article.

3. Marketplaces built with investment of organizations, individuals, family households or enterprises of various economic sectors shall be commercially exploited and managed by such organizations, individuals, family households or enterprises in form of enterprise under the provisions of law and the provisions on enterprises doing business in exploiting marketplaces in Article 9 of this Decree.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

1. Marketplace Management Boards are non-business units with revenues, which shall cover by themselves all expenses, have the legal person status, their own seals and accounts opened at the State Treasury.

2. Marketplace Management Boards shall have to manage the State property and activities within one or several marketplaces; sign contracts with traders for rent and use of business locations; dealing in services at the marketplaces; organize fire prevention and fighting, environment sanitation, order and security as well as food safety within the marketplaces; work out internal regulations of the marketplaces according to the provisions in Article 10 of this Decree for submission to competent People’s Committees for approval according to the marketplace management decentralization; organize the implementation of the internal regulations of the marketplaces and handle violations thereof; administer the operations of the marketplaces and organize the development of activities in the marketplaces; sum up the situation of business activities of the marketplaces and send periodical reports to State management agencies under the guidance of the Ministry of Trade.

Article 9.- Enterprises doing business in exploiting and managing marketplaces

Enterprises doing business in exploiting and managing marketplaces are those set up, registering their business and conducting business activities under the provisions of law, having the responsibility to organize the implementation of the following regulations:

1. Organizing the commercial provision of services in marketplaces.

2. Ensuring the work of fire prevention and fighting, environment sanitation, order and security as well as food safety within the marketplaces.

3. Drawing up the marketplaces’ internal regulations as provided for in Article 10 of this Decree for submission to competent People’s Committees for approval according to the marketplace management decentralization; administering the marketplace activities according to such internal regulations and handle the violations thereof.

4. Organizing and arranging business areas to ensure the requirements on order, sanitation, trade civilization and satisfy demands of traders doing business in the marketplaces.

5. Signing contracts with traders for rent and use of business locations in the marketplaces and other services according to the provisions of law.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

7. Summing up the situation of business activities of the marketplaces and periodically reporting thereon to State management bodies under the guidance of the Trade Ministry.

Article 10.- Marketplaces’ internal regulations

1. All marketplaces must have internal regulations for application within the marketplaces. The marketplaces’ internal regulations shall be elaborated on the basis of the provisions of this Decree and current law provisions and include the following main contents:

a) The rights and obligations of traders doing business in the marketplaces.

b) The regulations on goods and services to be traded in the marketplaces.

c) The regulations on people going to the marketplaces for transactions, purchase or sale.

d) The regulations on fire prevention and fighting.

e) The regulations on security and order in the marketplaces.

f) The regulations on environment sanitation and food safety.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

h) The requirements on organizing and participating in cultural and social activities in the marketplaces.

i) The regulations on handling of violations in the marketplaces.

2. The marketplaces’ internal regulations must be publicly and clearly posted up within the marketplace spaces and disseminated to all traders doing business in the marketplaces.

3. All organizations and individuals participating in activities of buying, selling and exchanging goods as well as services within the marketplaces must abide by the marketplaces’ internal regulations.

4. The Trade Ministry shall promulgate model internal regulations for uniform elaboration of marketplaces’ internal regulations and application to all marketplaces. The provincial People’s Committees shall have to specify the provisions in the model internal regulations to suit the practical situation of their respective localities.

Article 11.- Management of business locations in marketplaces

1. Business locations in marketplaces shall cover the following types:

a) The type of business locations assigned to traders for use in service of their business activities if there are contracts on advance contribution of capital for investment in the marketplace construction or the lumpsum payment for the use thereof within a given period of time after the marketplace construction is completed.

b) The type of business locations leased to traders for business activities.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

a) Draw up plans for arrangement of business lines and the use of business locations in the marketplaces and submit them to the competent People’s Committees for approval.

b) Implement the provisions on bidding when the number of traders registering for use or rent exceeds the number of business locations which can be arranged in the marketplaces under the approved plans.

c) Sign contracts with traders for the use or rent of business locations under the provisions of law.

3. The provincial People’s Committees shall specify the use, rent, the duration therefor and measures to manage business locations in the marketplaces in line with the nature of each type of marketplace and the practical situation of their respective localities.

Article 12.- The provisions on business activities in marketplaces

1. Traders having registered business lines compatible with the scope of business lines of each type of marketplace shall all be entitled to conduct business activities in the marketplaces after signing contracts for use of business locations or rent of business locations in the marketplaces with the Marketplace Management Boards or with the enterprises doing business in exploiting and managing the marketplaces.

2. Traders doing business in marketplaces must abide by the plans on arrangement of business lines of the marketplaces.

3. Traders doing business in marketplaces, apart from abiding by the provisions of law, shall also have to strictly implement the marketplaces’ internal regulations and submit to the management by the Marketplace Management Boards or the marketplace-exploiting and – managing business enterprises.

4. Traders may transfer or sublease their contractually valid business locations to other traders.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

6. Small-scale producers who sell their own products by themselves (peasants, handicraft workers,...) and small traders, street vendors shall be arranged in the marketplaces at places reserved for unfrequent traders in the marketplaces, and must abide by the marketplaces’ internal regulations.

7. Regarding goods and services to be traded in the marketplaces:

Goods and services traded in the marketplaces are goods and services not on the lists of those banned from business by law and shall not fall under the following categories:

a) Goods containing radioactive substance and ionized radiation equipment.

b) Explosive materials, fire- and explosion-prone liquid such as petrol and oils (excluding lighting kerosene), liquefied gas, compressed gas of various kinds.

c) Plant protection drugs on the list of those restricted from business.

d) Toxic chemicals on the list of those subject to conditional business.

In order to ensure trade order and civilization, goods traded in marketplaces must be arranged according to commodity lines, commodity groups; and adversely inter-acted goods shall not be arranged near each other.

8. Handling of violations in marketplaces:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

b) Violations of marketplaces’ internal regulations shall be handled by the Marketplace Management Boards or the marketplace-exploiting business enterprises under the provisions of the marketplaces’ internal regulations.

Chapter IV

STATE MANAGEMENT OVER MARKETPLACES

Article 13.- Contents of the State management over marketplaces

1. Drawing up plannings, plans and orientations for marketplace development in each period in line with the socio-economic development planning, plans and orientations in each locality and regions, meeting the people’s production, goods circulation and consumption demands.

2. Promulgating policies on investment, construction, exploitation and management of marketplace activities.

3. Managing marketplaces built with the State’s investment according to regulations on management decentralization.

4. Directing and guiding the Marketplace Management Boards and the marketplace- exploiting and –managing business enterprises on marketplace management policies and operations.

5. Organizing the propagation of the Party’s undertakings and lines as well as the State’s policies and laws to people in the marketplaces.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 14.- Responsibilities of ministries and branches

1. The Trade Ministry:

a) To assume the prime responsibility and coordinate with the concerned ministries and branches in studying and submitting to the Government for promulgation, amendment or supplement, policies and orientations on marketplace development and management.

b) To assume the prime responsibility and coordinate with the Ministry of the Interior in guiding the functions, tasks and powers of the Marketplace Management Boards under the provisions in Article 8 of this Decree..

c) To promulgate the model marketplace internal regulations and guiding documents on management of marketplace business activities.

d) To specify and guide the regime of reporting on marketplace activities.

e) To direct the organization of professional fostering for marketplace- managing officials.

f) To direct the commendation and reward, inspect the handling of violations of law and/or marketplace internal regulations.

2. The Ministry of Planning and Investment:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

b) To guide and direct the provincial People’s Committees in drawing up annual plans and examine and submit to the Government for approval plans on investment in the construction of marketplaces with the State’s investment or investment capital support in accordance with the provisions in Clause 3, Article 5 of this Decree.

c) To guide and direct the implementation of policies on investment preferences for organizations and individuals participating in the investment in the construction of marketplaces under the provisions of this Decree.

3. The Finance Ministry: To guide the financial mechanisms applicable to the Marketplace Management Boards and the marketplace- exploiting business enterprises in accordance with the provisions of this Decree.

4. Other ministries, branches and State agencies shall have to guide and direct the implementation of relevant provisions in this Decree.

Article 15.- Responsibilities of the People’s Committees at all levels

The People’s Committees of all levels shall have the responsibilities to direct the elaboration of plannings on marketplace development, to manage the investment in the construction of marketplaces according to decentralization on investment in capital construction, to perform the function of State management over the marketplaces and implement the following regulations:

1. The provincial People’s Committees:

a) To decide on assigning to or organizing bidding to select enterprises doing business in exploiting marketplaces.

b) To decide the establishment and define the functions, tasks, powers and organization of, the Marketplace Management Boards for class 1- marketplaces (built with the State’s investment or investment capital support) being in operation under the administration of the Marketplace Management Boards.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

d) To specify the marketplaces’ internal regulations on the basis of the model internal regulations promulgated by the Trade Ministry and to approve the internal regulations of class 1- marketplaces.

e) To specify the handling of violations of the marketplaces’ internal regulations.

2. The People’s Committees of urban and rural districts:

a) To decide the establishment and define the functions, tasks, powers and organization of, the Marketplace Management Boards for class-2 and class-3 marketplaces (built with the State’s investment or investment capital support) being in operation under the administration of the Marketplace Management Boards.

b) To approve the internal regulations of class 2- and class 3- marketplaces.

3. The commune/ward People’s Committees: To have responsibilities to manage class-3 marketplaces and coordinate with provincial- or district-level agencies in managing marketplaces in their respective localities.

Chapter V

COMMENDATION, REWARD, HANDLING OF VIOLATIONS AND IMPLEMENTATION ORGANIZATION

Article 16.- Commendation and reward

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 17.- Handling of violations

State officials and employees, business organizations and individuals and persons entering marketplaces for goods purchases and/or sales, if violating the provisions of this Decree, shall, depending on the seriousness of their violations, be disciplined, administratively or criminally handled according to law provisions.

Article 18.- Implementation organization

1. This Decree shall apply immediately after it takes implementation effect to newly built marketplaces not yet put into operation and marketplaces to be built, transformed or upgraded.

2. For operating marketplaces, the Trade Ministry is assigned to guide and direct the application of the provisions of this Decree on the principle of ensuring the stable operation of the marketplaces and gradually proceed to the full implementation of this Decree.

3. The provincial People’s Committees should concentrate on directing the early fulfillment of the following tasks:

a) Drawing up, supplementing and adjusting the marketplace development planning according to the provisions of this Decree.

b) Preventing and putting an end to the state of marketplaces emerging spontaneously or built in contravention of plannings; working out plans and measures to get rid of marketplaces not included in the plannings and spontaneously emerging marketplaces, first of all marketplaces held on roadbeds, street pavements, thus affecting traffic safety, environment sanitation and public order.

c) Organizing the implementation of the provisions in Article 7 of this Decree.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

4. The Trade Ministry shall elaborate and promulgate the guiding documents on organization and management of floating marketplaces on rivers or seas, the border marketplaces, border-gate marketplaces and marketplaces lying inside the border-gate economic zones on the basis of the provisions of this Decree and relevant regulations, in compatibility with the agreements signed with countries sharing the borderlines.

Article 19.- Implementation provisions

1. This Decree takes implementation effect 60 days after its signing.

2. The ministries and branches shall have the responsibilities, prescribed in Article 15, to promulgate documents guiding the implementation of this Decree within the prescribed time limits.

3. To annul all other regulations on organization and management of marketplaces, which have been issued by ministries, branches, People’s Committees of various levels before the promulgation of this Decree.

4. The ministers, the heads of the ministerial-level agencies, the heads of the agencies attached to the Government and the presidents of the People’s Committees of the provinces and centrally-run cities shall have to implement this Decree.

 

 

ON BEHALF OF THE GOVERNMENT
PRIME MINISTER




Phan Van Khai

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh
Văn bản được hướng dẫn - [0]
[...]
Văn bản được hợp nhất - [0]
[...]
Văn bản bị sửa đổi bổ sung - [0]
[...]
Văn bản bị đính chính - [0]
[...]
Văn bản bị thay thế - [0]
[...]
Văn bản được dẫn chiếu - [0]
[...]
Văn bản được căn cứ - [0]
[...]
Văn bản liên quan ngôn ngữ - [1]
[...]
Văn bản đang xem
Nghị định 02/2003/NĐ-CP về phát triển và quản lý chợ
Số hiệu: 02/2003/NĐ-CP
Loại văn bản: Nghị định
Lĩnh vực, ngành: Xây dựng - Đô thị
Nơi ban hành: Chính phủ
Người ký: Phan Văn Khải
Ngày ban hành: 14/01/2003
Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày đăng: Đã biết
Số công báo: Đã biết
Tình trạng: Đã biết
Văn bản liên quan cùng nội dung - [0]
[...]
Văn bản hướng dẫn - [0]
[...]
Văn bản hợp nhất - [0]
[...]
Văn bản sửa đổi bổ sung - [0]
[...]
Văn bản đính chính - [0]
[...]
Văn bản thay thế - [0]
[...]
[...] Đăng nhập tài khoản TVPL Basic hoặc TVPL Pro để xem toàn bộ lược đồ văn bản
Điểm này được sửa đổi bởi Khoản 2 Điều 1 Nghị định 114/2009/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 15/02/2010 (VB hết hiệu lực: 01/08/2024)
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 02/2003/NĐ-CP ngày 14 tháng 01 năm 2003 của Chính phủ về phát triển và quản lý chợ như sau:
...
2. Điểm b khoản 2 Điều 3 được sửa đổi như sau:

“b) Chợ hạng 2:

Là chợ có từ 200 điểm kinh doanh đến 400 điểm kinh doanh, được đầu tư xây dựng kiên cố hoặc bán kiên cố theo quy hoạch; được đặt ở trung tâm giao lưu kinh tế của khu vực và được tổ chức họp thường xuyên hay không thường xuyên; có mặt bằng phạm vi chợ phù hợp với quy mô hoạt động chợ và tổ chức các dịch vụ tối thiểu tại chợ: trông giữ xe, bốc xếp hàng hóa, kho bảo quản hàng hóa, dịch vụ đo lường, vệ sinh công cộng.

Xem nội dung VB
Điều 3. Phân loại chợ.
...
2. Tiêu chuẩn phân loại chợ:
...
b) Chợ loại 2:

Là chợ có trên 200 điểm kinh doanh, được đầu tư xây dựng kiên cố hoặc bán kiên cố theo quy hoạch.

Được đặt ở trung tâm giao lưu kinh tế của khu vực và được tổ chức họp thường xuyên hay không thường xuyên;

Có mặt bằng phạm vi chợ phù hợp với quy mô hoạt động chợ và tổ chức các dịch vụ tối thiểu tại chợ: trông giữ xe, bốc xếp hàng hóa, kho bảo quản hàng hóa, dịch vụ đo lường
Điểm này được sửa đổi bởi Khoản 2 Điều 1 Nghị định 114/2009/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 15/02/2010 (VB hết hiệu lực: 01/08/2024)
Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 3 Điều 1 Nghị định 114/2009/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 15/02/2010 (VB hết hiệu lực: 01/08/2024)
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 02/2003/NĐ-CP ngày 14 tháng 01 năm 2003 của Chính phủ về phát triển và quản lý chợ như sau:
...
3. Khoản 1 Điều 4 được sửa đổi như sau:

“1. Chợ là một bộ phận quan trọng trong tổng thể hạ tầng kinh tế - xã hội. Trong quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội và quy hoạch phát triển thương mại của từng địa phương phải bao gồm quy hoạch phát triển chợ. Quy hoạch phát triển chợ phải phù hợp với quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch thương mại, quy hoạch sử dụng đất và các quy hoạch khác có liên quan. Quy hoạch phát triển chợ lập theo nguyên tắc tại khoản 2 Điều 4 Nghị định số 02/2003/NĐ-CP ngày 14 tháng 01 năm 2003 của Chính phủ về phát triển và quản lý chợ và được cơ quan có thẩm quyền theo quy định phê duyệt và chỉ đạo thực hiện.”

Xem nội dung VB
Điều 4. Quy hoạch phát triển chợ.

1. Chợ là một bộ phận quan trọng trong tổng thể kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội; từ nay trở đi Quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội từng thời kỳ của địa phương phải bao gồm Quy hoạch phát triển chợ. Quy hoạch phát triển chợ phải lập theo các nguyên tắc tại khoản 2 Điều này và được cơ quan có thẩm quyền theo quy định phê duyệt và chỉ đạo thực hiện.
Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 3 Điều 1 Nghị định 114/2009/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 15/02/2010 (VB hết hiệu lực: 01/08/2024)
Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 4 Điều 1 Nghị định 114/2009/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 15/02/2010 (VB hết hiệu lực: 01/08/2024)
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 02/2003/NĐ-CP ngày 14 tháng 01 năm 2003 của Chính phủ về phát triển và quản lý chợ như sau:
...
4. Khoản 3 ... Điều 5 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“3. Nguồn vốn đầu tư phát triển của Nhà nước bao gồm vốn từ ngân sách trung ương, ngân sách địa phương và các nguồn viện trợ không hoàn lại. Trong đó, vốn từ ngân sách địa phương hỗ trợ đầu tư xây dựng các chợ đầu mối nông sản, thực phẩm và chợ hạng 2, hạng 3 ở địa bàn nông thôn, miền núi, hải đảo; vốn từ ngân sách trung ương chỉ hỗ trợ đầu tư một số chợ sau:

a) Hỗ trợ đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng của chợ (mức hỗ trợ cụ thể theo quy mô của từng dự án):

- Chợ đầu mối chuyên doanh hoặc tổng hợp bán buôn hàng nông sản, thực phẩm để tiêu thụ hàng hóa ở các vùng sản xuất tập trung về nông sản, lâm sản, thủy sản;

- Chợ trung tâm các huyện thuộc địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn và đặc biệt khó khăn trong Danh mục của Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định số 108/2006/NĐ-CP ngày 22 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư;

b) Hỗ trợ đầu tư xây dựng chợ biên giới và chợ dân sinh xã của các huyện thuộc địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn và đặc biệt khó khăn trong Danh mục của Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định số 108/2006/NĐ-CP ngày 22 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ.

Nguồn vốn hỗ trợ đầu tư chợ quy định tại khoản 3 Điều này được ưu tiên đầu tư xây dựng các chợ theo thứ tự sau:

- Chợ đang hoạt động, nằm trong quy hoạch đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt nhưng là chợ tạm hoặc chợ có cơ sở vật chất – kỹ thuật xuống cấp nghiêm trọng;

- Chợ xây mới tại những xã chưa có chợ, những nơi có nhu cầu về chợ để phục vụ sản xuất, xuất khẩu và đời sống sinh hoạt của nhân dân.

Xem nội dung VB
Điều 5. Đầu tư xây dựng chợ.
...
3. Nguồn vốn đầu tư phát triển của Nhà nước (bao gồm vốn từ ngân sách Trung ương, địa phương và các nguồn viện trợ không hoàn lại) chỉ hỗ trợ đầu tư xây đựng một số chợ sau:

a) Chợ đầu mối chuyên ngành nông sản, thực phẩm để tiêu thụ hàng hóa ở các vùng sản xuất tập trung về nông, lâm, thủy sản.

b) Chợ ở các cụm xã vùng cao, vùng sâu, vùng xa, hải đảo thuộc các chương trình phát triển kinh tế - xã hội, xóa đói giảm nghèo, định canh định cư của Nhà nước.

c) Chợ loại 1 theo quy hoạch ở vị trí trọng điểm về kinh tế thương mại của tỉnh, thành phố, làm trung tâm giao lưu hàng hóa và phục vụ nhu cầu tiêu dùng ở các thành phố, thị xã lớn.
Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 4 Điều 1 Nghị định 114/2009/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 15/02/2010 (VB hết hiệu lực: 01/08/2024)
Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 4 Điều 1 Nghị định 114/2009/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 15/02/2010 (VB hết hiệu lực: 01/08/2024)
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 02/2003/NĐ-CP ngày 14 tháng 01 năm 2003 của Chính phủ về phát triển và quản lý chợ như sau:
...
4. Khoản ... 4 Điều 5 được sửa đổi, bổ sung như sau:
...
4. Dự án đầu tư chợ của các thành phần kinh tế được hưởng các chính sách ưu đãi đầu tư như đối với các ngành nghề sản xuất, dịch vụ thuộc Danh mục lĩnh vực ưu đãi đầu tư quy định tại Nghị định số 108/2006/NĐ-CP ngày 22 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ; được hưởng chính sách ưu đãi về tín dụng đầu tư theo Nghị định số 151/2006/NĐ-CP ngày 20 tháng 12 năm 2006 của Chính phủ về tín dụng đầu tư và tín dụng xuất khẩu của Nhà nước và Nghị định số 106/2008/NĐ-CP ngày 19 tháng 9 năm 2008 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số Điều của Nghị định 151/2006/NĐ-CP ngày 20 tháng 12 năm 2006 của Chính phủ.”

Xem nội dung VB
Điều 5. Đầu tư xây dựng chợ.
...
4. Chủ đầu tư xây dựng chợ thuộc các thành phần kinh tế được hưởng các chính sách ưu đãi đầu tư dành cho ngành nghề thuộc khoản 5 Mục II Danh mục A (đầu tư xây dựng các khu thương mại, siêu thị) của Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định số 51/1999/NĐ-CP ngày 08 tháng 7 năm 1999 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Khuyến khích dầu tư trong nước (sửa đổi).
Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 4 Điều 1 Nghị định 114/2009/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 15/02/2010 (VB hết hiệu lực: 01/08/2024)
Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 5 Điều 1 Nghị định 114/2009/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 15/02/2010 (VB hết hiệu lực: 01/08/2024)
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 02/2003/NĐ-CP ngày 14 tháng 01 năm 2003 của Chính phủ về phát triển và quản lý chợ như sau:
...
5. Khoản 1 Điều 6 được sửa đổi như sau:

“1. Chủ đầu tư xây dựng chợ mới hoặc sửa chữa lớn, cải tạo, nâng cấp chợ phải lập dự án theo các quy định hiện hành về quản lý đầu tư xây dựng; các quy định về tiêu chuẩn thiết kế các loại hình, cấp độ chợ và được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định hiện hành.”

Xem nội dung VB
Điều 6. Quy định về Dự án đầu tư xây dựng chợ và bố trí các công trình trong phạm vi chợ.

1. Chủ đầu tư xây dựng chợ mới hoặc sửa chữa lớn, cải tạo, nâng cấp chợ phải lập Dự án theo các quy định hiện hành về quản lý đầu tư xây dựng và được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định hiện hành.
Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 5 Điều 1 Nghị định 114/2009/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 15/02/2010 (VB hết hiệu lực: 01/08/2024)
Điểm này được sửa đổi bởi Khoản 6 Điều 1 Nghị định 114/2009/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 15/02/2010 (VB hết hiệu lực: 01/08/2024)
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 02/2003/NĐ-CP ngày 14 tháng 01 năm 2003 của Chính phủ về phát triển và quản lý chợ như sau:
...
6. Điểm a ... Điều 7 được sửa đổi như sau:

“1. Chợ do Nhà nước đầu tư hoặc hỗ trợ vốn đầu tư xây dựng theo khoản 3 Điều 5 Nghị định này được Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền giao cho các chủ thể tổ chức kinh doanh khai thác và quản lý hoạt động tại chợ theo quy định sau:

a) Đối với chợ xây dựng mới, giao hoặc tổ chức đấu thầu để lựa chọn doanh nghiệp hoặc hợp tác xã kinh doanh, khai thác quản lý chợ. Doanh nghiệp hoặc hợp tác xã kinh doanh, khai thác và quản lý chợ hoạt động theo quy định tại Điều 9 Nghị định số 02/2003/NĐ-CP ngày 14 tháng 01 năm 2003 của Chính phủ;

Xem nội dung VB
Điều 7. Quy định về kinh doanh khai thác và quản lý chợ.

1. Chợ do Nhà nước đầu tư hoặc hỗ trợ vốn đầu tư xây dựng theo khoản 3 Điều 5 Nghị định này được Uỷ ban nhân dân tỉnh giao cho các chủ thể tổ chức kinh doanh khai thác và quản lý các hoạt động tại chợ theo các quy định sau:

a) Đối với chợ xây dựng mới, giao hoặc tổ chức đấu thầu để lựa chọn doanh nghiệp kinh doanh khai thác và quản lý chợ. Doanh nghiệp kinh doanh khai thác và quản lý chợ hoạt động theo quy định tại Điều 9 Nghị định này.
Điểm này được sửa đổi bởi Khoản 6 Điều 1 Nghị định 114/2009/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 15/02/2010 (VB hết hiệu lực: 01/08/2024)
Điểm này được sửa đổi bởi Khoản 6 Điều 1 Nghị định 114/2009/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 15/02/2010 (VB hết hiệu lực: 01/08/2024)
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 02/2003/NĐ-CP ngày 14 tháng 01 năm 2003 của Chính phủ về phát triển và quản lý chợ như sau:
...
6. ... điểm c khoản 1 ... Điều 7 được sửa đổi như sau:

“1. Chợ do Nhà nước đầu tư hoặc hỗ trợ vốn đầu tư xây dựng theo khoản 3 Điều 5 Nghị định này được Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền giao cho các chủ thể tổ chức kinh doanh khai thác và quản lý hoạt động tại chợ theo quy định sau:
...
c) Đối với các chợ ở địa bàn nông thôn, miền núi, vùng sâu, vùng xa, hải đảo, giao cho các doanh nghiệp hoặc hợp tác xã đủ điều kiện theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh để tổ chức kinh doanh, khai thác và quản lý.

Xem nội dung VB
Điều 7. Quy định về kinh doanh khai thác và quản lý chợ.

1. Chợ do Nhà nước đầu tư hoặc hỗ trợ vốn đầu tư xây dựng theo khoản 3 Điều 5 Nghị định này được Uỷ ban nhân dân tỉnh giao cho các chủ thể tổ chức kinh doanh khai thác và quản lý các hoạt động tại chợ theo các quy định sau:
...
c) Đối với chợ ở các cụm xã vùng cao, vùng sâu, vùng xa, hải đảo nêu tại điểm c khoản 3 Điều 5 Nghị định này, có thể giao cho doanh nghiệp là Hợp tác xã thương mại - dịch vụ tổ chức kinh doanh khai thác và quản lý chợ.
Điểm này được sửa đổi bởi Khoản 6 Điều 1 Nghị định 114/2009/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 15/02/2010 (VB hết hiệu lực: 01/08/2024)
Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 6 Điều 1 Nghị định 114/2009/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 15/02/2010 (VB hết hiệu lực: 01/08/2024)
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 02/2003/NĐ-CP ngày 14 tháng 01 năm 2003 của Chính phủ về phát triển và quản lý chợ như sau:
...
6. ... khoản 2 ... Điều 7 được sửa đổi như sau:
...
2. Đối với chợ do Nhà nước hỗ trợ đầu tư xây dựng có vốn đóng góp của các hộ kinh doanh, hợp tác xã, doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế và tổ chức, cá nhân khác, Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền căn cứ mức độ, tỷ lệ góp vốn để lựa chọn chủ thể kinh doanh, khai thác và quản lý chợ (ban quản lý chợ, doanh nghiệp, hợp tác xã hoặc thành lập công ty cổ phần theo quy định của pháp luật).

Xem nội dung VB
Điều 7. Quy định về kinh doanh khai thác và quản lý chợ.
...
2. Trường hợp chợ do Nhà nước hỗ trợ đầu tư xây dựng có vốn đóng góp của các tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế, Uỷ ban nhân dân tỉnh căn cứ mức độ, tỷ lệ góp vốn để lựa chọn chủ thể kinh doanh khai thác và quản lý chợ (Ban quản lý chợ, doanh nghiệp, Hợp tác xã thương mại - dịch vụ hoặc thành lập công ty cổ phần theo quy định của pháp luật). Phương thức lựa chọn chủ thể theo quy định tại khoản 2 Điều này.
Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 6 Điều 1 Nghị định 114/2009/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 15/02/2010 (VB hết hiệu lực: 01/08/2024)
Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 6 Điều 1 Nghị định 114/2009/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 15/02/2010 (VB hết hiệu lực: 01/08/2024)
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 02/2003/NĐ-CP ngày 14 tháng 01 năm 2003 của Chính phủ về phát triển và quản lý chợ như sau:
...
6. ... khoản 3 Điều 7 được sửa đổi như sau:
...
3. Chợ do các tổ chức, cá nhân, hộ kinh doanh, hợp tác xã, doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế đầu tư xây dựng do các tổ chức, cá nhân, hộ kinh doanh, hợp tác xã, doanh nghiệp đó tổ chức kinh doanh, khai thác và quản lý dưới hình thức doanh nghiệp hoặc hợp tác xã theo quy định của pháp luật và theo các quy định về kinh doanh khai thác và quản lý chợ tại Điều 9 Nghị định số 02/2003/NĐ-CP ngày 14 tháng 01 năm 2003 của Chính phủ.”

Xem nội dung VB
Điều 7. Quy định về kinh doanh khai thác và quản lý chợ.
...
3. Chợ do các tổ chức, cá nhân, hộ gia đình, doanh nghiệp, các thành phần kinh tế đầu tư xây dựng do các tổ chức, cá nhân, hộ gia đình, doanh nghiệp đó tổ chức kinh doanh khai thác và quản lý chợ dưới hình thức doanh nghiệp theo quy định của pháp luật và theo các quy định về doanh nghiệp kinh doanh khai thác chợ tại Điều 9 Nghị định này.
Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 6 Điều 1 Nghị định 114/2009/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 15/02/2010 (VB hết hiệu lực: 01/08/2024)
Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 8 Điều 1 Nghị định 114/2009/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 15/02/2010 (VB hết hiệu lực: 01/08/2024)
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 02/2003/NĐ-CP ngày 14 tháng 01 năm 2003 của Chính phủ về phát triển và quản lý chợ như sau:
...
8. Khoản 2 Điều 14 được sửa đổi như sau:

“2. Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính, Bộ Công Thương và Bộ, ngành liên quan:

a) Xem xét, tổng hợp kế hoạch đầu tư xây dựng chợ hàng năm của các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương để bố trí vốn hỗ trợ đầu tư chợ từ ngân sách trung ương theo quy định của Nghị định này; trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt theo quy định hiện hành;

b) Hướng dẫn thực hiện chính sách hỗ trợ vốn đầu tư xây dựng chợ từ ngân sách nhà nước và chính sách khuyến khích, ưu đãi đối với các tổ chức, cá nhân tham gia đầu tư xây dựng chợ theo quy định của Nghị định này.”

Xem nội dung VB
Điều 14. Trách nhiệm của các Bộ, ngành.
...
2. Bộ Kế hoạch và Đầu tư:

a) Hướng dẫn và chỉ đạo Uỷ ban nhân dân tỉnh xây dựng quy hoạch phát triển và đầu tư xây dựng chợ theo các quy định tại Chương II Nghị định này.

b) Hướng dẫn và chỉ đạo Uỷ ban nhân dân tỉnh xây dựng kế hoạch hàng năm và xem xét, trình Chính phủ phê duyệt kế hoạch đầu tư xây dựng các chợ do Nhà nước đầu tư hoặc hỗ trợ vốn đầu tư theo quy định tại khoản 3 Điều 5 Nghị định này.

c) Hướng dẫn và chỉ đạo thực hiện các chính sách về ưu đãi đối với các tổ chức, cá nhân tham gia đầu tư xây dựng chợ theo quy định của Nghị định này.
Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 8 Điều 1 Nghị định 114/2009/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 15/02/2010 (VB hết hiệu lực: 01/08/2024)
Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 9 Điều 1 Nghị định 114/2009/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 15/02/2010 (VB hết hiệu lực: 01/08/2024)
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 02/2003/NĐ-CP ngày 14 tháng 01 năm 2003 của Chính phủ về phát triển và quản lý chợ như sau:
...
9. Khoản 3 Điều 14 được sửa đổi. bổ sung như sau:

“3. Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với Bộ Công Thương, Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Bộ, ngành liên quan:

a) Hướng dẫn cơ chế tài chính áp dụng cho ban quản lý chợ, doanh nghiệp và hợp tác xã kinh doanh quản lý chợ;

b) Hướng dẫn cơ chế tài chính áp dụng cho việc chuyển đổi các ban quản lý chợ (đối với các loại chợ do Nhà nước đầu tư hoặc hỗ trợ đầu tư) sang doanh nghiệp hoặc hợp tác xã kinh doanh, quản lý chợ.”

Xem nội dung VB
Điều 14. Trách nhiệm của các Bộ, ngành.
...
3. Bộ Tài chính:

Hướng dẫn cơ chế tài chính áp dụng cho Ban quản lý chợ, doanh nghiệp kinh doanh khai thác chợ theo quy định tại Nghị định này.
Khoản này được hướng dẫn bởi Thông tư 67/2003/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 10/08/2003
Căn cứ Nghị định số 02/2003/NĐ-CP ngày 14/01/2003 của Chính phủ về phát triển và quản lý chợ;

Để góp phần tăng cường công tác phát triển và quản lý chợ, Bộ Tài chính hướng dẫn cơ chế tài chính áp dụng cho Ban quản lý chợ, doanh nghiệp kinh doanh khai thác và quản lý chợ như sau:

A. QUI ĐỊNH CHUNG:

1. Thông tư này được áp dụng cho Ban quản lý chợ và doanh nghiệp kinh doanh khai thác và quản lý chợ đối với các loại chợ được qui định tại khoản 2, Điều 1 Nghị định số 02/2003/NĐ-CP ngày 14/01/2003 của Chính phủ về phát triển và quản lý chợ; không áp dụng đối với các loại siêu thị, trung tâm thương mại, trung tâm giao dịch mua bán hàng hoá (bao gồm cả siêu thị, trung tâm thương mại có vốn đầu tư nước ngoài).

2. Ban quản lý chợ của chợ loại 1, loại 2 và loại 3 quy định tại Nghị định số 02/2003/NĐ-CP ngày 14/01/2003 của Chính phủ là đơn vị sự nghiệp có thu, tự bảo đảm toàn bộ các chi phí hoạt động. Đối với chợ loại 1 và loại 2, Ban quản lý chợ được áp dụng cơ chế tài chính theo qui định tại Nghị định số 10/2002/NĐ-CP ngày 16/01/2002 của Chính phủ về chế độ tài chính đối với đơn vị sự nghiệp có thu và các văn bản hướng dẫn có liên quan. Đối với chợ loại 3, Ban quản lý chợ hoạt động như đơn vị sự nghiệp có thu; nội dung thu, chi, quản lý và sử dụng các khoản thu, chi theo quy định tại Thông tư này.

3. Doanh nghiệp kinh doanh khai thác và quản lý chợ là đơn vị hoạt động kinh doanh khai thác và quản lý chợ được thành lập, đăng ký kinh doanh và hoạt động kinh doanh theo quy định của pháp luật hiện hành.

B. QUY ĐỊNH CỤ THỂ:

I. CÁC KHOẢN THU TỪ HOẠT ĐỘNG CHỢ:

Ban quản lý chợ, doanh nghiệp kinh doanh khai thác và quản lý chợ được thu các khoản sau:

1. Thu về cho thuê, sử dụng điểm kinh doanh tại chợ; cung cấp dịch vụ, hàng hoá:

- Thu tiền thuê, sử dụng điểm kinh doanh tại chợ theo hợp đồng sử dụng, thuê điểm kinh doanh;

- Thu từ việc cung cấp các dịch vụ bốc xếp hàng hoá, kho bãi để lưu giữ hàng hoá, dịch vụ bảo vệ theo hợp đồng cụ thể và các dịch vụ khác;

- Thu khác: Thu được trích để lại theo hợp đồng uỷ nhiệm thu (thu phí, thu tiền điện, nước và các khoản có liên quan đến hoạt động kinh doanh tại chợ…); thu tiền phạt, tiền bồi thường hợp đồng(nếu có) đối với các tổ chức, cá nhân tham gia kinh doanh tại chợ do vi phạm các quy định trong hợp đồng kinh tế ký kết với Ban quản lý chợ, doanh nghiệp kinh doanh khai thác và quản lý chợ.

2. Các loại phí theo quy định của Pháp lệnh Phí và lệ phí ngày 28 tháng 8 năm 2001, bao gồm:

- Phí chợ;

- Phí trông giữ xe;

- Phí vệ sinh;

Mức thu các loại phí nêu trên thuộc thẩm quyền quyết định của HĐND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương theo hướng dẫn chung của Bộ Tài chính.

- Phí phòng cháy, chữa cháy: Mức và cách thức quản lý thu nộp theo quy định của Bộ Tài chính.

Việc quản lý, sử dụng các khoản phí nêu trên phải thực hiện theo quy định của pháp luật về phí, lệ phí, cụ thể:

+ Đối với chợ do Nhà nước đầu tư xây dựng, các khoản phí nêu trên là khoản thu của Ngân sách Nhà nước, Ban quản lý chợ, doanh nghiệp kinh doanh khai thác và quản lý chợ được trích lại một phần từ số tiền phí thu được để trang trải chi phí cho việc thu phí. Phần tiền phí trích để lại này do cấp có thẩm quyền quyết định theo hướng dẫn tại Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24/7/2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện các quy định pháp luật về phí và lệ phí. Ban quản lý chợ, doanh nghiệp quản lý và khai thác chợ có trách nhiệm kê khai, nộp và quyết toán số tiền phí còn lại vào ngân sách nhà nước.

+ Đối với chợ không do Nhà nước đầu tư xây dựng hoặc do Nhà nước đầu tư nhưng đã chuyển giao cho Ban quản lý chợ hoặc doanh nghiệp để kinh doanh khai thác và quản lý chợ thì các loại phí quy định tại Thông tư này là phí không thuộc Ngân sách Nhà nước. Ban quản lý chợ, doanh nghiệp kinh doanh khai thác và quản lý chợ có nghĩa vụ nộp thuế theo quy định của pháp luật đối với số phí thu được và có quyền quản lý, sử dụng số tiền phí sau khi đã nộp thuế.

II. QUẢN LÝ, SỬ DỤNG CÁC KHOẢN THU, CHI Ở CHỢ:

1. Ban quản lý chợ:

1.1. Ban quản lý chợ được sử dụng các khoản thu nêu tại Mục I Thông tư này để chi cho các nội dung sau:

a. Đối với chợ loại 1 và loại 2:

- Chi hoàn trả vốn đầu tư xây dựng chợ.

- Chi cho người lao động: Chi tiền lương, tiền công, tiền ăn ca, các khoản phụ cấp lương, các khoản trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn theo qui định.

- Chi quản lý hành chính: Vật tư văn phòng, điện, nước, thông tin liên lạc, họp bàn, hội nghị tổng kết, sửa chữa thường xuyên cơ sở vật chất: nhà cửa, máy móc thiết bị...

- Chi cho các hoạt động tổ chức thu (kể cả hoạt động thu theo hợp đồng uỷ nhiệm thu);

- Chi cho hoạt động cung ứng dịch vụ (kể cả chi nộp thuế, trích khấu hao tài sản cố định),

- Chi khác.

Ban quản lý chợ được thực hiện chế độ tài chính áp dụng cho đơn vị sự nghiệp có thu quy định tại Thông tư số 25/2002/TT-BTC ngày 21/03/2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định 10/2002/NĐ-CP ngày 16/01/2002 của Chính phủ và các văn bản hướng dẫn của Bộ Tài chính.

b. Đối với chợ loại 3:

- Chi hoàn trả vốn đầu tư xây dựng chợ;

- Chi tiền công cho người lao động;

- Chi quản lý hành chính: Vật tư văn phòng, điện, nước, thông tin liên lạc, sửa chữa thường xuyên cơ sở vật chất: nhà cửa, máy móc thiết bị...

- Chi cho các hoạt động tổ chức thu (kể cả hoạt động thu theo hợp đồng uỷ nhiệm thu);

- Chi cho hoạt động cung ứng dịch vụ (kể cả chi nộp thuế, trích khấu hao tài sản cố định);

- Chi khác.

Ban quản lý chợ được sử dụng số thu để chi các khoản theo quy định, số thu còn lại nộp ngân sách nhà nước theo quy định phân cấp quản lý ngân sách hiện hành.

1.2. Quản lý, sử dụng, quyết toán các khoản thu, chi hoạt động của ban quản lý chợ:

- Hàng năm, Ban quản lý chợ xây dựng dự toán, lập báo cáo quyết toán thu, chi kinh phí hoạt động trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt theo phân cấp quản lý chợ qui định tại Điều 15 Nghị định số 02/2003/NĐ-CP ngày 14/01/2003 của Chính phủ về phát triển và quản lý chợ.

- Ban quản lý chợ thực hiện công tác kế toán, thống kê và báo cáo tài chính theo quy định của Nhà nước về chế độ kế toán, thống kê áp dụng cho các đơn vị hành chính sự nghiệp.

2. Doanh nghiệp kinh doanh khai thác và quản lý chợ:

- Doanh nghiệp kinh doanh khai thác và quản lý chợ được thu các khoản thu nêu tại Mục I của Thông tư này.

- Doanh nghiệp kinh doanh khai thác và quản lý chợ phải xây dựng kế hoạch kinh doanh và phương án tài chính cho hoạt động của mình. Việc xây dựng phương án tài chính dựa trên cơ sở các khoản thu để sử dụng chi cho các mục đích như hoàn trả vốn đầu tư xây dựng chợ, các chi phí cần thiết cho hoạt động của doanh nghiệp.

- Tuỳ thuộc vào loại hình tổ chức (doanh nghiêp, hợp tác xã, công ty cổ phần) và quy mô hoạt động của các loại chợ, doanh nghiệp kinh doanh khai thác và quản lý chợ được áp dụng các quy định hiện hành phù hợp với mỗi loại hình để tổ chức công tác kế toán, thống kê, quản lý và sử dụng các khoản thu, chi liên quan đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.

- Doanh nghiệp kinh doanh khai thác và quản lý chợ phải thực hiện chế độ quyết toán và báo cáo tài chính doanh nghiệp theo các quy định pháp luật.

III. TRÁCH NHIỆM CỦA BAN QUẢN LÝ CHỢ, DOANH NGHIỆP KINH DOANH KHAI THÁC VÀ QUẢN LÝ CHỢ ĐỐI VỚI CƠ QUAN TÀI CHÍNH, THUẾ ĐỊA PHƯƠNG VÀ CÁC TỔ CHỨC CÁ NHÂN KINH DOANH TRONG CHỢ:

1. Đối với cơ quan tài chính: Căn cứ vào các quy định pháp luật hiện hành và các hướng dẫn của cơ quan tài chính địa phương, Ban quản lý chợ, doanh nghiệp kinh doanh khai thác và quản lý chợ có trách nhiệm:

- Thu các khoản như tiền thuê, sử dụng điểm kinh doanh tại chợ để hoàn trả vốn đầu tư từ Ngân sách nhà nước, các khoản hỗ trợ tín dụng và các khoản vốn vay tín dụng cho đầu tư xây dựng mới, cải tạo sửa chữa chợ (nếu có).

- Thực hiện công tác quản lý tài chính theo quy định tại Thông tư này và các hướng dẫn của cơ quan tài chính địa phương.

2. Đối với cơ quan thuế: Ban quản lý chợ, Doanh nghiệp kinh doanh khai thác và quản lý chợ có trách nhiệm:

- Đăng ký, kê khai nộp thuế và các khoản phải nộp khác (nếu có) theo quy định của pháp luật.

- Hợp tác với cơ quan thuế trong việc tổ chức thu các khoản thu trên cơ sở các hợp đồng uỷ nhiệm thu được ký giữa hai bên.

3. Đối với các tổ chức, cá nhân kinh doanh tại chợ:

- Trên cơ sở các quy định pháp luật, Ban quản lý chợ, doanh nghiệp kinh doanh khai thác và quản lý chợ phải tạo điều kiện cho các tổ chức, cá nhân kinh doanh tại chợ hoạt động thuận lợi, đảm bảo vệ sinh môi trường, an ninh chợ,...

- Tuyên truyền, phổ biến và đôn đốc các tổ chức, cá nhân kinh doanh tại chợ chấp hành theo quy định của pháp luật.

IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN:

Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chỉ đạo UBND các cấp, Sở Tài chính - Vật giá thực hiện các nội dung hướng dẫn tại Thông tư này.

Cơ quan Tài chính địa phương có trách nhiệm hướng dẫn Ban quản lý chợ, doanh nghiệp kinh doanh khai thác và quản lý chợ thực hiện đúng công tác quản lý tài chính theo quy định của pháp luật và hướng dẫn tại Thông tư này.

Thông tư này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày đăng Công báo. Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, đề nghị kịp thời phản ánh về Bộ Tài chính để xem xét, sửa đổi cho phù hợp.

Xem nội dung VB
Điều 14. Trách nhiệm của các Bộ, ngành.
...
3. Bộ Tài chính:

Hướng dẫn cơ chế tài chính áp dụng cho Ban quản lý chợ, doanh nghiệp kinh doanh khai thác chợ theo quy định tại Nghị định này.
Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 9 Điều 1 Nghị định 114/2009/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 15/02/2010 (VB hết hiệu lực: 01/08/2024)
Khoản này được hướng dẫn bởi Thông tư 67/2003/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 10/08/2003
Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 10 Điều 1 Nghị định 114/2009/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 15/02/2010 (VB hết hiệu lực: 01/08/2024)
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 02/2003/NĐ-CP ngày 14 tháng 01 năm 2003 của Chính phủ về phát triển và quản lý chợ như sau:
...
10. Sửa đổi khoản 4 ... Điều 14 như sau:

“4. Bộ Nội vụ:

Chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính, Bộ Công Thương, Bộ Kế hoạch và Đầu tư và các Bộ, ngành liên quan hướng dẫn chế độ đối với cán bộ, nhân viên thuộc ban quản lý chợ trong biên chế nhà nước khi chuyển sang doanh nghiệp hoặc hợp tác xã kinh doanh quản lý chợ.

Xem nội dung VB
Điều 14. Trách nhiệm của các Bộ, ngành.
...
4. Các Bộ, ngành và các cơ quan nhà nước khác có trách nhiệm hướng dẫn, chỉ đạo thực hiện các quy định có liên quan tại Nghị định này.
Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 10 Điều 1 Nghị định 114/2009/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 15/02/2010 (VB hết hiệu lực: 01/08/2024)
Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 12 Điều 1 Nghị định 114/2009/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 15/02/2010 (VB hết hiệu lực: 01/08/2024)
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 02/2003/NĐ-CP ngày 14 tháng 01 năm 2003 của Chính phủ về phát triển và quản lý chợ như sau:
...
12. ... sửa đổi khoản 3 Điều 15 như sau:
...
3. Ủy ban nhân dân cấp xã: có trách nhiệm quản lý và thực hiện các phương án chuyển đổi ban quản lý hoặc tổ quản lý các chợ hạng 3 sang doanh nghiệp hoặc hợp tác xã kinh doanh, quản lý chợ đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt; phối hợp với các cơ quan cấp tỉnh, cấp huyện quản lý các chợ hạng 1 và hạng 2 trên địa bàn.”

Xem nội dung VB
Điều 15. Trách nhiệm của Uỷ ban nhân dân các cấp

Uỷ ban nhân dân các cấp có trách nhiệm chỉ đạo việc lập Quy hoạch phát triển chợ, quản lý đầu tư xây dựng chợ theo phân cấp về đầu tư xây dựng cơ bản, thực hiện chức năng quản lý nhà nước về chợ và các quy định sau:
...
3. Uỷ ban nhân dân xã, phường:

Có trách nhiệm quản lý các chợ loại 3 và phối hợp với các cơ quan cấp tỉnh, huyện quản lý các chợ trên địa bàn.
Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 12 Điều 1 Nghị định 114/2009/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 15/02/2010 (VB hết hiệu lực: 01/08/2024)
Một số từ ngữ trong Nghị định này được sửa đổi bởi Khoản 13 Điều 1 Nghị định 114/2009/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 15/02/2010 (VB hết hiệu lực: 01/08/2024)
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 02/2003/NĐ-CP ngày 14 tháng 01 năm 2003 của Chính phủ về phát triển và quản lý chợ như sau:
...
13. Sửa đổi từ ngữ:

- Cụm từ “Bộ Công Thương” thay cho cụm từ “Bộ Thương mại”;

- Cụm từ “Ủy ban nhân dân cấp tỉnh” thay cho cụm từ “Ủy ban nhân dân tỉnh”;

- Cụm từ “Ủy ban nhân dân cấp huyện” thay cho cụm từ “Ủy ban nhân dân huyện”;

- Cụm từ “Ủy ban nhân dân cấp xã” thay cho cụm từ “Ủy ban nhân dân xã, phường”;

- Cụm từ “hạng chợ” thay cho cụm từ “loại chợ”;

- Cụm từ “chợ hạng” thay cho cụm từ “chợ loại”.

Xem nội dung VB
NGHỊ ĐỊNH CỦA CHÍNH PHỦ SỐ 02/2003/NĐ-CP NGÀY 14 THÁNG 01 NĂM 2003 VỀ PHÁI TRIỂN VÀ QUẢN LÝ CHỢ
Một số từ ngữ trong Nghị định này được sửa đổi bởi Khoản 13 Điều 1 Nghị định 114/2009/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 15/02/2010 (VB hết hiệu lực: 01/08/2024)
Điều này được bổ sung bởi Khoản 1 Điều 1 Nghị định 114/2009/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 15/02/2010 (VB hết hiệu lực: 01/08/2024)
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 02/2003/NĐ-CP ngày 14 tháng 01 năm 2003 của Chính phủ về phát triển và quản lý chợ như sau:

1. Bổ sung các khoản 6, 7, 8, 9, 10, 11, 12, 13, 14, 15, 16 vào Điều 2 như sau:

“6. Chợ chuyên doanh: là chợ kinh doanh chuyên biệt một ngành hàng hoặc một số ngành hàng có đặc thù và tính chất riêng.

7. Chợ tổng hợp: là chợ kinh doanh nhiều ngành hàng.

8. Chợ dân sinh: là chợ hạng 3 (do xã, phường quản lý) kinh doanh những mặt hàng thông dụng và thiết yếu phục vụ đời sống hàng ngày của người dân.

9. Chợ biên giới: là chợ nằm trong khu vực biên giới trên đất liền (gồm xã, phường, thị trấn có một phần địa giới hành chính trùng hợp với biên giới quốc gia trên đất liền) hoặc khu vực biên giới trên biển (tính từ biên giới quốc gia trên biển vào hết địa giới hành chính xã, phường, thị trấn giáp biển và đảo, quần đảo).

10. Chợ tạm: là chợ nằm trong quy hoạch nhưng chưa được xây dựng kiên cố hoặc bán kiên cố.

11. Chợ nông thôn: là chợ xã của các huyện và ở khu vực ngoại thành, ngoại thị.

12. Chợ miền núi: là chợ xã thuộc các huyện miền núi.

13. Chợ cửa khẩu: là chợ được lập ra trong khu vực biên giới trên đất liền hoặc trên biển gắn các cửa khẩu xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa nhưng không thuộc khu kinh tế cửa khẩu.

14. Chợ trong khu kinh tế cửa khẩu: là chợ lập ra trong khu kinh tế cửa khẩu theo các điều kiện, trình tự, thủ tục quy định tại Nghị định số 29/2008/NĐ-CP ngày 14 tháng 3 năm 2008 của Chính phủ quy định về khu công nghiệp, khu chế xuất và khu kinh tế.

15. Doanh nghiệp kinh doanh, quản lý chợ: là doanh nghiệp được thành lập, đăng ký kinh doanh và hoạt động theo quy định của pháp luật được cơ quan có thẩm quyền giao hoặc trúng thầu về kinh doanh, khai thác và quản lý chợ.

16. Hợp tác xã kinh doanh, quản lý chợ: là hợp tác xã được thành lập, đăng ký kinh doanh và hoạt động theo quy định của pháp luật được cơ quan có thẩm quyền giao hoặc trúng thầu về kinh doanh, khai thác và quản lý chợ."

Xem nội dung VB
Điều 2- Giải thích từ ngữ.

Một số từ ngữ sử dụng trong nghị này được hiểu như sau:

1. Phạm vi chợ: là khu vực được quy hoạch dành cho hoạt động chợ bao gồm diện tích để bố trí các điểm kinh doanh, khu vực dịch vụ (như: bãi để xe, kho hàng, khu ăn uống, vui chơi giải trí và các dịch vụ khác) và đường bao quanh chợ.

2. Chợ đầu mối: là chợ có vai trò chủ yếu thu hút, tập trung lượng hàng hóa lớn từ các nguồn sản xuất, kinh doanh của khu vực kinh tế hoặc của ngành hàng để tiếp tục phân phối tới các chợ và các kênh lưu thông khác.

3. Chợ kiên cố: là chợ được xây dựng bảo đảm có thời gian sử dụng trên 10 năm.

4. Chợ bán kiên cố: là chợ được xây dựng bảo đảm có thời gian sử dụng từ 5 đến 10 năm.

5. Điểm kinh doanh tại chợ: bao gồm quầy hàng, sạp hàng, ki-ốt, cửa hàng được bố trí cố định trong phạm vi chợ theo thiết kế xây dựng chợ, có diện tích quy chuẩn tối thiểu là 3m2/điểm.
Điều này được bổ sung bởi Khoản 1 Điều 1 Nghị định 114/2009/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 15/02/2010 (VB hết hiệu lực: 01/08/2024)
Khoản này được bổ sung bởi Khoản 7 Điều 1 Nghị định 114/2009/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 15/02/2010 (VB hết hiệu lực: 01/08/2024)
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 02/2003/NĐ-CP ngày 14 tháng 01 năm 2003 của Chính phủ về phát triển và quản lý chợ như sau:
...
7. Bổ sung điểm g, h, i vào khoản 1 Điều 14 như sau:

“1. Bộ Công Thương chủ trì, phối hợp với Bộ, ngành liên quan:

g) Xây dựng, trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình phát triển chợ trong từng thời kỳ và hướng dẫn, chỉ đạo việc thực hiện.

h) Xây dựng hoặc điều chỉnh quy hoạch phát triển hệ thống chợ trên phạm vi toàn quốc;

i) Hướng dẫn và chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xây dựng hoặc điều chỉnh quy hoạch phát triển hệ thống chợ, ban hành các quy định cụ thể về phát triển, quản lý và khai thác chợ phù hợp với điều kiện của địa phương.”

Xem nội dung VB
Điều 14. Trách nhiệm của các Bộ, ngành.

1. Bộ Thương mại:

a) Chủ trì phối hợp với các Bộ, ngành liên quan nghiên cứu trình Chính phủ ban hành, sửa đổi, bổ sung các chính sách và phương hướng về phát triển và quản lý hoạt động chợ.

b) Chủ trì phối hợp với Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Ban quản lý chợ theo quy định tại Điều 8 Nghị định này.

c) Ban hành Nội quy chợ mẫu và các văn bản hướng dẫn về quản lý hoạt động kinh doanh chợ.

d) Quy định cụ thể và hướng dẫn chế độ báo cáo hoạt động chợ.

đ) Chỉ đạo việc tổ chức bồi dưỡng nghiệp vụ cho cán bộ quản lý chợ.

e) Chỉ đạo việc khen thưởng, kiểm tra xử lý vi phạm pháp luật và Nội quy chợ.
Khoản này được bổ sung bởi Khoản 7 Điều 1 Nghị định 114/2009/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 15/02/2010 (VB hết hiệu lực: 01/08/2024)
Điều này được bổ sung bởi Khoản 10 Điều 1 Nghị định 114/2009/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 15/02/2010 (VB hết hiệu lực: 01/08/2024)
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 02/2003/NĐ-CP ngày 14 tháng 01 năm 2003 của Chính phủ về phát triển và quản lý chợ như sau:
...
10. ... bổ sung các khoản 5, 6, 7, 8, 9 và Điều 14 như sau:
...
5. Bộ Xây dựng:

Chủ trì, phối hợp với Bộ Công Thương, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các Bộ, ngành liên quan xây dựng hoặc sửa đổi, bổ sung các quy định về tiêu chuẩn – thiết kế các loại hình và cấp độ chợ.

6. Bộ Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với Bộ Công Thương, Bộ Y tế, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các Bộ, ngành liên quan:

a) Hướng dẫn, chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh lập quy hoạch sử dụng đất, dành quỹ đất và sử dụng đất để đầu tư xây dựng chợ;

b) Hướng dẫn, chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trong công tác bảo đảm vệ sinh môi trường tại chợ.

7. Bộ Y tế:

Chủ trì, phối hợp với Bộ Công Thương và các Bộ, ngành liên quan hướng dẫn, chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trong công tác bảo đảm vệ sinh an toàn thực phẩm tại chợ.

8. Bộ Công an:

Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan hướng dẫn, chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trong công tác phòng cháy, chữa cháy tại chợ.

9. Liên minh Hợp tác xã Việt Nam:

Chủ trì, phối hợp với Bộ Công Thương và các Bộ, ngành liên quan tuyên truyền, phổ biến trong khu vực kinh tế tập thể về pháp luật, chính sách phát triển, quản lý chợ và mô hình hợp tác xã kinh doanh, quản lý chợ hoạt động có hiệu quả.”

Xem nội dung VB
Điều 14. Trách nhiệm của các Bộ, ngành.

1. Bộ Thương mại:

a) Chủ trì phối hợp với các Bộ, ngành liên quan nghiên cứu trình Chính phủ ban hành, sửa đổi, bổ sung các chính sách và phương hướng về phát triển và quản lý hoạt động chợ.

b) Chủ trì phối hợp với Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Ban quản lý chợ theo quy định tại Điều 8 Nghị định này.

c) Ban hành Nội quy chợ mẫu và các văn bản hướng dẫn về quản lý hoạt động kinh doanh chợ.

d) Quy định cụ thể và hướng dẫn chế độ báo cáo hoạt động chợ.

đ) Chỉ đạo việc tổ chức bồi dưỡng nghiệp vụ cho cán bộ quản lý chợ.

e) Chỉ đạo việc khen thưởng, kiểm tra xử lý vi phạm pháp luật và Nội quy chợ.

2. Bộ Kế hoạch và Đầu tư:

a) Hướng dẫn và chỉ đạo Uỷ ban nhân dân tỉnh xây dựng quy hoạch phát triển và đầu tư xây dựng chợ theo các quy định tại Chương II Nghị định này.

b) Hướng dẫn và chỉ đạo Uỷ ban nhân dân tỉnh xây dựng kế hoạch hàng năm và xem xét, trình Chính phủ phê duyệt kế hoạch đầu tư xây dựng các chợ do Nhà nước đầu tư hoặc hỗ trợ vốn đầu tư theo quy định tại khoản 3 Điều 5 Nghị định này.

c) Hướng dẫn và chỉ đạo thực hiện các chính sách về ưu đãi đối với các tổ chức, cá nhân tham gia đầu tư xây dựng chợ theo quy định của Nghị định này.

3. Bộ Tài chính:

Hướng dẫn cơ chế tài chính áp dụng cho Ban quản lý chợ, doanh nghiệp kinh doanh khai thác chợ theo quy định tại Nghị định này.

4. Các Bộ, ngành và các cơ quan nhà nước khác có trách nhiệm hướng dẫn, chỉ đạo thực hiện các quy định có liên quan tại Nghị định này.
Điều này được bổ sung bởi Khoản 10 Điều 1 Nghị định 114/2009/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 15/02/2010 (VB hết hiệu lực: 01/08/2024)
Khoản này được bổ sung bởi Khoản 11 Điều 1 Nghị định 114/2009/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 15/02/2010 (VB hết hiệu lực: 01/08/2024)
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 02/2003/NĐ-CP ngày 14 tháng 01 năm 2003 của Chính phủ về phát triển và quản lý chợ như sau:
...
11. Bổ sung các điểm e, g, h, i vào khoản 1 Điều 15 như sau:

“e) Ban hành các cơ chế, chính sách và giải pháp nhằm huy động, khai thác các nguồn lực của địa phương, nhất là nguồn lực của các chủ thể sản xuất kinh doanh và nhân dân trên địa bàn để phát triển mạng lưới chợ;

g) Chỉ đạo việc xây dựng và phê duyệt kế hoạch đầu tư xây dựng chợ hàng năm phù hợp với quy hoạch phát triển chợ cả nước và của từng địa phương; chủ động bố trí nguồn vốn từ ngân sách địa phương để đầu tư xây dựng chợ theo quy định của Nghị định này, đồng thời sử dụng đúng mục đích, có hiệu quả nguồn vốn hỗ trợ đầu tư chợ từ ngân sách trung ương;

h) Chỉ đạo việc xây dựng và phê duyệt kế hoạch chuyển đổi các ban quản lý chợ hạng 1 do Nhà nước đầu tư hoặc hỗ trợ vốn đầu tư xây dựng sang doanh nghiệp hoặc hợp tác xã kinh doanh, quản lý chợ;

j) Chỉ đạo, kiểm tra, thanh tra việc thực hiện các quy định của pháp luật và chính sách về phát triển, quản lý chợ; chỉ đạo thực hiện các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của các chợ trên địa bàn tỉnh.”

Xem nội dung VB
Điều 15. Trách nhiệm của Uỷ ban nhân dân các cấp

Uỷ ban nhân dân các cấp có trách nhiệm chỉ đạo việc lập Quy hoạch phát triển chợ, quản lý đầu tư xây dựng chợ theo phân cấp về đầu tư xây dựng cơ bản, thực hiện chức năng quản lý nhà nước về chợ và các quy định sau:

1. Uỷ ban nhân dân tỉnh:

a) Quyết định giao hoặc tổ chức đấu thầu lựa chọn doanh nghiệp kinh doanh khai thác chợ.

b) Quyết định thành lập và quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức của Ban quản lý chợ đối với những chợ loại 1 (do Nhà nước đầu tư hoặc hỗ trợ vốn đầu tư xây dựng) đang hoạt động do Ban quản lý chợ điều hành.

c) Quy định cụ thể việc sử dụng, thuê điểm kinh doanh tại chợ theo quy định tại Điều 11 Nghị định này.

d) Quy định cụ thể Nội quy chợ trên cơ sở Nội quy mẫu do Bộ Thương mại ban hành và phê duyệt nội quy của các chợ loại 1.

d) Quy định cụ thể việc xử lý vi phạm Nội quy chợ.
Khoản này được bổ sung bởi Khoản 11 Điều 1 Nghị định 114/2009/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 15/02/2010 (VB hết hiệu lực: 01/08/2024)
Khoản này được bổ sung bởi Khoản 12 Điều 1 Nghị định 114/2009/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 15/02/2010 (VB hết hiệu lực: 01/08/2024)
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 02/2003/NĐ-CP ngày 14 tháng 01 năm 2003 của Chính phủ về phát triển và quản lý chợ như sau:
...
12. Bổ sung điểm c, d vào khoản 2 ... Điều 15 như sau:

“c) Chỉ đạo xây dựng và phê duyệt kế hoạch chuyển đổi các ban quản lý chợ hạng 2, hạng 3 do Nhà nước đầu tư hoặc hỗ trợ vốn đầu tư xây dựng sang doanh nghiệp hoặc hợp tác xã kinh doanh, quản lý chợ;

d) Tổ chức kiểm tra, thanh tra việc thực hiện các quy định của pháp luật và chính sách về phát triển, quản lý chợ; đồng thời tổ chức thực hiện các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của các chợ trên địa bàn huyện.

Xem nội dung VB
Điều 15. Trách nhiệm của Uỷ ban nhân dân các cấp

Uỷ ban nhân dân các cấp có trách nhiệm chỉ đạo việc lập Quy hoạch phát triển chợ, quản lý đầu tư xây dựng chợ theo phân cấp về đầu tư xây dựng cơ bản, thực hiện chức năng quản lý nhà nước về chợ và các quy định sau:
...
2. Uỷ ban nhân dân quận, huyện:

a) Quyết định thành lập và quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức của Ban quản lý chợ đối với các chợ loại 2, loại 3 (do Nhà nước đầu tư hoặc hỗ trợ vốn đầu tư xây dựng) đang hoạt động do Ban quản lý chợ điều hành.

b) Phê duyệt Nội quy chợ của các chợ loại 2 và 3.
Khoản này được bổ sung bởi Khoản 12 Điều 1 Nghị định 114/2009/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 15/02/2010 (VB hết hiệu lực: 01/08/2024)
Khoản này được bổ sung bởi Khoản 12 Điều 1 Nghị định 114/2009/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 15/02/2010 (VB hết hiệu lực: 01/08/2024)
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 02/2003/NĐ-CP ngày 14 tháng 01 năm 2003 của Chính phủ về phát triển và quản lý chợ như sau:
...
12. Bổ sung điểm c, d vào khoản 2 ... Điều 15 như sau:

“c) Chỉ đạo xây dựng và phê duyệt kế hoạch chuyển đổi các ban quản lý chợ hạng 2, hạng 3 do Nhà nước đầu tư hoặc hỗ trợ vốn đầu tư xây dựng sang doanh nghiệp hoặc hợp tác xã kinh doanh, quản lý chợ;

d) Tổ chức kiểm tra, thanh tra việc thực hiện các quy định của pháp luật và chính sách về phát triển, quản lý chợ; đồng thời tổ chức thực hiện các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của các chợ trên địa bàn huyện.

Xem nội dung VB
Điều 15. Trách nhiệm của Uỷ ban nhân dân các cấp

Uỷ ban nhân dân các cấp có trách nhiệm chỉ đạo việc lập Quy hoạch phát triển chợ, quản lý đầu tư xây dựng chợ theo phân cấp về đầu tư xây dựng cơ bản, thực hiện chức năng quản lý nhà nước về chợ và các quy định sau:
...
2. Uỷ ban nhân dân quận, huyện:

a) Quyết định thành lập và quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức của Ban quản lý chợ đối với các chợ loại 2, loại 3 (do Nhà nước đầu tư hoặc hỗ trợ vốn đầu tư xây dựng) đang hoạt động do Ban quản lý chợ điều hành.

b) Phê duyệt Nội quy chợ của các chợ loại 2 và 3.
Khoản này được bổ sung bởi Khoản 12 Điều 1 Nghị định 114/2009/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 15/02/2010 (VB hết hiệu lực: 01/08/2024)
Nội quy mẫu về chợ được hướng dẫn bởi Quyết định 772/2003/QĐ-BTM có hiệu lực từ ngày 29/07/2003 (VB hết hiệu lực: 31/12/2024)
Căn cứ Nghị định của Chính phủ số 02/2003/NĐ-CP ngày 14 tháng 01 năm 2003 về phát triển và quản lý chợ;
...
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Nội quy mẫu về chợ để áp dụng thống nhất cho tất cả các chợ thuộc phạm vi điều chỉnh quy định tại Nghị định của Chính phủ số 02/2003/NĐ-CP ngày 14/ 01/2003 về phát triển và quản lý chợ.

Điều 2. Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm quy định cụ thể các khoản trong Nội quy mẫu về chợ để phù hợp với tình hình thực tiễn của địa phương và chỉ đạo tổ chức thực hiện.

Điều 3. Đơn vị làm nhiệm vụ quản lý, kinh doanh khai thác chợ, thương nhân kinh doanh tại chợ, người đến chợ mua, bán, giao dịch, tham quan, thi hành công vụ phải chấp hành nghiêm chỉnh các quy định của Nội quy chợ.

Điều 4. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày đăng Công báo của Chính phủ.

Điều 5. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và Giám đốc Sở Thương mại/Sở Thương mại và Du lịch (Du lịch - Thương mại) chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
...
NỘI QUY MẪU VỀ CHỢ

Điều 1. Thời gian hoạt động của chợ
...
Điều 2. Quyền và nghĩa vụ của thương nhân kinh doanh tại chợ
...
Điều 3. Quy định về hàng hoá, dịch vụ kinh doanh tại chợ
...
Điều 4. Quy định về người đến giao dịch, mua bán, tham quan, thi hành công vụ tại chợ
...
Điều 5. Quy định đối với cán bộ, nhân viên quản lý chợ (*)
...
Điều 6. Quy định về đảm bảo an toàn phòng cháy chữa cháy, phòng chống thiên tai (*)
...
Điều 7. Quy định về đảm bảo an ninh, trật tự tại chợ
...
Điều 8. Quy định về đảm bảo vệ sinh môi trường và an toàn thực phẩm
...
Điều 9. Yêu cầu về xây dựng chợ văn minh thương mại (*)
...
Điều 10. Yêu cầu về tổ chức, tham gia các hoạt động văn hoá, xã hội tại chợ
...
Điều 11. Quy định về xử lý các vi phạm tại chợ (*)
...
Điều 12. Các quy định khác
...
Điều 13. Tổ chức thực hiện

Xem nội dung VB
Điều 10. Nội quy chợ.
...
4. Bộ Thương mại ban hành Nội quy mẫu để thống nhất việc xây dựng Nội quy chợ và áp dựng cho tất cả các chợ. Uỷ ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm quy định cụ thể các điều khoản trong Nội quy mẫu để phù hợp với tình hình thực tiễn của địa phương.
Nội quy mẫu về chợ được hướng dẫn bởi Quyết định 772/2003/QĐ-BTM có hiệu lực từ ngày 29/07/2003 (VB hết hiệu lực: 31/12/2024)
Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức của Ban Quản lý chợ được hướng dẫn bởi Thông tư 06/2003/TT-BTM có hiệu lực từ ngày 08/09/2003 (VB hết hiệu lực: 31/12/2024)
Căn cứ Nghị định của Chính phủ số 02/2003/NĐ-CP ngày 14 tháng 01 năm 2003 về phát triển và quản lý chợ;

Sau khi thống nhất với Bộ Nội vụ (Công văn số 1717/BNV-TCBC của Bộ Nội vụ ngày 25 tháng 7 năm 2003), Bộ Thương mại hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức của Ban Quản lý chợ, như sau:

I. NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

1. Thông tư này áp dụng đối với các Ban Quản lý chợ đang quản lý các loại chợ do Nhà nước đầu tư xây dựng hoặc hỗ trợ vốn đầu tư xây dựng.

2. Việc quyết định thành lập Ban Quản lý chợ và quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức của Ban Quản lý chợ thực hiện theo quy định về phân cấp quản lý chợ tại Điều 15 Nghị định của Chính phủ số 02/2003/NĐ-CP và quy định tại Thông tư này.

3. Căn cứ tính chất, đặc điểm và quy mô của chợ, Uỷ ban nhân dân cấp có thẩm quyền quyết định việc giao cho Ban Quản lý chợ quản lý một chợ hoặc một số chợ trên địa bàn.

4. Việc tổ chức quản lý và điều hành các loại chợ sau đây không thuộc phạm vi điều chỉnh của Thông tư này:

4.1. Chợ đã được giao cho doanh nghiệp kinh doanh khai thác và quản lý trước thời điểm Nghị định của Chính phủ số 02/2003/NĐ-CP có hiệu lực thi hành.

4.2. Chợ do Nhà nước đầu tư hoặc hỗ trợ vốn đầu tư xây dựng mới được hoàn thành kể từ sau ngày Nghị định của Chính phủ số 02/2003/NĐ-CP có hiệu lực thi hành, các loại chợ này do Uỷ ban nhân dân cấp có thẩm quyền giao hoặc tổ chức đấu thầu lựa chọn doanh nghiệp hoặc hợp tác xã kinh doanh khai thác và quản lý.

4.3. Chợ do các tổ chức, cá nhân, hộ gia đình, doanh nghiệp các thành phần kinh tế đầu tư xây dựng, do các tổ chức, cá nhân, hộ gia đình, doanh nghiệp đó tổ chức kinh doanh khai thác và quản lý dưới hình thức doanh nghiệp theo quy định của pháp luật.

II. CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ TỔ CHỨC CỦA BAN QUẢN LÝ CHỢ

1. Chức năng:

1.1. Ban Quản lý chợ thực hiện chức năng quản lý các hoạt động của chợ và tổ chức kinh doanh các dịch vụ tại chợ theo quy định của pháp luật.

1.2. Ban Quản lý chợ là đơn vị sự nghiệp có thu, tự trang trải các chi phí hoạt động thường xuyên; có tư cách pháp nhân, có con dấu riêng và có tài khoản riêng tại Kho bạc nhà nước.

2. Nhiệm vụ, quyền hạn:

Ban Quản lý chợ có trách nhiệm thực hiện các quy định tại Nghị định của Chính phủ số 02/2003/NĐ-CP và có các nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể sau đây:

2.1. Trình Uỷ ban nhân dân cấp có thẩm quyền theo phân cấp quản lý chợ quyết định:

a) Phê duyệt Phương án sử dụng điểm kinh doanh và bố trí, sắp xếp các ngành nghề kinh doanh tại chợ.

b) Quy định cụ thể việc sử dụng, thuê, thời hạn và các biện pháp quản lý điểm kinh doanh tại chợ.

c) Phê duyệt Nội quy chợ.

d) Phê duyệt Phương án bảo đảm Phòng cháy chữa cháy, vệ sinh môi trường, an ninh trật tự và an toàn thực phẩm trong phạm vi chợ.

e) Phê duyệt Kế hoạch sửa chữa lớn, nâng cấp cơ sở vật chất và phát triển các hoạt động của chợ khi có nhu cầu.

2.2. Quyết định việc tổ chức đấu thầu theo quy định của pháp luật để lựa chọn thương nhân sử dụng hoặc thuê điểm kinh doanh tại chợ theo Phương án đã được duyệt. Trong trường hợp số thương nhân đăng ký ít hơn số điểm kinh doanh hiện có, Ban Quản lý chợ được quyền quyết định việc lựa chọn thương nhân, không phải tổ chức đấu thầu.

2.3. Ký hợp đồng với thương nhân sử dụng hoặc thuê điểm kinh doanh tại chợ theo Phương án đã được duyệt.

2.4. Tổ chức quản lý, điều hành chợ hoạt động, tổ chức thực hiện Nội quy chợ và xử lý các vi phạm Nội quy chợ.

2.5. Phối hợp với chính quyền địa phương và các cơ quan chuyên môn tổ chức bảo đảm phòng cháy chữa cháy, vệ sinh môi trường, an ninh trật tự và an toàn thực phẩm trong phạm vi chợ.

2.6. Tổ chức kinh doanh, phát triển các dịch vụ hỗ trợ như: trông giữ phương tiện vận chuyển, bốc xếp hàng hóa, cho thuê kho bảo quản cất giữ hàng hóa, cung cấp thông tin thị trường, kiểm định số lượng, chất lượng hàng hóa, vệ sinh môi trường, ăn uống, vui chơi, giải trí và các hoạt động khác trong phạm vi chợ phù hợp với các quy định của pháp luật và theo hướng ngày càng văn minh hiện đại.

2.7. Tổ chức thu, nộp tiền thuê, sử dụng điểm kinh doanh của thương nhân và các loại phí, lệ phí về chợ theo quy định của pháp luật.

2.8. Phối hợp với chính quyền địa phương và các cơ quan, đoàn thể tổ chức thông tin kinh tế - xã hội, phổ biến, hướng dẫn thực hiện các chính sách, các quy định của pháp luật và nghĩa vụ đối với Nhà nước của thương nhân kinh doanh tại chợ; tổ chức các hoạt động văn hóa, xã hội tại chợ.

2.9. Chịu trách nhiệm quản lý tài sản và kết quả tài chính của Ban Quản lý chợ theo quy định của pháp luật.

2.10. Tổng hợp tình hình hoạt động kinh doanh của chợ và báo cáo định kỳ cho các cơ quan quản lý Nhà nước theo quy định của Bộ Thương mại.

3. Về tổ chức:

3.1. Ban Quản lý chợ có Trưởng ban và 1 đến 2 Phó trưởng ban.

Trưởng ban, Phó trưởng ban do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp có thẩm quyền quyết định việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng và kỷ luật.

3.2. Trưởng ban Quản lý chợ chịu trách nhiệm trước Uỷ ban nhân dân cấp có thẩm quyền về toàn bộ hoạt động của chợ và của Ban Quản lý chợ. Phó trưởng ban có trách nhiệm giúp Trưởng ban và chịu trách nhiệm trước Trưởng ban thực hiện một hoặc một số nhiệm vụ do Trưởng ban phân công.

3.3. Căn cứ tính chất, đặc điểm, khối lượng công việc và khả năng tài chính, Trưởng ban quản lý chợ quyết định việc tổ chức các bộ phận chuyên môn nghiệp vụ giúp việc quản lý, điều hành chợ hoạt động và tổ chức các dịch vụ tại chợ; ký hợp đồng tuyển dụng lao động, các hợp đồng khác với các cơ quan, doanh nghiệp về bảo đảm vệ sinh môi trường, phòng cháy chữa cháy, an ninh trật tự... trong phạm vi chợ theo quy định của pháp luật.

III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chỉ đạo Sở Thương mại (Sở Thương mại - Du lịch) phối hợp với Ban Tổ chức chính quyền tỉnh, thành phố tiến hành các công việc cụ thể sau:

1.1. Tổ chức điều tra và phân loại lại tất cả các chợ theo quy định tại Điều 3 Nghị định của Chính phủ số 02/2003/NĐ-CP để tiến hành phân cấp quản lý chợ theo quy định tại Điều 15 Nghị định của Chính phủ số 02/2003/NĐ-CP.

1.2. Trình Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố quy định cụ thể về Nội quy chợ theo Nội quy mẫu về chợ do Bộ Thương mại ban hành và quy định về xử lý vi phạm Nội quy chợ.

1.3. Lập Phương án và kế hoạch tổ chức thực hiện từng bước việc chuyển giao tất cả các chợ sang cho doanh nghiệp kinh doanh khai thác và quản lý chợ hoạt động trong thời hạn 5 năm kể từ ngày Nghị định của Chính phủ số 02/2003/NĐ-CP có hiệu lực thi hành để trình Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố quyết định. Trường hợp đặc biệt một số chợ trọng điểm sau thời hạn 5 năm chưa chuyển giao sang được cho doanh nghiệp, cần duy trì Ban Quản lý chợ thêm một thời gian phải được sự đồng ý của Bộ Thương mại.

2. Trong thời gian chưa chuyển giao theo Phương án và kế hoạch trên, Ban Quản lý chợ hiện có duy trì hoạt động theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại Mục II Thông tư này.

3. Những cán bộ thuộc biên chế Nhà nước đã được cơ quan có thẩm quyền điều sang Ban Quản lý chợ trước ngày Nghị định của Chính phủ số 02/2003/NĐ-CP có hiệu lực thi hành, được áp dụng các quy định hiện hành của pháp luật đối với viên chức sự nghiệp, nhưng nguồn tiền lương không lấy từ ngân sách nhà nước.

4. Đối với chợ khi chuyển giao cho doanh nghiệp quản lý và điều hành, về mặt nguyên tắc phải chuyển giao toàn bộ nhân sự Ban Quản lý chợ cho doanh nghiệp tiếp nhận sử dụng. Những cán bộ thuộc biên chế nhà nước nêu tại Khoản 3 trên đây do Uỷ ban nhân dân cấp có thẩm quyền quyết định việc chuyển giao hay không chuyển giao cho doanh nghiệp và giải quyết các chính sách, chế độ phù hợp với các quy định hiện hành.

IV. ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

1. Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày đăng trên Công báo.

2. Sở thương mại (Sở Thương mại - Du lịch) phối hợp với Ban Tổ chức chính quyền tỉnh, thành phố có nhiệm vụ giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố thực hiện các quy định của Nghị định của Chính phủ số 02/2003/NĐ-CP và hướng dẫn tại Thông tư này; báo cáo kế hoạch tổ chức, triển khai thực hiện Thông tư này và báo cáo tình hình, kết quả thực hiện hàng năm về Bộ Thương mại.

Quá trình thực hiện Thông tư này các tỉnh, thành phố cần thường xuyên phản ảnh về Bộ Thương mại các khó khăn vướng mắc để kịp thời nghiên cứu, giải quyết.

Xem nội dung VB
Điều 8. Ban quản lý chợ.

1. Ban quản lý chợ là đơn vị sự nghiệp có thu, tự trang trải các chi phí, có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng tại Kho bạc Nhà nước.

2. Ban quản lý chợ có trách nhiệm quản lý tài sản nhà nước và các hoạt động trong phạm vi chợ của một hoặc một số chợ; thực hiện ký hợp đồng với thương nhân về thuê, sử dụng điểm kinh doanh; kinh doanh các dịch vụ tại chợ; tổ chức bảo đảm công tác phòng cháy chữa cháy, vệ sinh môi trường, an ninh trật tự và an toàn thực phẩm trong phạm vi chợ; xây dựng Nội quy của chợ theo quy định tại Điều 10 Nghị định này để trình Uỷ ban nhân dân cấp có thẩm quyền phê duyệt theo phân cấp quản lý chợ; tổ chức thực hiện Nội quy chợ và xử lý các vi phạm về Nội quy chợ; điều hành chợ hoạt động và tổ chức phát triển các hoạt động tại chợ; tổng hợp tình hình hoạt động kinh doanh của chợ và báo cáo định kỳ cho các cơ quan quản lý nhà nước theo hướng dẫn của Bộ Thương mại.
Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức của Ban Quản lý chợ được hướng dẫn bởi Thông tư 06/2003/TT-BTM có hiệu lực từ ngày 08/09/2003 (VB hết hiệu lực: 31/12/2024)
Lập các dự án quy hoạch phát triển và đầu tư xây dựng chợ được hướng dẫn bởi Thông tư 07/2003/TT-BKH có hiệu lực từ ngày 30/09/2003 (VB hết hiệu lực: 01/01/2006)
Thực hiện khoản 2, Điều 14 Nghị định 02/2003/NĐ-CP về phát triển quản lý chợ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành Thông tư hướng dẫn việc lập các dự án quy hoạch phát triển và đầu tư xây dựng chợ như sau:
...
I. NỘI DUNG DỰ ÁN QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN CHỢ

1. Quy định về nội dung, trình tự lập, thẩm định và quản lý dự án quy hoạch phát triển chợ.

Dự án quy hoạch phát triển chợ là một phần của quy hoạch phát triển ngành thương mại trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; một bộ phận của quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế- xã hội lãnh thổ.

Các quy định về nội dung, trình tự lập, thẩm định và quản lý các dự án quy hoạch phát triển chợ được thực hiện theo các quy định tại Nghị định số 07/2003/NĐ- CP ngày 30/1/2003 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế quản lý đầu tư và xây dựng ban hành kèm theo Nghị định số 52/1999/NĐ-CP ngày 8/7/1999 và Nghị định số 12/2000/NĐ-CP ngày 5/5/2000 của Chính phủ; Thông tư số 05/2003/TT- BKH ngày 22/7/2003 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn về nội dung, trình tự lập, thẩm định và quản lý các dự án quy hoạch phát triển ngành và quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội- lãnh thổ.

2. Nội dung chủ yếu của dự án quy hoạch phát triển chợ.

Căn cứ vào quy hoạch phát triển ngành thương mại, quy hoạch phát triển chợ của cả nước do Bộ Thương mại ban hành trong từng thời kỳ; căn cứ vào quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế- xã hội lãnh thổ trên địa bàn; việc nghiên cứu xây dựng quy hoạch phát triển chợ được tiến hành thường xuyên theo kế hoạch; quy hoạch phát triển chợ có thời gian 10 năm trở lên; sau 5 năm quy hoạch chợ phải rà soát, bổ sung.

Trường hợp xuất hiện các nhân tố mới làm thay đổi nội dung quy hoạch đã được phê duyệt phải tổ chức nghiên cứu điều chỉnh cho phù hợp với điều kiện thực tế.

Các nội dung chủ yếu của các dự án quy hoạch phát triển chợ là:

a/ Xác định vị trí, vai trò của ngành thương mại, của hệ thống chợ đối với nền kinh tế quốc dân, đối với vùng lãnh thổ và các mục tiêu phát triển của hệ thống kết cấu hạ tầng thương mại và hệ thống chợ.

b/ Phân tích đánh giá thực trạng phát triển và phân bố mạng lưới kinh doanh thương mại, mạng lưới chợ, những tồn tại cần giải quyết.

c/ Phân tích dự báo các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển và phân bố mạng lưới kinh doanh thương mại, mạng lưới chợ trong thời kỳ quy hoạch; phân tích và dự báo yếu tố thị trường và khả năng mở rộng thị trường, tăng năng lực lưu thông và cạnh tranh của hàng hoá tại các chợ; phân tích và dự báo xu thế phát triển chợ trên thế giới và khu vực.

d/ Xác định quan điểm, mục tiêu và luận chứng các phương án phát triển mạng lưới chợ.

e/ Xây dựng các phương án phát triển và tổ chức không gian bao gồm cả mặt đất, mặt nước.

f/ Tính toán các điều kiện chủ yếu đảm bảo mục tiêu quy hoạch được thực hiện (nhu cầu về vốn, thiết bị, vật tư, lao động.....).

g/ Luận chứng phương án phân bổ các chợ theo từng loại chợ trên các vùng lãnh thổ, nhất là đối với các chợ đầu mối trọng điểm cho việc tiêu thụ nông sản hàng hoá cấp khu vực.

h/ Những vấn đề liên quan đến yêu cầu bảo vệ môi trường bền vững tại các địa bàn thực hiện dự án quy hoạch phát triển chợ.

i/ Xác định các giải pháp về cơ chế, chính sách; đề xuất các phương án thực hiện quy hoạch phát triển chợ theo các giai đoạn phát triển (nhất là giai đoạn 5 năm đầu tiên).

3. Quản lý quy hoạch phát triển chợ

- Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương là người chịu trách nhiệm tổ chức lập và quyết định phê duyệt dự án quy hoạch phát triển chợ, làm cơ sở xây dựng các dự án đầu tư xây dựng chợ. Sở Thương mại/ Sở Thương mại và Du lịch các địa phương là cơ quan quản lý và thực hiện các dự án quy hoạch phát triển chợ trên địa bàn.

- Các Bộ chuyên ngành (Bộ Thuỷ sản đối với chợ thuỷ sản, Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn đối với chợ nông sản.....) có trách nhiệm phối hợp với Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương về nội dung, trình tự lập, thẩm định và quản lý các dự án quy hoạch phát triển các chợ đầu mối, chuyên ngành cấp vùng do Bộ mình quản lý thực hiện.

- Nguồn vốn thực hiên quy hoạch phát triển chợ được sử dụng vốn ngân sách nhà nước và các nguồn vốn hợp pháp khác.

II. ĐẦU TƯ XÂY DỰNG PHÁT TRIỂN CHỢ
1. Quy định về đầu tư xây dựng chợ

Các quy định về nội dung, trình tự lập, thẩm định và quản lý các dự án đầu tư xây dựng chợ được thực hiện theo các quy định tại Nghị định số 07/2003/NĐ-CP ngày 30/1/2003 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế quản lý đầu tư và xây dựng ban hành kèm theo Nghị định số 52/1999/NĐ- CP ngày 8/7/1999 và Nghị định số 12/2000/NĐ-CP ngày 5/5/2000 của Chính phủ và các Thông tư hướng dẫn kèm theo.

Việc đấu thầu thực hiện dự án đầu tư chợ thực hiện theo quy định tại Nghị định của Chính phủ số 66/2003/NĐ-CP ngày 12/6/2003 sửa đổi, bổ sung một số nội dung của Nghị định số 14/2000/NĐ-CP ngày 05/5/2000 và Nghị định số 88/1999/NĐ-CP ngày 1/9/1999 của Chính phủ về Quy chế đấu thầu và các Thông tư hướng dẫn kèm theo.

2. Nguồn vốn đầu tư

a) Ngân sách trung ương hỗ trợ.

- Hỗ trợ xây dựng hạ tầng các chợ đầu mối nông sản, thực phẩm; chợ chuyên doanh ngành nông sản, thuỷ sản cấp khu vực nhằm tiêu thụ hàng hoá ở các vùng sản xuất tập trung về nông, lâm, thuỷ sản.

- Chợ trung tâm cụm xã, chợ ở xã vùng sâu, vùng xa, hải đảo thuộc các chương trình phát triển kinh tế xã hội, xoá đói giảm nghèo, định canh định cư của Nhà nước thực hiện đầu tư lồng ghép từ các chương trình Quốc gia; chương trình phát triển trung tâm cụm xã.

b) Ngân sách địa phương:

- Hỗ trợ đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, nhà chợ của các chợ loại I, chợ ở các đô thị lớn theo quy hoạch, đúng vị trí trọng điểm về kinh tế thương mại của các tỉnh, thành phố, làm trung tâm giao lưu hàng hoá và phục vụ nhu cầu tiêu dùng trên địa bàn.

- Đầu tư xây dựng các chợ cửa khẩu quốc gia, quốc tế được hưởng các ưu đãi tại Quyết định số 53/2001/QĐ-TTg ngày 19/4/2001 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách đối với Khu kinh tế cửa khẩu biên giới.

c) Doanh nghiệp, cá nhân là chủ đầu tư dự án xây dựng chợ

- Tự bỏ vốn ra thực hiện dự án là chủ yếu; được huy động vốn của doanh nghiệp, cá nhân sản xuất kinh doanh để xây dựng nhà chợ, các sạp hàng, quầy hàng, hàng rào, sân, công trình vệ sinh, bãi để xe, công trình hạ tầng trong hàng rào và các hạng mục khác;

- Được sử dụng quyền sử dụng đất, mặt nước và các công trình trong phạm vi chợ thuộc quyền sử dụng của mình để thế chấp vay vốn tín dụng ngân hàng theo quy định hiện hành để đầu tư sửa chữa lớn, cải tạo nâng cấp chợ.

3. Chính sách ưu đãi đầu tư.

3.1. Đối tượng áp dụng và điều kiện ưu đãi đầu tư.

Đối tượng và điều kiện được áp dụng hưởng chính sách ưu đãi đầu tư xây dựng chợ được quy định tại Nghị định số 51/1999/NĐ-CP ngày 8/7/1999 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật khuyến khích đầu tư trong nước (sửa đổi) và các Thông tư hướng dẫn kèm theo.

3.2. Trình tự, thủ tục cấp ưu đãi đầu tư

Trình tự, thủ tục cấp ưu đãi đầu tư đối với dự án xây dựng chợ thực hiện theo Thông tư số 02/1999/TT- BKH ngày 24/9/1999 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn trình tự, thủ tục cấp ưu đãi đầu tư theo Nghị định số 51/1999/NĐ-CP ngày 8/7/1999 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Khuyên khích đầu tư trong nước (sửa đổi) và Nghị định số 35/2002/NĐ- CP ngày 29/3/2002 của Chính phủ.

III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chỉ đạo Uỷ ban nhân dân các cấp, các cơ quan chuyên môn thực hiện các nội dung hướng dẫn tại Thông tư này.

Sở Kế hoạch và Đầu tư các địa phương có trách nhiệm hướng dẫn các chủ dự án thực hiện đúng các quy định của pháp luật về quản lý quy hoạch phát triển và đầu tư xây dựng cơ bản và hướng dẫn tại Thông tư này.

Thông tư này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày đăng công báo. Trong quá trình thực hiện; nếu có khó khăn vướng mắc đề nghị kịp thời phản ánh về Bộ Kế hoạch và Đầu tư để xem xét giải quyết.

Xem nội dung VB
Chương 2: QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN VÀ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CHỢ
Lập các dự án quy hoạch phát triển và đầu tư xây dựng chợ được hướng dẫn bởi Thông tư 07/2003/TT-BKH có hiệu lực từ ngày 30/09/2003 (VB hết hiệu lực: 01/01/2006)
Quy chế chợ biên giới, chợ cửa khẩu, chợ trong Khu Kinh tế cửa khẩu được hướng dẫn bởi Quyết định 08/2006/QĐ-BTM có hiệu lực từ ngày 07/03/2006 (VB hết hiệu lực: 25/10/2008)
Căn cứ Quyết định số 02/2003/NĐ-CP ngày 14 tháng 01 năm 2003 của Chính phủ về phát triển và quản lý chợ
...
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế chợ biên giới, chợ cửa khẩu, chợ trong Khu kinh tế cửa khẩu trên đất liền giữa Việt Nam với các nước có chung biên giới.

Điều 2. Quyết định này thay thế các Quyết định số 0774/1998/QĐ-BTM
...
Điều 3. Các ông Chủ tịch Ủy ban nhân dân, Giám đốc các Sở Thương mại
...
QUY CHẾ CHỢ BIÊN GIỚI, CHỢ CỬA KHẨU, CHỢ TRONG KHU KINH TẾ CỬA KHẨU TRÊN ĐẤT LIỀN GIỮA VIỆT NAM VỚI CÁC NƯỚC CÓ CHUNG BIÊN GIỚI

Chương 1: QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
...
Điều 2. Đối tượng áp dụng
...
Điều 3. Giải thích từ ngữ
...
Chương 2: ĐIỀU KIỆN VỀ CHỦ THỂ KINH DOANH TẠI CHỢ

Điều 4. Điều kiện đối với chủ thể kinh doanh là công dân Việt Nam
...
Điều 5. Điều kiện đối với chủ thể kinh doanh là công dân nước có chung biên giới
...
Chương 3: TRÌNH TỰ THỦ TỤC CẤP GIẤY PHÉP KINH DOANH TẠI CHỢ

Điều 6. Trình tự thủ tục kinh doanh tại chợ biên giới, chợ cửa khẩu, chợ trong Khu kinh tế cửa khẩu đối với doanh nghiệp, hộ kinh doanh Việt Nam.
...
Điều 7. Trình tự thủ tục kinh doanh tại chợ biên giới, chợ cửa khẩu, chợ trong khu kinh tế cửa khẩu đối với doanh nghiệp, hộ kinh doanh nước có chung biên giới
...
Điều 8. Trình tự cấp Giấy phép cho các doanh nghiệp, hộ kinh doanh của nước có chung biên giới
...
Chương 4: VỀ VIỆC QUẢN LÝ MUA BÁN HÀNG HÓA KINH DOANH TẠI CHỢ

Điều 9. Định mức miễn thuế hàng hóa nhập khẩu
...
Điều 10. Đối với hàng hóa lưu thông trong chợ
...
Điều 11. Đối với đồng tiền thanh toán trong chợ
...
Chương 5: TỔ CHỨC VÀ QUẢN LÝ CHỢ

Điều 12. Đối với chợ biên giới, chợ cửa khẩu
...
Điều 13. Đối với chợ trong Khu kinh tế cửa khẩu
...
Chương 6 TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 14. Trách nhiệm của các cơ quan chức năng trên địa bàn
...
Điều 15. Trách nhiệm của Sở Thương mại
...
Điều 16. Những kiến nghị cần sửa đổi bổ sung
...
(Mẫu số 1a) ĐƠN XIN KINH DOANH THƯỜNG XUYÊN
...
(Mẫu số 1b) ĐƠN XINH KINH DOANH THƯỜNG XUYÊN
...
(Mẫu số 2a) GIẤY PHÉP KINH DOANH
...
(Mẫu số 2b) GIẤY PHÉP KINH DOANH
...
(Mẫu số 3) BÁO CÁO QUÝ ……/200

(Xem nội dung chi tiết tại văn bản)

Xem nội dung VB
Điều 18. Tổ chức thực hiện.
...
4. Bộ Thương mại xây dựng và ban hành văn bản hướng dẫn về tổ chức và quản lý các chợ trên sông, trên biển, chợ biên giới, chợ cửa khẩu và chợ nằm trong khu kinh tế cửa khẩu trên cơ sở các quy định của Nghị định này và các quy định liên quan, phù hợp với những thỏa thuận đã ký với các nước có chung đường biên giới.
Quy chế chợ biên giới, chợ cửa khẩu, chợ trong Khu Kinh tế cửa khẩu được hướng dẫn bởi Quyết định 08/2006/QĐ-BTM có hiệu lực từ ngày 07/03/2006 (VB hết hiệu lực: 25/10/2008)