ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH VĨNH LONG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1571/QĐ-UBND
|
Vĩnh Long, ngày
13 tháng 8 năm 2024
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN CÁC VÙNG SẢN XUẤT RAU
AN TOÀN, TẬP TRUNG, BẢO ĐẢM TRUY XUẤT NGUỒN GỐC GẮN VỚI CHẾ BIẾN VÀ THỊ TRƯỜNG
TIÊU THỤ ĐẾN NĂM 2030 TẠI TỈNH VĨNH LONG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19/6/2015; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ
chức Chính phủ và Luật tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ Quyết định số
4765/QĐ-BNN-TT, ngày 09/11/2023 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về
việc phê duyệt Đề án Phát triển các vùng sản xuất rau an toàn, tập trung, bảo đảm
truy xuất nguồn gốc gắn với chế biến và thị trường tiêu thụ đến năm 2030;
Theo đề nghị của Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn tại Tờ trình số 132/TTr-SNN&PTNT ngày
08/7/2024.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban
hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch Phát triển các vùng sản xuất rau an toàn,
tập trung, bảo đảm truy xuất nguồn gốc gắn với chế biến và thị trường tiêu thụ
đến năm 2030 tại tỉnh Vĩnh Long.
Điều 2. Giao
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên
quan hướng dẫn, kiểm tra, giám sát triển khai Kế hoạch Phát triển các vùng sản
xuất rau an toàn, tập trung, bảo đảm truy xuất nguồn gốc gắn với chế biến và thị
trường tiêu thụ đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh; Tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân
tỉnh và Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về kết quả triển khai Kế hoạch.
Điều 3. Chánh
Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Thủ trưởng
các sở, ngành tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố và các cơ quan,
đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực kể từ
ngày ký ban hành./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Nông nghiệp & PTNT;
- TT. TU, TT. HĐND tỉnh;
- CT, các PCT. UBND tỉnh;
- LĐVP. UBND tỉnh;
- Phòng KT-NV;
- Lưu VT.07.KTNV.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Liệt
|
KẾ HOẠCH
PHÁT TRIỂN CÁC VÙNG SẢN XUẤT RAU AN TOÀN, TẬP TRUNG, BẢO ĐẢM
TRUY XUẤT NGUỒN GỐC GẮN VỚI CHẾ BIẾN VÀ THỊ TRƯỜNG TIÊU THỤ ĐẾN NĂM 2030 TẠI TỈNH
VĨNH LONG
(Ban hành theo Quyết định số 1571/QĐ-UBND ngày 13 tháng 8 năm 2024 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long)
Căn cứ Quyết định số
1759/QĐ-TTg ngày 31/12/2023 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Quy hoạch
tỉnh Vĩnh Long thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050;
Căn cứ Quyết định số
4765/QĐ-BNN-TT ngày 09/11/2023 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc
phê duyệt Đề án Phát triển các vùng sản xuất rau an toàn, tập trung, bảo đảm
truy xuất nguồn gốc gắn với chế biến và thị trường tiêu thụ đến năm 2030;
Căn cứ Quyết định số
183/QĐ-UBND ngày 22/01/2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long về việc ban hành
Chương trình hành động phát triển bền vững đồng bằng sông Cửu Long thích ứng với
biến đổi khí hậu trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long.
Căn cứ Quyết định số
1588/QĐ-UBND ngày 08/8/2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc ban hành Kế hoạch
thực hiện Đề án phát triển ngành chế biến rau quả giai đoạn 2021-2030 trên địa
bàn tỉnh Vĩnh Long.
Nhằm định hướng và đề ra giải
pháp thúc đẩy phát triển vùng sản xuất rau an toàn, tập trung, bảo đảm truy xuất
nguồn gốc, gắn với chế biến và thị trường tiêu thụ góp phần đáp ứng nhu cầu
tiêu dùng rau trong nước và xuất khẩu, phát triển bền vững ngành hàng rau, an
ninh lương thực, an toàn vệ sinh thực phẩm và nâng cao sức khỏe cộng đồng, Ủy
ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long ban hành Kế hoạch Phát triển các vùng sản xuất rau
an toàn, tập trung, bảo đảm truy xuất nguồn gốc gắn với chế biến và thị trường
tiêu thụ đến năm 2030 tại tỉnh Vĩnh Long với các nội dung như sau:
I. KHÁI QUÁT
TÌNH HÌNH
Mục tiêu của kế hoạch thực hiện
cơ cấu lại ngành nông nghiệp tỉnh Vĩnh Long giai đoạn 2021-2025 theo Quyết định
số 1316/QĐ-UBND ngày 02/6/2021 của UBND tỉnh, xác định đẩy mạnh chuyển đổi sản
xuất nông nghiệp sang phát triển kinh tế nông nghiệp hiệu quả, hướng đến phát
triển bền vững. Phát triển nông nghiệp theo hướng nông nghiệp sạch, chất lượng
và hiệu quả, giá trị gia tăng cao, ứng dụng công nghệ tiên tiến, hiện đại và
thích ứng với biến đổi khí hậu. Tăng diện tích màu, chú trọng tăng cường hướng
dẫn và áp dụng an toàn thực phẩm trong sản xuất rau; thực hiện các tiêu chuẩn
thực hành nông nghiệp tốt đối với sản phẩm có đầu ra ổn định. Trong đó, tập
trung thực hiện thực hiện thắng lợi Nghị quyết số 03-NQ/TU ngày 01/12/2021 của
Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh về phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao
giai đoạn 2021-2030, Hội đồng nhân dân tỉnh Vĩnh Long đã ban hành Nghị quyết số
45/2022/NQ-HĐND ngày 14/12/2022 ban hành quy định chính sách hỗ trợ phát triển
nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, nông nghiệp hữu cơ giai đoạn 2022-2030 trên
địa bàn tỉnh Vĩnh Long. Nghị quyết đã quy định chính sách hỗ trợ về ứng dụng
công nghệ cao lĩnh vực trồng trọt, sử dụng phân hữu cơ, truy xuất nguồn gốc
nông sản đối với cơ sở có sản xuất các nông sản trồng trọt chủ lực và tiềm năng
của tỉnh (rau củ quả thực phẩm). Theo đó, UBND tỉnh đã ban hành Quyết định số
158/QĐ-UBND ngày 24/01/2023 về việc ban hành Kế hoạch thực hiện Nghị quyết số
03-NQ/TU về phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao giai đoạn 2021-2030.
Kế hoạch đã đưa ra yêu cầu về xây dựng vùng sản xuất rau, màu ứng dụng công nghệ
cao, đạt các tiêu chuẩn an toàn về chứng nhận hữu cơ và theo hướng GAP, an toàn
thực phẩm. Trong đó, chỉ tiêu phấn đấu đến giai đoạn 2022-2025: diện tích sản
xuất đạt chứng nhận hữu cơ 340 ha, theo hướng GAP, hữu cơ và an toàn thực phẩm
4.760 ha và giai đoạn 2026-2030: diện tích sản xuất đạt chứng nhận hữu cơ 670
ha, theo hướng GAP, hữu cơ và an toàn thực phẩm 8.660 ha (chiếm gần 20% tổng diện
tích gieo trồng cây rau của tỉnh trong năm 2023). Hiện nay, diện tích cây màu
(rau các loại, xà lách xoong, củ cải trắng,...) sản xuất đạt chứng nhận VietGAP
là 123 ha, sản xuất áp dụng các quy trình thực hành nông nghiệp tốt là 1.388
ha.
Trên cơ sở đó, việc xây dựng kế
hoạch định hướng phát triển, xác định các nội dung, giải pháp thực hiện để đáp ứng
các mục tiêu, chỉ tiêu cụ thể của Đề án trên địa bàn tỉnh là rất cần thiết nhằm
góp phần xây dựng nền nông nghiệp sản xuất hàng hóa dựa trên lợi thế địa
phương, theo hướng hiện đại, có năng suất, chất lượng, hiệu quả, bền vững, có sức
cạnh tranh cao; góp phần đảm bảo an ninh lương thực quốc gia, ổn định kinh tế
xã hội, phòng chống thiên tai, dịch bệnh, bảo vệ môi trường và ứng phó với biến
đổi khí hậu.
II. MỤC
ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
Tổ chức triển khai hiệu quả Quyết
định số 4765/QĐ-BNN-TT ngày 09/11/2023 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn về việc phê duyệt Đề án Phát triển các vùng sản xuất rau an toàn, tập
trung, bảo đảm truy xuất nguồn gốc gắn với chế biến và thị trường tiêu thụ đến
năm 2030.
2. Yêu cầu
Xác định cụ thể nội dung định
hướng phát triển, nhiệm vụ trọng tâm, giải pháp chủ yếu để các sở, ngành tỉnh; Ủy
ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; các cơ quan, đơn vị có liên quan có
kế hoạch triển khai hiệu quả, đạt nhiệm vụ thực hiện Đề án trên địa bàn tỉnh tỉnh
Vĩnh Long.
Phát triển các vùng sản xuất
rau an toàn, tập trung, bảo đảm truy xuất nguồn gốc, gắn với chế biến và thị
trường tiêu thụ dựa trên lợi thế về đất đai, thời tiết và khí hậu của tỉnh Vĩnh
Long theo Quyết định số 1121/QĐ-UBND ngày 09/6/2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh về
việc ban hành Kế hoạch thực hiện Chiến lược phát triển nông nghiệp và nông thôn
bền vững giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 của tỉnh Vĩnh Long và các
văn bản khác có liên quan đến quan đến thực hiện thành công mục tiêu cơ cấu lại
ngành nông nghiệp tỉnh Vĩnh Long.
Triển khai hiệu quả công tác tổ
chức sản xuất, đảm bảo xác định quy mô vùng sản xuất rau tập trung trong phương
án Quy hoạch tỉnh giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 và các quy hoạch
có liên quan khác. Tăng cường chính sách thu hút doanh nghiệp đầu tư vào nông
nghiệp nông thôn; thúc đẩy hình thành các chuỗi liên kết sản xuất từ xây dựng
vùng trồng đến chế biến, tiêu thụ sản phẩm; xây dựng mã số vùng trồng, bảo đảm
truy xuất nguồn gốc.
Huy động các nguồn lực xã hội đầu
tư phát triển sản xuất, hỗ trợ kỹ thuật, quy trình sản xuất; tổ chức triển khai
hiệu quả các cơ chế, chính sách hỗ trợ các đối tượng tham gia Đề án. Thường
xuyên thanh tra, kiểm tra các cơ sở sản xuất, kinh doanh vật tư đầu vào phục vụ
sản xuất; nguồn gốc, xuất xứ, chất lượng sản phẩm rau.
III. MỤC
TIÊU
1. Mục tiêu chung
Tổ chức thực hiện Đề án Phát
triển các vùng sản xuất rau an toàn, tập trung, bảo đảm truy xuất nguồn gốc gắn
với chế biến và thị trường tiêu thụ đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long đạt
hiệu quả cao;
Phát triển các vùng sản xuất
rau an toàn, tập trung, bảo đảm truy xuất nguồn gốc, gắn với chế biến và thị
trường tiêu thụ nhằm đáp ứng đủ nhu cầu tiêu dùng trong tỉnh, góp phần tiêu
dùng của khu vực và xuất khẩu, phát triển bền vững ngành hàng rau; góp phần đảm
bảo an ninh lương thực quốc gia, an toàn vệ sinh thực phẩm, nâng cao sức khỏe cộng
đồng.
2. Mục tiêu cụ thể đến năm
2030
- Sản lượng rau trên địa bàn tỉnh
đạt 1,0 triệu tấn; trong đó, sản lượng rau phục vụ chế biến khoảng 30.000 tấn.
- Trên 95% số mẫu rau được
thanh tra, kiểm tra đạt tiêu chuẩn an toàn.
- Tỷ lệ diện tích rau an toàn,
tập trung, đảm bảo truy xuất nguồn gốc chiếm khoảng 30% tổng diện tích gieo trồng
rau cả tỉnh.
- Giá trị kim ngạch xuất khẩu
rau của tỉnh là 30 triệu USD.
IV. ĐỊNH HƯỚNG
PHÁT TRIỂN ĐẾN NĂM 2030
1. Định hướng phát triển sản
xuất rau của tỉnh
Đến năm 2030, định hướng diện
tích rau gieo trồng cả tỉnh hàng năm đạt khoảng 47.000 ha, trong đó:
+ Rau cải các loại: diện tích
khoảng 4.000 ha, tập trung tại thị xã Bình Minh, huyện Long Hồ, Bình Tân, Vũng
Liêm, Mang Thít.
+ Cây khoai lang: diện tích
hàng năm ổn định 10.000 ha, tập trung chủ yếu tại huyện Bình Tân.
+ Cải xà lách xoong: diện tích
khoảng 2.000 ha tập trung tại thị xã Bình Minh.
+ Cây hành lá: diện tích khoảng
3.500 ha, tập trung chủ yếu tại huyện Bình Tân.
+ Dưa hấu: diện tích khoảng
2.000 ha, tập trung tại huyện Bình Tân, Vũng Liêm, Tam Bình, Mang Thít.
+ Dưa leo: diện tích khoảng
2.500 ha, tập trung chủ yếu tại huyện Tam Bình.
+ Củ sắn: diện tích khoảng 300
ha, tập trung tại huyện Trà Ôn.
+ Nấm: diện tích khoảng 4.000
ha, tập trung tại huyện Vũng Liêm, Long Hồ, Mang Thít.
+ Nhóm rau khác: chiếm khoảng
40% tổng diện tích gieo trồng rau cả tỉnh, gồm các loại: rau muống, diếp cá, bí
xanh, đậu bắp, ớt cay, rau họ đậu...
2. Định hướng phát triển sản
xuất rau an toàn, tập trung bảo đảm truy xuất nguồn gốc gắn với chế biến
Đến năm 2030, diện tích rau an
toàn, tập trung, bảo đảm truy xuất nguồn gốc cả tỉnh khoảng 14.000 ha. Diện
tích rau phục vụ chế biến khoảng 4.000 ha, gồm các loại: cải các loại, khoai
lang, rau họ đậu, nấm...
V. GIẢI PHÁP
1. Về tổ
chức sản xuất
Các huyện, thị xã, thành phố trên
địa bàn tỉnh xác định quy mô vùng sản xuất rau tập trung phù hợp với phương án
phát triển các vùng sản xuất nông nghiệp, thủy sản tập trung thuộc Quy hoạch tỉnh
giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 và các quy hoạch có liên quan khác.
Phát huy hiệu quả việc triển
khai thực hiện các chính sách thu hút doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông
thôn theo Nghị quyết số 11/2020/NQ-HĐND ngày 07/7/2020 của Hội đồng nhân dân tỉnh
ban hành Quy định chính sách hỗ trợ tín dụng khuyến khích Doanh nghiệp đầu tư
vào nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long; Nghị quyết số
97/2018/NQ-HĐND ngày 01/02/2018 của HĐND tỉnh ban hành quy định chính sách đầu
tư của tỉnh Vĩnh Long và Nghị quyết số 01/2023/NQ-HĐND ngày 23/3/2023 về việc sửa
đổi, bổ sung một số điều của quy định chính sách hỗ trợ đầu tư của tỉnh Vĩnh
Long ban hành kèm theo Nghị quyết số 97/2018/NQ-HĐND ngày 01/02/2018 của Hội đồng
nhân dân tỉnh; phối hợp chặt chẽ với các doanh nghiệp định hướng quy mô vùng trồng
rau, ưu tiên tại các vùng tập trung; thúc đẩy hình thành các chuỗi liên kết sản
xuất rau từ xây dựng vùng trồng đến chế biến, tiêu thụ sản phẩm.
Triển khai thực hiện hiệu quả
Nghị quyết số 02/2023/NQ-HĐND ngày 15/6/2023 của Hội đồng nhân dân tỉnh quy định
mức chi hỗ trợ đào tạo nâng cao năng lực đối với thành viên, người lao động
đang làm công tác quản lý, chuyên môn kỹ thuật, nghiệp vụ của các tổ chức kinh
tế tập thể và mức chi hỗ trợ đưa lao động trẻ về làm việc tại tổ chức kinh tế tập
thể trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long; Nghị quyết số 41/2022/NQ-HĐND ngày 14/12/2022
của Hội đồng nhân dân tỉnh ban hành Quy định ban hành Quy định hỗ trợ đầu tư
phát triển kết cấu hạ tầng và chế biến sản phẩm đối với hợp tác xã nông nghiệp
giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long; thực hiện đồng bộ các giải pháp
hỗ trợ phát triển Hợp tác xã cả về chiều rộng và chiều sâu, đặc biệt chú trọng
hỗ trợ thành lập mới và nâng cao năng lực cho các thành viên Hợp tác xã sản xuất
rau an toàn để xây dựng mối liên kết bền vững giữa doanh nghiệp với hộ sản xuất
rau.
Đối với hộ gia đình sản xuất
rau, cần liên kết với doanh nghiệp thông qua Hợp tác xã và Tổ hợp tác để sản xuất
rau tại các vùng tập trung, gắn với tiêu thụ sản phẩm; xây dựng mã số vùng trồng,
bảo đảm truy xuất nguồn gốc; tham gia các khóa đào tạo, tập huấn chuyển giao
khoa học công nghệ về quy trình sản xuất rau an toàn, sơ chế, bảo quản rau,...
2. Về
Khoa học công nghệ
Triển khai thực hiện quả nhiệm
vụ phát triển sản xuất giống theo Nghị quyết số 24/2022/NQ-HĐND ngày 15/7/2022
của Hội đồng nhân dân tỉnh ban hành Quy định nội dung được ngân sách nhà nước bảo
đảm kinh phí hoặc hỗ trợ một phần kinh phí và mức chi từ ngân sách nhà nước để
thực hiện nhiệm vụ phát triển sản xuất giống trong chương trình phát triển
nghiên cứu, sản xuất giống phục vụ cơ cấu lại ngành nông nghiệp đến năm 2030
trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long.
Thực hiện chọn tạo, sản xuất hoặc
nhập nội các giống rau mới, các giống lai F1 (có năng suất, chất lượng cao, chống
chịu sâu bệnh hại, thích ứng điều kiện biến đổi khí hậu).
Tổ chức triển khai thực hiện hiệu
quả Nghị quyết số 03-NQ/TU ngày 01/12/2021 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về
phát triển nông nghiệp công nghệ cao giai đoạn 2021-2030; Nghị quyết số
45/2022/NQ-HĐND ngày 14/12/2022 của HĐND tỉnh ban hành quy định chính sách hỗ
trợ phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, nông nghiệp hữu cơ giai đoạn
2022-2030 trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long. Tăng cường nghiên cứu, hoàn thiện quy
chuẩn kỹ thuật sản xuất rau an toàn theo hướng ứng dụng công nghệ cao, bền vững;
tăng cường sử dụng phân bón hữu cơ, vi sinh và thuốc bảo vệ thực vật sinh học;
hạn chế sử dụng hóa chất vô cơ; chuyển giao quy trình sản xuất rau an toàn vào
thực tiễn sản xuất.
Nghiên cứu dự báo thị trường
tiêu thụ các sản phẩm rau; nghiên cứu, chế tạo hoặc mua bản quyền công nghệ mới
trong sơ chế, bảo quản, chế biến rau. Thực hiện đồng bộ các giải pháp ứng dụng
công nghệ thông tin thúc đẩy chuyển đổi số, truy xuất nguồn gốc trong sản xuất
rau an toàn,...
3. Về thị
trường tiêu thụ
Đối với thị trường tiêu thụ, tiếp
tục hỗ trợ các doanh nghiệp, Hợp tác xã và hộ gia đình xây dựng thương hiệu sản
phẩm rau an toàn, gắn với mã số vùng trồng và chỉ dẫn địa lý; đa dạng hóa các
kênh phân phối rau an toàn, hình thành các sàn giao dịch; đẩy mạnh các hoạt động
kết nối cung cầu, triển lãm, quảng bá, xúc tiến thương mại,... để người tiêu
dùng có đủ thông tin về sản phẩm rau an toàn,....
4. Về quản
lý nhà nước
Tổ chức thực hiện có hiệu quả
các chính sách về phát triển trồng trọt theo Quyết định số 1748/QĐ-TTg ngày
30/12/2023 của Thủ tướng Chính phủ Phê duyệt Chiến lược phát triển trồng trọt đến
năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050; các chính sách liên quan đến phát triển sản xuất
rau an toàn: Chính sách hỗ trợ phát triển sản xuất giống phục vụ cơ cấu lại
ngành nông nghiệp; chính sách hỗ trợ nhằm giảm tổn thất trong nông nghiệp;
chính sách khuyến khích phát triển hợp tác, liên kết trong sản xuất và tiêu thụ
sản phẩm nông nghiệp; chính sách khuyến khích phát triển nông nghiệp hữu cơ;
nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao; chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư
vào nông nghiệp, nông thôn; chính sách hỗ trợ phát triển Hợp tác xã..., nghiên
cứu các chính sách mới hỗ trợ phát triển rau, trong đó có rau an toàn; chính
sách hỗ trợ áp dụng các quy chuẩn kỹ thuật sản xuất rau an toàn, xây dựng mã số
vùng trồng, chuyển đổi số trong sản xuất rau an toàn,....
Thường xuyên thanh tra, kiểm
tra các cơ sở sản xuất, kinh doanh vật tư đầu vào phục vụ sản xuất (thuốc bảo vệ
thực vật, phân bón, chất kích thích sinh trưởng, giống, chất bảo quản,...); nguồn
gốc, xuất xứ, chất lượng các sản phẩm rau. Quản lý chặt chẽ các yếu tố gây ô
nhiễm đất, nguồn nước tưới cho các vùng sản xuất rau an toàn,...
5. Về đầu
tư tăng cường năng lực
Thực hiện đa dạng hóa nguồn vốn
đầu tư phát triển sản xuất rau theo hướng xã hội hóa, chủ yếu là vốn của doanh
nghiệp và người dân. Các hộ gia đình đầu tư hình thành vùng sản xuất rau tập
trung. Hợp tác xã, Tổ hợp tác liên kết với các hộ gia đình và doanh nghiệp đầu
tư cơ sở sơ chế, bảo quản rau. Doanh nghiệp đầu tư xây dựng vùng nguyên liệu,
cơ sở sơ chế, nhà máy chế biến, thương hiệu sản phẩm rau,....
Ngân sách nhà nước đầu tư, hỗ
trợ đầu tư phát triển sản xuất rau theo quy định của pháp luật để thực hiện các
nhiệm vụ: Xây dựng cơ chế, chính sách; nghiên cứu, chuyển giao khoa học công
nghệ; đào tạo nguồn nhân lực, ưu tiên nguồn nhân lực sản xuất rau an toàn; cơ sở
vật chất cho các cơ sở đào tạo, nghiên cứu sản xuất, chế biến rau; hạ tầng vùng
sản xuất rau tập trung: giao thông, thủy lợi, điện,...; chợ đầu mối, sàn giao dịch,…;
xúc tiến thương mại, mở rộng thị trường tiêu thụ,...
6. Về hợp
tác quốc tế
Nghiên cứu chọn tạo hoặc nhập nội
các giống rau mới, các giống lai; xây dựng các quy chuẩn kỹ thuật sản xuất rau
an toàn phù hợp với các nước nhập khẩu rau; quản trị chuỗi sản xuất, sơ chế, bảo
quản, chế biến rau; quản lý các yếu tố gây ô nhiễm nguồn nước và đất trồng rau;
xúc tiến thương mại, mở rộng thị trường tiêu thụ các sản phẩm rau,...
VI. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
- Chủ trì, phối hợp các sở, ban,
ngành tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố tổ chức triển khai thực
hiện Kế hoạch này; theo dõi kết quả thực hiện kế hoạch, tổng hợp khó khăn vướng
mắc và đề xuất giải pháp thực hiện, báo cáo về Ủy ban nhân dân tỉnh.
- Chủ trì, phối hợp các sở,
ban, ngành tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố tham mưu, xây dựng
cơ chế chính sách đặc thù hỗ trợ phát triển vùng sản xuất rau an toàn, tập
trung, bảo đảm truy xuất nguồn gốc gắn với chế biến và thị trường tiêu thụ trên
địa bàn tỉnh.
- Chủ trì, chuyển giao tiến bộ
khoa học kỹ thuật, ứng dụng công nghệ cao, định hướng quy hoạch vùng trồng tập
trung.
- Phối hợp với Sở Khoa học và
Công nghệ đề xuất và triển khai các nhiệm vụ khoa học và công nghệ chọn tạo, sản
xuất hoặc nhập nội các giống rau mới, các giống lai F1 có năng suất, chất lượng
cao, chống chịu sâu bệnh hại, thích ứng với biến đổi khí hậu; tăng cường nghiên
cứu, hoàn thiện các quy trình kỹ thuật sản xuất rau an toàn theo hướng ứng dụng
công nghệ cao, bền vững, chuyển giao quy trình sản xuất rau an toàn vào thực tiễn
sản xuất; phát triển và ứng dụng các công nghệ mới trong sơ chế, bảo quản, chế
biến rau; đăng ký chỉ dẫn địa lý, truy xuất nguồn gốc trong vùng sản xuất rau
an toàn, tập trung.
- Phối hợp Sở Công Thương phát
triển nội dung dự báo thị trường tiêu thụ sản phẩm rau; tăng cường hoạt động
xúc tiến thương mại kết nối cung cầu, mở rộng thị trường tiêu thụ; xây dựng
thương hiệu, nhãn hiệu cho các hợp tác xã, cơ sở sản xuất, doanh nghiệp sơ chế,
chế biến rau an toàn.
2. Sở Kế
hoạch và đầu tư
- Chủ trì, phối hợp với các sở,
ngành triển khai có hiệu quả Nghị quyết số 41/2022/NQ-HĐND ngày 14/12/2022 của
HĐND tỉnh ban hành Quy định ban hành Quy định hỗ trợ đầu tư phát triển kết cấu
hạ tầng và chế biến sản phẩm đối với hợp tác xã nông nghiệp giai đoạn 2021-2025
trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long; Nghị quyết số 11/2020/NQ-HĐND ngày 07/7/2020 của
HĐND tỉnh ban hành Quy định chính sách hỗ trợ tín dụng khuyến khích Doanh nghiệp
đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long; Nghị quyết số
97/2018/NQ-HĐND ngày 01/02/2018 của HĐND tỉnh ban hành quy định chính sách đầu
tư của tỉnh Vĩnh Long và Nghị quyết số 01/2023/NQ-HĐND ngày 23/3/2023 về việc sửa
đổi, bổ sung một số điều của quy định chính sách hỗ trợ đầu tư của tỉnh Vĩnh
Long ban hành kèm theo Nghị quyết số 97/2018/NQ-HĐND ngày 01/02/2018 của Hội đồng
nhân dân tỉnh; phối hợp triển khai Nghị định số 57/2018/NĐ-CP ngày 17/4/2018 của
Chính phủ về cơ chế, chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp,
nông thôn của tỉnh.
- Thực hiện hiệu quả chính sách
thu hút doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn trong lĩnh vực phát triển
các vùng sản xuất rau an toàn, tập trung, bảo đảm truy xuất nguồn gốc gắn với
chế biến và thị trường tiêu thụ.
- Mời gọi các nhà đầu tư, doanh
nghiệp có tiềm lực trong và ngoài nước xây dựng các nhà máy sơ chế, chế biến, bảo
quản rau hiện đại đủ năng lực cạnh tranh trong khu vực.
3. Sở
Khoa học và Công nghệ
- Chủ trì, hướng dẫn các tổ chức,
cá nhân, doanh nghiệp sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao trên địa bàn
tỉnh xây dựng và phát triển thương hiệu, nhãn hiệu cho sản phẩm nông nghiệp rau
an toàn.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn đề xuất và triển khai các nhiệm vụ khoa học và
công nghệ, nghiên cứu, hoàn thiện quy chuẩn kỹ thuật địa phương sản xuất rau an
toàn theo hướng ứng dụng công nghệ cao, bền vững; đề xuất các cơ chế, chính
sách hỗ trợ, chuyển giao, đổi mới công nghệ trong lĩnh vực sơ chế, bảo quản, chế
biến sản xuất rau.
- Chủ trì, phối hợp thực hiện
công tác lưu giữ nguồn gen các giống rau, đặc biệt là nhóm rau bản địa; chọn tạo,
sản xuất hoặc nhập nội các giống rau mới, các giống lai F1 có năng suất, chất
lượng cao, chống chịu sâu bệnh hại, thích ứng điều kiện biến đổi khí hậu.
- Chủ trì, phối hợp các sở,
ban, ngành triển khai có hiệu quả Quyết định số 841/QĐ-UBND ngày 09/4/2021 của
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về thực hiện Kế hoạch triển khai, áp dụng và quản
lý hệ thống truy xuất nguồn gốc sản phẩm, hàng hóa trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long.
4. Sở Tài
nguyên và Môi trường
Phối hợp với các ngành và Ủy
ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố trong việc lập và điều chỉnh quy hoạch
sử dụng đất, trong đó có bố trí quy hoạch các vùng phục vụ cho sản xuất rau an
toàn, tập trung.
5. Sở
Thông tin và truyền thông
- Chủ trì, phối hợp với Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn triển khai thực hiện công tác thông tin tuyên
truyền nội dung Kế hoạch này đến các tổ chức, cá nhân có liên quan trên địa bàn
tỉnh.
- Hỗ trợ hộ dân, hợp tác xã, cơ
sở, doanh nghiệp phát triển thương mại điện tử, hướng dẫn sử dụng các sàn
thương mại điện tử,...; hỗ trợ quảng bá sản phẩm nông nghiệp công nghệ cao thuộc
nhóm rau an toàn của tỉnh.
6. Sở Tài
chính
Phối hợp với Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn, các ngành có liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh bố
trí kinh phí theo khả năng cân đối và phân cấp ngân sách để thực hiện kế hoạch
theo quy định hiện hành.
7. Các sở,
ban, ngành tỉnh
Các sở, ban, ngành liên quan
căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao phối hợp chặt chẽ với các đơn vị có liên
quan tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả Kế hoạch này; báo cáo kết quả định
kỳ thực hiện Kế hoạch theo chức năng, nhiệm vụ.
8. Ủy ban
nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
- Chủ trì, phối hợp các sở,
ban, ngành tỉnh xây dựng, triển khai thực hiện Kế hoạch Phát triển các vùng sản
xuất rau an toàn, tập trung, bảo đảm truy xuất nguồn gốc gắn với chế biến và thị
trường tiêu thụ đến năm 2030 tại tỉnh Vĩnh Long, lồng ghép công tác triển khai
thực hiện vào các nội dung kế hoạch hàng năm đảm bảo thực hiện mục tiêu kế hoạch.
- Chủ trì, phối hợp Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Tài nguyên và Môi trường xác định quy mô
vùng sản xuất rau tập trung trong phương án Quy hoạch tỉnh giai đoạn 2021-2030,
tầm nhìn đến năm 2050 và các quy hoạch có liên quan khác.
- Chủ trì, phối hợp các sở,
ban, ngành tỉnh đề xuất cơ chế, chính sách thu hút doanh nghiệp đầu tư; hỗ trợ
phát triển hợp tác xã, đào tạo nhân lực quản lý hợp tác xã, chuyển giao khoa học
và công nghệ, nâng cao cơ sở hạ tầng, cơ sở vật chất cho sản xuất, chế biến
vùng sản xuất rau tập trung; xúc tiến thương mại và mở rộng thị trường tiêu thụ.
- Chủ trì, phối hợp các sở,
ban, ngành tỉnh và điều kiện thực tế tại địa phương xây dựng vùng sản xuất rau
an toàn, tập trung, bảo đảm truy xuất nguồn gốc gắn với chế biến và thị trường
tiêu thụ.
9. Chế độ
báo cáo
- Định kỳ trước ngày 15 tháng
11 hàng năm, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố, các cơ quan, đơn vị
có liên quan gửi báo cáo kết quả triển khai thực hiện Kế hoạch này về Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn để tổng hợp báo cáo Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn và Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định.
- Thực hiện chế độ báo cáo hàng
năm, tổ chức sơ kết, tổng kết và báo cáo kết quả thực hiện theo quy định.
- Yêu cầu sở, ban, ngành, đơn vị
liên quan, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố khẩn trương phối hợp thực
hiện đồng bộ, có hiệu quả các nội dung Kế hoạch nêu trên. Trong quá trình thực
hiện, nếu có vướng mắc, khó khăn, các đơn vị báo cáo về Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn để tổng hợp, trình Ủy ban nhân dân tỉnh giải quyết kịp thời./.