Đất tái định cư có phải nộp tiền sử dụng đất hay không?
Nội dung chính
Đất tái định cư có phải nộp tiền sử dụng đất hay không?
Căn cứ Điều 119 Luật Đất đai 2024 có quy định về những trường hợp Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất như sau:
- Cá nhân được giao đất ở.
- Tổ chức kinh tế được giao để để làm dự án xây dựng nhà ở thương mại, nhà ở xã hội, nhà ở cho lực lượng vũ trang; dự án đầu tư cải tạo nhà chung cư…
- Người gốc Việt định cư ở nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài được giao đất để thực hiện các dự án xây dựng nhà ở thương mại; sử dụng đất do nhận chuyển nhượng dự án Bất động sản thuộc trường hợp Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất;
- Hộ gia đình, cá nhân gốc Việt định cư ở nước ngoài; tổ chức kinh tế và tổ chức có vốn đầu tư nước ngoài được Nhà nước bồi thường do thu hồi đất.
Bên cạnh đó, tại Điều 18 Nghị định 103/2024/NĐ-CP có quy định người dân được miễn tiền sử dụng đất khi thuộc một trong 05 trường hợp như sau:
- Khi được Nhà nước giao hoặc cho phép chuyển mục đích sử dụng đất dành cho thương binh, bệnh binh không có khả năng lao động hoặc gia đình liệt sĩ không còn người nào là lao động chính; Hộ nghèo, dân tộc thiểu số tại những nơi có điều kiện kinh tế đặc biệt khó khăn…
Những người bị thu hồi đất do đất ở có nguy cơ đe dọa tính mạng con người buộc phải di dời nhưng chưa có chỗ ở mới; Hộ gia đình/cá nhân bị thu hồi nhà đất mà không đủ điều kiện được bồi thường về đất ở và cũng không có chỗ ở nào khác trong khu vực địa bàn đất bị thu hồi…
- Miễn trong hạn mức khi thực hiện cấp sổ đỏ lần đầu do chuyển mục đích sử dụng đất không phải đất ở sang đất ở do tách hộ với trường hợp là dân tộc thiểu số, hộ nghèo tại các vùng đặc biệt khó khăn.
- Miễn trong hạn mức giao đất ở với hộ gia đình, người có công với cách mạng thuộc đối tượng được miễn tiền sử dụng đất.
- Để thực hiện các dự án xây dựng nhà ở xã hội, nhà ở cho lực lượng vũ trang hoặc nhà chung cư thực hiện cải tạo, xây dựng lại theo quy định.
- Những trường hợp khác nhưng phải có sự đồng ý của Ủy ban Thường vụ Quốc hội.
Từ các quy định nêu trên, cá nhân, hộ gia đình được Nhà nước giao đất tái định cư thì vẫn thuộc một trong những trường hợp phải nộp tiền sử dụng đất.
Khu tái định cư phải bảo đảm những yêu cầu như thế nào? (Hình từ Internet)
Tính tiền sử dụng đất với đất tái định cư ra sao?
Căn cứ khoản 3 Điều 111 Luật Đất đai 2024 có quy định giá đất tính tiền sử dụng đất tại nơi tái định cư đối với người được bồi thường về đất ở, người được giao đất ở tái định cư trong trường hợp không đủ điều kiện bồi thường về đất ở là giá đất được xác định theo bảng giá đất tại thời điểm phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.
Trường hợp chưa có giá đất trong bảng giá đất thì phải bổ sung bảng giá đất để làm căn cứ tính tiền sử dụng đất cho người được bố trí tái định cư. Người được bố trí tái định cư được ghi nợ nghĩa vụ tài chính về đất đai nếu đáp ứng các điều kiện theo quy định của Chính phủ.
Giá bán nhà ở tái định cư trong địa bàn cấp huyện do UBND cấp huyện quyết định. Trường hợp bố trí nhà ở tái định cư tại đơn vị hành chính cấp huyện khác thì giá bán nhà ở tái định cư do UBND cấp tỉnh quyết định.
Bên cạnh đó, tại khoản 1 Điều 6 Nghị định 103/2024/NĐ-CP có quy định tiền sử dụng đất khi Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng được tính theo công thức như sau:
Tiền sử dụng đất = Diện tích đất tính tiền sử dụng đất x Giá đất tính tiền sử dụng đất
Trong đó:
- Diện tích đất tính tiền sử dụng đất được xác định là phần diện tích thu tiền sử dụng đất được ghi trên quyết định giao đất do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp.
- Giá đất tính tiền sử dụng đất được xác định theo quy định tại Điều 5 Nghị định 103/2024/NĐ-CP.
Lưu ý: Thời điểm tính tiền sử dụng đất là thời điểm cơ quan có thẩm quyền ra quyết định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.
Đất tái định cư có được chuyển nhượng không?
Dựa vào phân tích ở nội dung trước, đất tái định cư là đất ở, được Nhà nước bồi thường hoặc hỗ trợ bằng việc giao cho người có đất thu hồi sử dụng. Do đó, họ là người sử dụng đất hợp pháp được pháp luật thừa nhận, có đầy đủ quyền của một người sử dụng đất thông thường. Pháp luật cũng không có bất kỳ quy định nào cấm hay hạn chế quyền của người sử dụng đất tái định cư.
Chính vì vậy, đất tái định cư vẫn được phép chuyển nhượng nếu có đủ các điều kiện được chuyển nhượng theo quy định của pháp luật. Cụ thể, người sử dụng đất tái định cư được thực hiện quyền chuyển nhượng đất đó khi đáp ứng các đầy đủ điều kiện nêu tại Điều 45 Luật Đất đai 2024 như sau:
(1) Có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất.
(2) Đất không có tranh chấp hoặc tranh chấp đã được giải quyết bởi cơ quan nhà nước có thẩm quyền, bản án, quyết định của Tòa án, quyết định hoặc phán quyết của Trọng tài đã có hiệu lực pháp luật;
(3) Quyền sử dụng đất không bị kê biên, áp dụng biện pháp khác để bảo đảm thi hành án theo quy định của pháp luật thi hành án dân sự;
(4) Quyền sử dụng đất không bị áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời theo quy định của pháp luật.