ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH GIA LAI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 160/QĐ-UBND
|
Gia Lai, ngày 15 tháng 4 năm 2023
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH KẾ HOẠCH TRIỂN KHAI CHƯƠNG TRÌNH “HỖ TRỢ
PHÁT TRIỂN GIÁO DỤC MẦM NON VÙNG KHÓ KHĂN GIAI ĐOẠN 2022-2030” TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
GIA LAI
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH GIA LAI
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương
ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Quyết định số
1609/QĐ-TTg ngày 26 tháng 12 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt
Chương trình “Hỗ trợ phát triển giáo dục mầm non vùng khó khăn giai đoạn
2022-2030”;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Giáo dục và Đào tạo tại Tờ trình số 404/TTr-SGDĐT ngày 24 tháng 02 năm 2023.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch triển khai Chương trình “Hỗ trợ phát
triển giáo dục mầm non vùng khó khăn giai đoạn 2022-2030” trên địa bàn tỉnh Gia
Lai.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân
tỉnh, Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo, Thủ trưởng các sở, ban ngành; Chủ tịch Ủy
ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có
liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 2;
- Bộ Giáo dục và Đào tạo (b/c);
- Thường trực Tỉnh ủy (b/c);
- Thường trực HĐND (b/c);
- Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT. UBND tỉnh;
- Chánh VP, các PCVP. UBND tỉnh;
- UBND huyện, thị xã, thành phố;
- Lưu: VT, KGVX.h
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Thị Thanh Lịch
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH “HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN GIÁO DỤC MẦM NON
VÙNG KHÓ KHĂN GIAI ĐOẠN 2022-2030” TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH GIA LAI
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 160/QĐ-UBND ngày 15 tháng 4 năm 2023 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Gia Lai)
I. THỰC TRẠNG
GIÁO DỤC MẦM NON ĐẾN NĂM HỌC 2022-2023
1. Quy mô
trường, lớp, trẻ em mầm non
Toàn tỉnh có 265 trường mầm
non, mẫu giáo (gọi tắt là mầm non), trong đó có 223 trường mầm non công lập, 07
trường mầm non dân lập và 35 trường mầm non tư thục, 221 nhóm độc lập tư thục,
với 943 điểm trường lẻ. Tổng số 2.998 nhóm, lớp, trong đó 338 nhóm trẻ, 2.660 lớp
mẫu giáo. Huy động 87.467 trẻ trong độ tuổi mầm non ra lớp, trong đó 4.976 trẻ
nhà trẻ, 82.491 trẻ mẫu giáo, tỉ lệ huy động trẻ nhà trẻ ra lớp đạt 8,78%, tỉ lệ
huy động trẻ mẫu giáo ra lớp đạt 92,04%, riêng trẻ 5 tuổi ra lớp duy trì tỉ lệ
99,7%.
Trong đó trường, lớp, trẻ mầm
non tại các vùng khó khăn trên địa bàn toàn tỉnh có 102 trường mầm non (tỉ lệ
38,49% so với toàn tỉnh) với 540 điểm trường (tỉ lệ 57,26% so với toàn tỉnh),
có 1.172 nhóm, lớp (tỉ lệ 39,09% so với toàn tỉnh) và 35.829 trẻ mầm non ra lớp
tại các vùng khó khăn (tỉ lệ 40,96% so với toàn tỉnh) tỉ lệ trẻ nhà trẻ vùng
khó khăn ra lớp 4,9%, tỉ lệ trẻ mẫu giáo vùng khó khăn ra lớp 88,7%.
Mạng lưới trường, lớp mầm non
được phát triển và phân bố đến hầu hết các xã, phường, thị trấn, cơ bản phù hợp
với điều kiện của từng địa phương.
2. Về cán
bộ quản lý (CBQL), giáo viên (GV), nhân viên (NV)
Tổng số CBQL, GV, NV toàn tỉnh
hiện có: 5.684 người, trong đó: CBQL: 575 người, trong biên chế: 507 người,
ngoài biên chế 68 người. GV: 4.244 người, tỷ lệ GV/lớp 1,41, GV trong biên chế
nhà nước 2.463 người, hợp đồng theo Nghị quyết 102/NQ-CP là 305 người, hợp đồng
khác 2.971 người. NV: 865 người, bảo vệ 250 người, cấp dưỡng 468, văn thư, kế
toán, y tế 147 người.
CBQL, GV, NV đang công tác tại
các vùng khó khăn trên địa bàn toàn tỉnh có tổng số 1.672 người, gồm 213 CBQL,
1.302 GV, 157 NV , so với toàn tỉnh tỉ lệ CBQL 37,04%; tỉ lệ GV 30,68%, tỉ lệ
NV 18,15%; định mức GV/lớp là 1,1. Trong đó GV người dân tộc Jrai 426 người (tỉ
lệ 32,7%), GV người dân tộc Banah 41 người (tỉ lệ 3,14%), GV người dân tộc khác
40 người (tỉ lệ 3,07%); có 654 GV biết giao tiếp bằng tiếng Jrai, Banah (tỉ lệ
50,23%)[1].
Theo Thông tư số
06/2015/TTLT-BGDĐT-BNV ngày 16/3/2015 của Bộ GDĐT và Bộ Nội vụ quy định về danh
mục khung vị trí việc làm và định mức số lượng người làm việc trong các cơ sở
giáo dục mầm non công lập là (đối với nhóm trẻ: bố trí tối đa 2,5 GV/nhóm trẻ;
đối với lớp mẫu giáo học 02 buổi/ngày: bố trí tối đa 2,2 GV/lớp) nhưng hiện
nay định mức GV/lớp là 1,1 tại các vùng khó khăn trên địa bàn tỉnh vì vậy đội
ngũ GV còn thiếu theo quy định so với định mức.
3. Về cơ sở
vật chất
Toàn tỉnh hiện có 2.947 phòng học
(trong đó: 1.203 phòng học kiên cố (tỉ lệ 40,82%), 1.744 phòng học bán kiên cố
(tỉ lệ 59,17%), 51 phòng học nhờ/tạm (tỉ lệ 1,73%), bố trí 1 phòng/1 nhóm, lớp;
có 1.154 bộ đồ dùng dạy học tối thiểu và 984 bộ đồ chơi ngoài trời.
Các trường mầm non thuộc vùng
khó khăn trên địa bàn toàn tỉnh có 1.142 phòng học (trong đó 26 phòng học nhờ,
tạm); có 516 bộ đồ dùng dạy học tối thiểu/1.172 nhóm, lớp; 284 bộ đồ chơi ngoài
trời/540 điểm trường; thiếu so với nhu cầu đến năm 2030 là 1.427 bộ đồ dùng dạy
học tối thiểu; 604 bộ đồ chơi ngoài trời; 126 phòng học[2].
4. Chất lượng
chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục trẻ
Kết quả về nuôi dưỡng, chăm
sóc, giáo dục trẻ em mầm non toàn tỉnh: 100% các cơ sở giáo dục mầm non (GDMN)
thực hiện Chương trình GDMN do Bộ GDĐT ban hành, 100% trẻ được an toàn trong
trường học, phát triển theo yêu cầu cần đạt của từng độ tuổi, 100% trẻ 05 tuổi
được đánh giá theo Bộ chuẩn trẻ 05 tuổi và hoàn thành Chương trình GDMN đạt
trên 99%, tỉ lệ nhóm, lớp được học 02 buổi/ngày đạt 85,4%; tỉ lệ trẻ ăn trưa tại
trường 64,2%. 100% trẻ em đến trường được kiểm tra sức khỏe và đánh giá tình trạng
dinh dưỡng bằng biểu đồ tăng trưởng, giảm tỷ lệ trẻ suy dinh dưỡng so với đầu
năm học; thực hiện chế độ dinh dưỡng cân đối, hợp lý giúp trẻ phát triển toàn
diện về thể chất và phòng chống dịch bệnh. Tỉ lệ trẻ suy dinh dưỡng ở các thể
nhẹ cân là 6,9%, thấp còi 7,5% và trẻ thừa cân, béo phì được khống chế ở tỉ lệ
0,76%.
Kết quả về nuôi dưỡng, chăm
sóc, giáo dục trẻ em mầm non vùng khó khăn: các trường mầm non vùng khó khăn
tăng cường công tác phối kết hợp ban ngành, chính quyền địa phương, tuyên truyền
phụ huynh và cộng đồng thực hiện các biện pháp phòng chống dịch bệnh, chăm sóc,
nuôi dưỡng, giáo dục trẻ theo khoa học; phát triển mô hình bán trú cho trẻ các
vùng khó khăn, vùng đồng bào DTTS, vùng biên giới nhằm nâng cao chất lượng bữa
ăn cho trẻ tại trường mầm non; bảo đảm an toàn tuyệt đối cho trẻ; tỉ lệ trẻ học
02 buổi/ngày 83,42%; tỉ lệ trẻ ăn trưa tại trường 43,67%; 100% trẻ em đến trường
được kiểm tra sức khỏe và đánh giá tình trạng dinh dưỡng bằng biểu đồ tăng trưởng,
tỉ lệ trẻ suy dinh dưỡng ở các thể nhẹ cân, thể thấp còi, thừa cân, béo phì giảm
dần hàng năm (trẻ suy dinh dưỡng thể nhẹ cân chiếm 7,1%, thấp còi chiếm 7,5%,
thừa cân béo phì 0,07%); trẻ 05 tuổi được đánh giá theo Bộ chuẩn trẻ 05 tuổi đạt
100% và hoàn thành Chương trình GDMN đạt trên 90%.
(Phụ lục 1, 2, 3, 4 đính
kèm).
5. Một số
khó khăn, hạn chế
Tỷ lệ huy động trẻ em trong độ
tuổi nhà trẻ ở các vùng khó khăn thấp.
Tỉ lệ trẻ em suy dinh dưỡng thể
nhẹ cân (7,1%) và thể thấp còi (7,5%) tại các trường vùng khó khăn vẫn còn khá
cao so với vùng thuận lợi.
Toàn tỉnh hiện có 943 điểm trường,
trong đó có 540 điểm trường vùng khó khăn; nhiều điểm trường cách xa trung tâm,
giao thông đi lại khó khăn, nhất là vùng DTTS, vùng sâu, vùng xa, vùng biên giới.
Giáo viên, nhân viên thiếu so với
định mức theo quy định (hiện tại chỉ đạt 1,1 GV/lớp).
Cơ sở vật chất chưa đáp ứng được
yêu cầu theo Thông tư số 13/2020/TT-BGDĐT ngày 26/5/2020 của Bộ GDĐT quy định về
tiêu chuẩn cơ sở vật chất trường mầm non, tiểu học, trung học cơ sở, trung học
phổ thông và trường phổ thông có nhiều cấp học; nhà công vụ còn thiếu so với
nhu cầu thực tiễn của các đơn vị.
Công tác xã hội hóa giáo dục
huy động các nguồn lực phát triển GDMN tại các địa phương có kinh tế xã hội khó
khăn nên khó thực hiện.
6. Nguyên
nhân của những khó khăn, hạn chế
Địa bàn rộng, mạng lưới trường
lớp mầm non chủ yếu là điểm lẻ, thuộc vùng DTTS, vùng khó khăn.
Đời sống của nhân dân trên địa
bàn vùng khó khăn chủ yếu phụ thuộc vào nghề nông, thu nhập thấp; một số phụ
huynh người DTTS nhận thức, kỹ năng còn hạn chế về chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục
trẻ trong độ tuổi mầm non.
Nguồn tuyển dụng GV còn khó
khăn do theo Luật Giáo dục 2019.
Kinh phí Nhà nước đầu tư cho
GDMN chưa đủ để đầu tư, xây dựng, bổ sung cơ sở vật chất đáp ứng theo quy định
Thông tư số 13/2020/TT-BGDĐT.
II. ĐỐI TƯỢNG,
PHẠM VI
Trẻ em, cán bộ quản lý, giáo
viên, nhân viên và cơ sở GDMN thuộc các huyện nghèo, thôn, xã khó khăn, đặc biệt
khó khăn vùng đồng bào DTTS và miền núi, các thôn, xã thuộc vùng khó khăn theo
quy định của Thủ tướng Chính phủ, Ủy ban Dân tộc, cơ quan có thẩm quyền (sau
đây gọi chung là vùng khó khăn) và các tổ chức, cá nhân có liên quan.
III. MỤC
TIÊU XÂY DỰNG KẾ HOẠCH
1. Mục tiêu chung
Hỗ trợ phát triển giáo GDMN
vùng khó khăn, đặc biệt khó khăn. Tăng cơ hội của trẻ em được tiếp cận GDMN có
chất lượng, trên cơ sở phấn đấu bảo đảm các điều kiện về đội ngũ giáo viên, cơ
sở vật chất trường, lớp học. Bảo đảm công bằng trong tiếp cận giáo dục, góp phần
rút ngắn khoảng cách phát triển giữa các vùng miền; góp phần xóa đói giảm
nghèo, phát triển kinh tế, xã hội; bảo tồn và phát huy bền vững các giá trị văn
hóa cho vùng có nhiều đồng bào dân tộc thiểu số sinh sống.
2. Mục tiêu cụ thể
2.1. Đối với trẻ em
- Đến năm 2025: phấn đấu có ít
nhất 8% trẻ em trong độ tuổi nhà trẻ vùng khó khăn được đến cơ sở GDMN (hiện
tại đạt 4,9%) và 90% trẻ em trong độ tuổi mẫu giáo vùng khó khăn được đến
cơ sở GDMN (hiện tại đạt 88,7%), trong đó có 30% trẻ em trong các cơ sở
GDMN được tăng cường tiếng Việt (TCTV) trên cơ sở tiếng mẹ đẻ của trẻ phù hợp
theo độ tuổi; có ít nhất 50% các huyện tập trung đông trẻ em người DTTS có mô
hình về TCTV trên cơ sở tiếng mẹ đẻ của trẻ.
- Đến năm 2030: phấn đấu có ít
nhất 11% trẻ em trong độ tuổi nhà trẻ và 92% trẻ em trong độ tuổi mẫu giáo vùng
khó khăn được đến cơ sở GDMN, trong đó có 60% trẻ em trong các cơ sở GDMN được
TCTV trên cơ sở tiếng mẹ đẻ phù hợp theo độ tuổi; có ít nhất 80% các huyện tập
trung đông trẻ em người DTTS có mô hình về TCTV trên cơ sở tiếng mẹ đẻ của trẻ.
- Hằng năm, 100% trẻ em trong
các cơ sở GDMN vùng khó khăn được nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục theo chương
trình GDMN phù hợp với điều kiện vùng miền, dân tộc và đặc điểm riêng của trẻ.
2.2. Đối với giáo viên
- Đến năm 2025: bồi dưỡng 30%
giáo viên biết sử dụng tiếng mẹ đẻ của trẻ (hiện tại có 654/1.302 giáo viên
chỉ biết giao tiếp bằng tiếng mẹ đẻ của trẻ đạt 19,55%).
- Đến năm 2030: bồi dưỡng 60%
giáo viên biết sử dụng tiếng mẹ đẻ của trẻ; phấn đấu bảo đảm định mức giáo
viên/nhóm, lớp theo quy định.
2.3. Đối với cơ sở GDMN
Đến năm 2030: phấn đấu xóa bỏ
100% phòng học nhờ, phòng học tạm (hiện tại vùng khó khăn có 26 phòng học nhờ,
tạm); xây mới trường học theo dự báo quy hoạch mạng lưới trường lớp mầm non
của các địa phương; bổ sung đủ bộ đồ chơi ngoài trời, bộ đồ chơi trong lớp cho
trường học mới và phòng học mới do tăng quy mô.
IV. NHIỆM VỤ,
GIẢI PHÁP
1. Bảo đảm
chính sách phát triển GDMN vùng khó khăn
- Thực hiện đầy đủ, kịp thời
các chế độ, chính sách hỗ trợ đối với trẻ em và cơ sở GDMN vùng khó khăn;
- Đề xuất cấp có thẩm quyền xây
dựng chính sách hỗ trợ đối với trẻ em và cơ sở GDMN vùng khó khăn, nhất là đối
tượng trẻ em nhà trẻ, bao gồm một số chính sách: hỗ trợ ăn trưa, miễn giảm học
phí, hỗ trợ chi phí học tập.
Phấn đấu đảm bảo định mức
GV/nhóm, lớp theo quy định đối với vùng khó khăn, ưu tiên đối với GV dạy nhóm,
lớp tại điểm lẻ ở các vùng đồng bào DTTS và miền núi.
Rà soát, nghiên cứu, bổ sung cơ
chế chính sách đối với đội ngũ GV vùng khó khăn, nhất là đội ngũ trực tiếp dạy
trẻ em người đồng bào DTTS và miền núi; thực hiện đầy đủ kịp thời chế độ thu
hút, động viên GV công tác lâu dài ở vùng khó khăn; tuyển dụng GV người địa
phương.
Rà soát việc đầu tư, xây dựng
cơ sở vật chất, bổ sung các phòng học, mua sắm thiết bị đồ dùng dạy học tối thiểu,
đồ chơi ngoài trời đáp ứng nhu cầu phát triển GDMN vùng khó khăn lồng ghép với
các chương trình, đề án giai đoạn 2021-2025 đã ban hành: Kế hoạch triển khai thực
hiện Đề án phát triển GDMN tỉnh Gia Lai giai đoạn 2021-2025 (Quyết định số
991/QĐ-UBND ngày 31/12/2021 của UBND tỉnh); Kế hoạch phát triển giáo dục giai
đoạn 2021-2025 (Quyết định số 137/QĐ-UBND ngày 29/01/2022 của UBND tỉnh); Đề án
đảm bảo cơ sở vật chất cho chương trình GDMN và giáo dục phổ thông giai đoạn
2021-2025 trên địa bàn tỉnh (Quyết định số 139/QĐ-UBND ngày 29/01/2022 của UBND
tỉnh).
2. Đẩy mạnh
công tác truyền thông
Tuyên truyền, phổ biến rộng rãi
các chính sách của đảng, nhà nước về mục tiêu, nhiệm vụ phát triển GDMN vùng
khó khăn nhằm nâng cao nhận thức, trách nhiệm của các cấp ủy đảng, chính quyền
địa phương, các ban, ngành, đoàn thể, gia đình và cộng đồng trong việc đầu tư,
chăm lo phát triển GDMN vùng khó khăn của tỉnh.
Tuyên truyền các cấp, các
ngành, phối hợp chặt chẽ với gia đình, già làng, trưởng bản để thực hiện các
nhiệm vụ chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục trẻ, trong đó tập trung các giải pháp để
huy động trẻ ra lớp; tăng cường tiếng Việt cho trẻ em vùng DTTS theo Kế hoạch số
1784/KH-UBND ngày 10/8/2022 của UBND tỉnh ban hành Kế hoạch giai đoạn 2 thực hiện
Đề án “Tăng cường chuẩn bị tiếng Việt cho trẻ em mầm non và học sinh tiểu học
vùng dân tộc thiểu số giai đoạn 2016-2020, định hướng đến 2025” trên cơ sở tiếng
mẹ đẻ của trẻ và khắc phục tình trạng thiếu giáo viên, thiếu cơ sở vật chất.
Xây dựng các chuyên mục, chuyên
trang trên các phương tiện thông tin đại chúng, kịp thời nêu gương những gương
người tốt, việc tốt, những cá nhân, tập thể tiêu biểu trong việc thực hiện nhiệm
vụ phát triển GDMN vùng khó khăn, giai đoạn 2022-2030 trên địa bàn tỉnh.
3. Nâng
cao năng lực đội ngũ CBQL, GV cơ sở GDMN vùng khó khăn, bồi dưỡng đội ngũ cộng
tác viên hỗ trợ ngôn ngữ
Tổ chức tập huấn, bồi dưỡng
nâng cao năng lực cho CBQL, GV về: công tác quản lý, triển khai chương trình
GDMN phù hợp với đặc điểm trẻ em vùng khó khăn; phương pháp, kỹ năng thực hiện
giáo dục song ngữ; tăng cường tiếng Việt trên cơ sở tiếng mẹ đẻ của trẻ em người
đồng bào DTTS đảm bảo theo Kế hoạch số 1784/KH-UBND, đặc biệt quan tâm đến trẻ
em nhà trẻ, trẻ mẫu giáo mới ra lớp, xây dựng mô hình điểm, tổ chức thăm quan,
học tập, chia sẻ kinh nghiệm.
Tổ chức bồi dưỡng tiếng dân tộc
(tiếng mẹ đẻ) cho GV dạy trẻ em người DTTS; khuyến khích GV trong công tác tự bồi
dưỡng tiếng dân tộc phù hợp với nơi GV công tác; tăng cường các hoạt động giao
tiếp bằng tiếng Việt với cha mẹ trẻ là người đồng bào DTTS; quan tâm cha mẹ trẻ
có con trong độ tuổi chưa đến trường mầm non; xây dựng môi trường tiếng Việt
trên cơ sở tiếng mẹ đẻ tại gia đình và cộng đồng phù hợp, thiết thực và hiệu quả.
Hình thành đội ngũ cộng tác
viên hỗ trợ ngôn ngữ, tổ chức tập huấn cho đội ngũ cộng tác viên hỗ trợ ngôn ngữ,
thực hiện giáo dục song ngữ trên cơ sở tiếng mẹ đẻ của trẻ.
Bổ sung nội dung giáo dục song
ngữ, tăng cường tiếng Việt trên cơ sở tiếng mẹ đẻ của trẻ em người đồng bào
DTTS vào chương trình đào tạo giáo viên mầm non trong các cơ sở đào tạo giáo
viên của tỉnh.
4. Tăng
cường đầu tư cơ sở vật chất
Tổ chức rà soát hiện trạng cơ sở
vật chất của từng cơ sở GDMN vùng khó khăn, xác định các hạng mục, danh mục đầu
tư, mua sắm theo thứ tự ưu tiên bổ sung để bảo đảm các điều kiện tổ chức hoạt động
GDMN.
Xây dựng kế hoạch, lộ trình, giải
pháp đầu tư xóa phòng học nhờ, phòng học tạm, bổ sung phòng học còn thiếu; xem
xét, nghiên cứu xây dựng nhà công vụ cho giáo viên ở những nơi có nhu cầu; mua
sắm thiết bị dạy học tối thiểu, đồ dùng, đồ chơi tại vùng khó khăn đáp ứng nhu
cầu tới trường, lớp của trẻ em, quan tâm đến đối tượng trẻ nhà trẻ, mẫu giáo ba
tuổi, bốn tuổi, bổ sung tài liệu, học liệu phục vụ tăng cường tiếng Việt trên
cơ sở tiếng mẹ đẻ của trẻ và nâng cao chất lượng GDMN vùng khó khăn.
Xây dựng cảnh quan môi trường
giáo dục lấy trẻ làm trung tâm; đặc biệt xây dựng mô hình môi trường giáo dục đậm
đà bản sắc dân tộc, phát huy ưu thế của vùng miền, cảnh quan môi trường phù hợp
với trẻ và văn hóa riêng của cơ sở GDMN; tạo dựng và nhân rộng mô hình điểm làm
nơi tập huấn, chia sẻ trao đổi kinh nghiệm về chuyên môn, nghiệp vụ GDMN cho
vùng khó khăn.
5. Triển
khai Chương trình GDMN phù hợp với vùng khó khăn, phù hợp với đặc điểm tiếp nhận
và văn hóa, ngôn ngữ mẹ đẻ của trẻ em
Tiếp tục triển khai thực hiện
hiệu quả Chương trình GDMN phù hợp với điều kiện vùng miền, phù hợp với đặc điểm
của trẻ em người DTTS, đổi mới nội dung, phương pháp GDMN phù hợp với vùng khó
khăn, đặc điểm tiếp nhận và văn hóa, ngôn ngữ mẹ đẻ của trẻ.
Chú trọng khai thác yếu tố văn
hóa bản địa trong tổ chức, thực hiện Chương trình GDMN đối với trẻ em vùng khó
khăn, trẻ em người đồng bào DTTS.
Tổ chức tập huấn và chia sẻ tài
liệu, học liệu thân thiện, phù hợp với trẻ em tại các cơ sở GDMN vùng khó khăn,
trẻ em người đồng bào DTTS; đẩy mạnh tập huấn việc thực hiện chương trình và
phương pháp phù hợp với đội ngũ GV trực tiếp dạy trẻ em người đồng bào DTTS.
Duy trì môi trường tiếng Việt
trên cơ sở tiếng mẹ đẻ trong cơ sở GDMN có trẻ người DTTS; quan tâm đến đối tượng
trẻ nhà trẻ, trẻ mẫu giáo mới ra lớp chưa nói được tiếng Việt.
6. Huy động
nguồn lực phát triển GDMN vùng khó khăn
Tăng cường công tác phối hợp,
huy động sức mạnh, phát huy vai trò của cả hệ thống chính trị, các ban ngành có
liên quan, đặc biệt là vai trò của ban dân tộc, các tổ chức đoàn thể Hội Liên
hiệp Phụ nữ, Hội khuyến học, Đoàn Thanh niên trong hỗ trợ phát triển GDMN vùng
khó khăn; nâng cao chất lượng chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục trẻ em mầm non,
gia đình và cộng đồng, tham gia dạy tiếng Việt cho cha, mẹ trẻ em là người đồng
bào DTTS.
Huy động các nguồn vốn hợp
pháp, vận động thu hút sự hỗ trợ của các tổ chức, cá nhân đầu tư cơ sở vật chất
cho các cơ sở GDMN vùng khó khăn; vận động sự tham gia của toàn dân và các tổ
chức xã hội, xã hội nghề nghiệp; phát huy sáng kiến của cộng đồng phát triển
GDMN vùng khó khăn.
V. KINH PHÍ
THỰC HIỆN
1. Nguồn kinh phí
1.1. Nguồn chi sự nghiệp giáo dục,
đào tạo; lồng ghép từ nguồn vốn của các chương trình, dự án (Chương trình mục
tiêu quốc gia phát triển kinh tế, xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền
núi giai đoạn 2021-2030; Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới
giai đoạn 2021-2025; Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn
2021-2025) được cấp có thẩm quyền giao trong kế hoạch hằng năm của ngành, địa
phương theo phân cấp quản lý hiện hành.
1.2. Nguồn vốn đầu tư công
trung hạn giai đoạn 2021-2025 đã được giao và giai đoạn 2026-2030 phù hợp khả
năng cân đối của ngân sách nhà nước theo đúng quy định của pháp luật về đầu tư
công.
1.3. Nguồn xã hội hóa giáo dục
và các nguồn vốn huy động hợp pháp khác.
2. Việc lập và triển khai thực
hiện kế hoạch tài chính cho các nhiệm vụ của Chương trình thực hiện theo quy định
của Luật Ngân sách nhà nước, Luật Đầu tư công và các quy định hiện hành về kế
hoạch đầu tư công trung hạn, kế hoạch tài chính trung hạn của Nhà nước.
VI. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Sở Giáo dục và Đào tạo
Chủ trì, phối hợp với các sở,
ban, ngành tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố (gọi chung UBND cấp huyện)
thực hiện những nội dung của Kế hoạch này.
Phối hợp các sở, ban, ngành có
liên quan và UBND cấp huyện đảm bảo nguồn lực xây dựng nhân lực, cơ sở vật chất
để thực hiện nhiệm vụ Kế hoạch; thực hiện đầy đủ, kịp thời các chế độ, chính
sách đối với GV mầm non và trẻ em theo quy định hiện hành.
Tổ chức tập huấn, bồi dưỡng
nâng cao năng lực cho CBQL, GV, NV về công tác quản lý, đổi mới nội dung,
phương pháp thực hiện chương trình GDMN phù hợp với đặc điểm trẻ em vùng khó
khăn; phương pháp, kỹ năng thực hiện giáo dục song ngữ, tăng cường tiếng Việt
trên cơ sở tiếng mẹ đẻ của trẻ phù hợp với đối tượng trẻ em người đồng bào
DTTS. Khuyến khích GV dạy trẻ em người DTTS học tiếng dân tộc tại địa phương
nơi GV công tác.
Tham mưu UBND và Hội đồng nhân
dân tỉnh ban hành các chính sách đặc thù về giáo dục của địa phương (nếu cần
thiết); đẩy mạnh xã hội hóa giáo dục, huy động nguồn vốn hợp pháp khác để từng
bước hoàn thiện cơ sở vật chất trường, lớp, thiết bị dạy học tối thiểu, đồ dùng
đồ chơi, học liệu trong các cơ sở GDMN, đặc biệt tại các nhóm, lớp, các điểm
trường lẻ vùng khó khăn để góp phần nâng cao chất lượng giáo dục trên địa bàn tỉnh.
Rà soát nhu cầu GV ở nhà công vụ
báo cáo UBND tỉnh; tham mưu, đề xuất bổ sung cơ sở vật chất còn thiếu theo thứ
tự ưu tiên cho vùng khó khăn.
Chủ động tạo nguồn, đào tạo, bồi
dưỡng, tham mưu tuyển dụng, bổ sung biên chế CBQL, GV, NV cho vùng khó khăn bảo
đảm thực hiện mục tiêu Kế hoạch.
Tổ chức giám sát, kiểm tra,
đánh giá, tổng hợp kết quả thực hiện Kế hoạch theo từng giai đoạn, định kỳ báo
cáo UBND tỉnh. Tổ chức sơ kết, tổng kết việc thực hiện Kế hoạch; tham mưu, đề
xuất UBND tỉnh kịp thời có những giải pháp hiệu quả nhằm hoàn thành các mục tiêu
đề ra.
2. Ban Dân tộc
Chủ trì, phối hợp với Sở GDĐT
nghiên cứu, đề xuất cụ thể hóa, lồng ghép các nhiệm vụ thuộc Chương trình mục
tiêu quốc gia phát triển kinh tế, xã hội vùng đồng bào DTTS và miền núi giai đoạn
2021-2030 vào việc triển khai thực hiện nhiệm vụ, mục tiêu, giải pháp để đạt mục
tiêu của Kế hoạch.
Phối hợp với Sở GDĐT tăng cường
công tác truyền thông nâng cao nhận thức về phát triển GDMN vùng khó khăn, tăng
cường tiếng Việt đối với trẻ em người đồng bào DTTS trên cơ sở tiếng mẹ đẻ của
trẻ.
Phối hợp với Sở GDĐT, các sở,
ban ngành liên quan kiểm tra việc triển khai, thực hiện Kế hoạch.
3. Sở Lao động - Thương binh
và Xã hội
Chủ trì, phối hợp với Sở GDĐT
nghiên cứu, đề xuất cụ thể hóa các nhiệm vụ thuộc Chương trình mục tiêu quốc
gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025 vào việc triển khai thực hiện nhiệm
vụ, giải pháp để đạt mục tiêu của Kế hoạch.
Phối hợp với Sở GDĐT tăng cường
công tác truyền thông nâng cao năng lực để thực hiện Kế hoạch đảm bảo thực hiện
quyền trẻ em tại vùng khó khăn; giám sát việc thực hiện các chính sách có liên
quan đến trẻ em mầm non vùng khó khăn theo chức năng quản lý được giao.
4. Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn
Chủ trì, phối hợp với Sở GDĐT và
các sở, ngành liên quan nghiên cứu, đề xuất cụ thể hóa các nhiệm vụ thuộc
Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021-2025 vào
việc triển khai thực hiện nhiệm vụ, giải pháp để đạt được các mục tiêu của Kế
hoạch.
5. Sở Kế hoạch và Đầu tư
Chủ trì tổng hợp trình UBND tỉnh
kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2026-2030 và hằng năm thực hiện nhiệm
vụ, dự án được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của pháp luật về đầu
tư công và ngân sách nhà nước để triển khai thực hiện Kế hoạch.
Phối hợp với các Sở, ngành có
liên quan và UBND các huyện, thị xã, thành phố tham mưu UBND tỉnh phân bổ vốn đầu
tư phát triển GDMN trong các chương trình, dự án, đề án được các cấp thẩm quyền
phê duyệt.
6. Sở Tài chính
Chủ trì, phối hợp với Sở GDĐT
và các Sở, ngành, đơn vị liên quan tham mưu, trình cấp có thẩm quyền bố trí
kinh phí thực hiện các hoạt động của Kế hoạch theo phân cấp ngân sách nhà nước
hiện hành.
7. Sở Nội vụ
Phối hợp với Sở GDĐT và các sở,
ngành liên quan triển khai thực hiện khi Bộ, ngành Trung ương ban hành quy định
sửa đổi, bổ sung chế độ, chính sách đối với CBQL, GV, NV trong các cơ sở GDMN
vùng khó khăn (nếu có).
Phối hợp với các đơn vị liên
quan tăng cường công tác kiểm tra, giám sát công tác tuyển dụng, hợp đồng, sử dụng,
đãi ngộ, khen thưởng đội ngũ CBQL, GV nghiên cứu đề xuất cơ chế tháo gỡ khó
khăn trong việc bố trí đủ GV mầm non theo quy định hiện hành.
8. Sở Thông tin và truyền
thông
Chủ trì công tác tuyên truyền,
phổ biến về mục đích, ý nghĩa và sự cần thiết của Kế hoạch nhằm nâng cao nhận
thức, trách nhiệm của các cấp ủy đảng, chính quyền địa phương, các bậc cha, mẹ,
CBQL, GV và cộng đồng đối với việc đầu tư, chăm lo phát triển GDMN vùng khó
khăn.
9. Các sở, ngành, đơn vị
liên quan trong phạm vi chức năng nhiệm vụ của mình tổ chức triển khai thực
hiện Kế hoạch.
10. Ủy ban nhân dân các huyện,
thị xã, thành phố
Xây dựng Kế hoạch, cụ thể hóa
các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp của Kế hoạch để chỉ đạo, triển khai thực hiện
trên địa bàn (Kế hoạch của đơn vị gửi về Sở GDĐT để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh).
Bố trí kinh phí, trực tiếp triển
khai đảm bảo hiệu quả mục tiêu, chỉ tiêu Kế hoạch đề ra tại địa phương.
Thực hiện đầy đủ và có hiệu quả
các cơ chế chính sách, đẩy mạnh xã hội hóa huy động nguồn vốn hợp pháp khác để
từng bước hoàn thiện cơ sở vật chất trường, lớp, trang thiết bị đồ dùng, đồ
chơi, học liệu trong các cơ sở GDMN vùng khó khăn, đặc biệt tại các nhóm, lớp,
các điểm trường lẻ để nâng cao chất lượng giáo dục địa phương.
Hỗ trợ và tạo mọi điều kiện để
giáo viên dạy trẻ em người DTTS học tiếng dân tộc tại địa phương nơi giáo viên
công tác.
Tổ chức rà soát, xem xét,
nghiên cứu, đề xuất xây dựng nhà công vụ cho giáo viên ở những nơi có nhu cầu đảm
bảo quy định, sắp xếp, bổ sung số phòng học còn thiếu và thay thế các phòng học
tạm, phòng học nhờ cho vùng khó khăn.
Quan tâm, ưu tiên đầu tư cơ sở
vật chất, thiết bị dạy học, đồ dùng, đồ chơi phù hợp với tình hình thực tế của
các trường mầm non vùng khó khăn.
Chỉ đạo, tổ chức, chủ động tạo
nguồn, đào tạo bồi dưỡng, ưu tiên tuyển dụng, bố trí, bổ sung biên chế GV, CBQL
và NV cho vùng khó khăn thuộc địa phương bảo đảm thực hiện mục tiêu Kế hoạch.
Tổ chức thanh tra, kiểm tra
giám sát đánh giá, tổng hợp kết quả triển khai thực hiện Kế hoạch trên địa bàn.
Báo cáo định kỳ hàng năm về Sở GDĐT để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh.
11. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam tỉnh, Hội Khuyến học tỉnh và các tổ chức thành viên của Mặt trận,
các tổ chức xã hội, trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình, tham gia tổ chức
triển khai Kế hoạch; đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục nhằm nâng cao nhận
thức đầu tư, chăm lo, hỗ trợ phát triển GDMN vùng khó khăn trên địa bàn tỉnh.
Trên đây là Kế hoạch thực hiện
Chương trình “Hỗ trợ phát triển GDMN vùng khó khăn của tỉnh Gia Lai, giai đoạn
2022-2030. UBND tỉnh yêu cầu các Sở, ngành, đơn vị liên quan, UBND các huyện,
thị xã, thành phố triển khai thực hiện./.
[1] GV chỉ biết
giao tiếp bằng tiếng Jrai, Banah, chưa biết sử dụng tiếng mẹ đẻ của trẻ để thực
hiện giáo dục song ngữ trên cơ sở tiếng mẹ đẻ của trẻ.
[2] Theo Thông
tư số 13/2020/TT-BGDĐT ngày 26/5/2020 của Bộ GDĐT quy định về tiêu chuẩn cơ sở
vật chất trường mầm non, tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ thông và trường
phổ thông có nhiều cấp học.