Quyết định 46/2001/QĐ-TTg về việc quản lý, nhập khẩu hàng hoá thời kỳ 2001-2005 do Thủ Tướng Chính Phủ ban hành

Số hiệu 46/2001/QĐ-TTg
Ngày ban hành 04/04/2001
Ngày có hiệu lực 01/05/2001
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Thủ tướng Chính phủ
Người ký Nguyễn Mạnh Cầm
Lĩnh vực Thương mại,Xuất nhập khẩu

THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
---------

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 46/2001/QĐ-TTg

Hà Nội, ngày 04 tháng 4 năm 2001

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ QUẢN LÝ XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU HÀNG HOÁ THỜI KỲ 2001 - 2005

THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 30 tháng 9 năm 1992;
Căn cứ Nghị định số 57/1998/NĐ-CP ngày 31 tháng 7 năm 1998 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Thương mại về hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, gia công và đại lý mua bán hàng hoá với nước ngoài;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Thương mại,

QUYẾT ĐỊNH:

Chương 1

QUY ĐỊNH CHUNG VỀ QUẢN LÝ HÀNG HOÁ XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU

Điều 1. Hàng hoá cấm xuất khẩu, cấm nhập khẩu.

1. Ban hành kèm theo Quyết định này Danh mục hàng hoá cấm xuất khẩu, cấm nhập khẩu thời kỳ 2001 - 2005 (Phụ lục số 01).

2. Việc điều chỉnh Danh mục hàng hoá cấm xuất khẩu, cấm nhập khẩu do Thủ tướng Chính phủ quyết định trên cơ sở đề nghị của Bộ trưởng Bộ Thương mại.

3. Trong trường hợp đặc biệt, việc xuất khẩu, nhập khẩu hàng hoá thuộc Danh mục tại Phụ lục số 01 nêu trên phải được Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định từng trường hợp cụ thể.

Điều 2. Hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu theo giấy phép của Bộ Thương mại.

1. Ban hành kèm theo Quyết định này Danh mục hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu theo giấy phép của Bộ Thương mại thời kỳ 2001 - 2005 (Phụ lục số 02).

2. Bộ Thương mại chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành có liên quan cụ thể hoá Danh mục hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu theo giấy phép của Bộ Thương mại theo mã số của danh mục Biểu thuế xuất khẩu, Biểu thuế nhập khẩu (nếu có).

3. Việc điều chỉnh Danh mục hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu theo giấy phép của Bộ Thương mại, bao gồm cả lộ trình bãi bỏ loại giấy phép này, do Thủ tướng Chính phủ quyết định trên cơ sở đề nghị của Bộ trưởng Bộ Thương mại.

4. Việc ký hợp đồng xuất khẩu, nhập khẩu hàng hoá nêu tại Phụ lục số 02 kèm theo Quyết định này chỉ được thực hiện sau khi đã có giấy phép của Bộ Thương mại. Đối với hàng hóa là vật tư, nguyên liệu quy định tại Phụ lục số 02, nếu nhập khẩu để sản xuất hàng xuất khẩu hoặc để thực hiện hợp đồng gia công với thương nhân nước ngoài thì thực hiện theo quy định riêng của Bộ Thương mại.

5. Việc nhập khẩu của doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và các bên hợp doanh trong hợp đồng hợp tác kinh doanh, kể cả hàng hoá nêu tại Phụ lục số 02 kèm theo Quyết định này, được thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Thương mại trên cơ sở những quy định tại Quyết định này và các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan.

6. Căn cứ lịch trình loại bỏ dần giấy phép của Bộ Thương mại trong thời kỳ 2001 - 2005 tại Phụ lục số 02 kèm theo Quyết định này, giao Bộ Tài chính phối hợp với Ban Vật giá Chính phủ và các Bộ, ngành liên quan, trình Thủ tướng Chính phủ việc điều chỉnh thuế suất thuế nhập khẩu (hoặc mức thu chênh lệch giá) một cách hợp lý đối với những mặt hàng được loại bỏ khỏi Danh mục hàng hoá nhập khẩu theo giấy phép của Bộ Thương mại, có tính đến các cam kết quốc tế mà Việt Nam đã ký kết hoặc tham gia.

Điều 3. Hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu thuộc diện quản lý chuyên ngành.

1. Ban hành kèm theo Quyết định này Danh mục hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu thuộc diện quản lý chuyên ngành và nguyên tắc áp dụng Danh mục này trong từng lĩnh vực quản lý chuyên ngành (Phụ lục số 03).

2. Việc điều chỉnh, bổ sung Danh mục hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu thuộc diện quản lý chuyên ngành và nguyên tắc áp dụng (đã quy định tại Phụ lục số 03) do Thủ tướng Chính phủ quyết định trên cơ sở đề nghị của Thủ trưởng cơ quan quản lý chuyên ngành và Bộ trưởng Bộ Thương mại.

3. Các Bộ, ngành quản lý chuyên ngành hướng dẫn thực hiện việc xuất khẩu, nhập khẩu hàng hoá quy định tại Phụ lục số 03 nêu trên

Chương 2

QUY ĐỊNH RIÊNG ĐỐI VỚI MỘT SỐ HÀNG HOÁ XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU

Điều 4. Xuất nhập khẩu gỗ và sản phẩm gỗ.

1. Xuất khẩu gỗ và sản phẩm gỗ:

a) Bãi bỏ việc phê duyệt và phân bổ hạn mức gỗ rừng tự nhiên để sản xuất sản phẩm gỗ xuất khẩu. Mọi dạng sản phẩm gỗ đều được phép xuất khẩu, trừ gỗ tròn, gỗ xẻ khai thác từ rừng tự nhiên trong nước.

b) Gỗ có nguồn gốc nhập khẩu được phép xuất khẩu dưới mọi dạng sản phẩm, kể cả việc tái xuất gỗ tròn, gỗ xẻ.

[...]