ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH HÀ TĨNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 152/KH-UBND
|
Hà Tĩnh, ngày 19
tháng 4 năm 2024
|
KẾ HOẠCH
PHÁT TRIỂN CÁC VÙNG SẢN XUẤT RAU AN TOÀN, TẬP TRUNG, BẢO ĐẢM
TRUY XUẤT NGUỒN GỐC GẮN VỚI CHẾ BIẾN VÀ THỊ TRƯỜNG TIÊU THỤ TRÊN ĐỊA BÀN HÀ
TĨNH ĐẾN NĂM 2030
Căn cứ các Quyết định của Thủ
tướng Chính phủ: số 1748/QĐ-TTg ngày 30/12/2023 về việc phê duyệt chiến lược
Chiến lược Phát triển trồng trọt đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050; số
1363/QĐ-TTg ngày 08/11/2022 về việc phê duyệt Quy hoạch tỉnh thời kỳ 2021-2030,
tầm nhìn đến năm 2050;
Căn cứ Quyết định số
4765/QĐ-BNN-TT ngày 09/11/2023 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc
phê duyệt Đề án phát triển các vùng sản xuất rau an toàn, tập trung, bảo đảm
truy xuất nguồn gốc gắn với chế biến và thị trường tiêu thụ đến năm 2030;
Theo đề nghị của Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn tại Văn bản số 908/SNN-TT&BVTV ngày 29/3/2024; biểu
quyết thống nhất của Thành viên UBND tỉnh (thực hiện trên hệ thống điện tử TD
và văn bản giấy), UBND tỉnh ban hành Kế hoạch Phát triển các vùng sản xuất rau
an toàn, tập trung, bảo đảm truy xuất nguồn gốc gắn với chế biến và thị trường
tiêu thụ trên địa bàn Hà Tĩnh đến năm 2030, với các nội dung như sau:
I. Mục đích,
yêu cầu
1. Mục đích
- Phát triển các vùng sản xuất
rau an toàn tập trung gắn với truy xuất nguồn gốc trên cơ sở phát huy tiềm
năng, lợi thế về điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội của từng địa phương, vùng
sinh thái; ứng dụng quy trình sản xuất tiên tiến để đạt năng suất cao, chất lượng
tốt, giá thành hạ, đa dạng chủng loại,… đáp ứng nhu cầu thị hiếu tiêu dùng.
- Ứng dụng khoa học công nghệ
trong toàn bộ quá trình sản xuất nhằm tạo ra sản phẩm rau chất lượng, đảm bảo vệ
sinh an toàn thực phẩm, có khả năng cạnh tranh cao.
- Hoàn thiện tổ chức sản xuất
theo hướng gắn kết chặt chẽ giữa các khâu trong chuỗi từ sản xuất, sơ chế, chế
biến, bảo quản và tiêu thụ sản phẩm rau an toàn; làm tốt công tác truy xuất nguồn
gốc.
- Khuyến khích mọi thành phần
kinh tế tham gia đầu tư phát triển sản xuất, chế biến rau. Nhà nước tạo cơ chế,
chính sách và đầu tư, hỗ trợ đầu tư theo quy định của pháp luật
2. Yêu cầu
Phát triển các vùng xuất rau an
toàn, tập trung, bảo đảm truy xuất nguồn gốc gắn với chế biến và thị trường
tiêu thụ đến năm 2030 trên địa bàn Hà Tĩnh phù hợp với Quyết định số
4765/QĐ-BNN-TT của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Quy hoạch tỉnh Hà Tĩnh
thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt
tại Quyết định số 1363/QĐ-TTg.
II. Định hướng
phát triển đến năm 2030
1. Định hướng diện tích sản
xuất rau đến năm 2030
- Tổng diện tích sản xuất
13.830ha, năng suất 76,02 tạ/ha, sản lượng trên 105.000 tấn (Phụ lục 01 kèm
theo).
- Diện tích vùng rau tập trung
758ha.
- Diện tích rau an toàn, đảm bảo
truy xuất nguồn gốc 400ha.
2. Định hướng cơ cấu chủng
loại rau
- Nhóm rau ăn lá (rau cải
các loại, rau muống, mồng tơi…): diện tích 6.635ha, tập trung tại Cẩm Xuyên, Thạch
Hà, Can Lộc, Đức Thọ, Nghi Xuân, thành phố Hà Tĩnh, Kỳ Anh, Lộc Hà…
- Nhóm rau lấy quả (bí xanh,
bầu, mướp, cà chua, dưa hấu,…): diện tích 5.835ha, tập trung tại Thạch Hà,
thành phố Hà Tĩnh, Cẩm Xuyên, Can Lộc, Nghi Xuân, Hương Sơn, Lộc Hà…
- Nhóm rau lấy củ, rễ, thân (hành
tăm, tỏi, khoai tây, củ cải, cà rốt, su hào,…): diện tích 1.360ha, tập trung tại
Can Lộc, Đức Thọ, Thạch Hà, Cẩm Xuyên…
(Phụ lục 02 kèm theo)
3. Định hướng phát triển
các vùng sản xuất rau tập trung
Định hướng vùng sản xuất rau tập
trung (bao gồm mở rộng các vùng truyền thống, các vùng ven thành phố, thị xã,
thị trấn, khu công nghiệp,…) 768ha, trong đó:
- Các vùng sản xuất hành tăm,
kiệu 295ha, trong đó: Can Lộc 180ha (xã Thuần Thiện, Thiên Lộc, Vượng Lộc, Thượng
Lộc); Đức Thọ 110ha (xã An Dũng, Tân Dân, Lâm Trung Thủy), Kỳ Anh 05ha (Kỳ Đồng),...
- Các vùng sản xuất rau củ quả
các loại 443ha:
+ Vùng ven biển: 42ha, trong đó
Thạch Hà 33ha (Thạch Văn, Thạch Trị, Thạch Lạc, Thạch Khê), Cẩm Xuyên 09ha (Yên
Hòa),...
+ Vùng đồng bằng, trung du miền
núi và bãi bồi ven sông: 401ha, trong đó: Thạch Hà 54ha (Tượng Sơn, Thạch Liên,
Lưu Vĩnh Sơn, Tân Lâm Hương…), Cẩm Xuyên 150ha (Cẩm Trung, Cẩm Bình, Cẩm Quang,
Cẩm Mỹ), Đức Thọ 55ha (Thị trấn và Tùng Ảnh, Bùi La Nhân, Liên Minh), Lộc Hà
07ha (Thạch Châu, Thịnh Lộc), thị xã Kỳ Anh 15ha (Kỳ Hoa), thành phố Hà Tĩnh
30ha (Đồng Môn, Thạch Hưng, Thạch Hạ), Nghi Xuân 70ha tại Xuân Hồng, Can Lộc
10ha (Thượng Lộc, Thị trấn Nghèn), Hương Khê 01ha (thị trấn, Lộc Yên),...
- Các vùng sản xuất rau trong
nhà màng, nhà lưới: đến năm 2030 diện tích rau sản xuất trong nhà màng, nhà lưới
phấn đấu đạt 300.000m2.
4. Định hướng phát triển
các vùng rau an toàn có chứng nhận, đảm bảo truy xuất nguồn gốc
Đến năm 2030, diện tích rau an
toàn có chứng nhận, đảm bảo truy xuất nguồn gốc 400ha (tương đương 800ha diện
tích gieo trồng), trong đó: diện tích được cấp giấy chứng nhận cơ sở sản xuất đủ
điều kiện ATTP 256ha; diện tích được cấp giấy chứng nhận VietGap và tương đương
144ha.
(Phụ lục 03 kèm theo)
III. Giải
pháp
1. Về thông tin, tuyên truyền
- Tăng cường công tác tuyên
truyền nâng cao nhận thức cho cán bộ và Nhân dân về định hướng, chủ trương,
chính sách và sự cần thiết đẩy mạnh sản xuất, phát triển rau an toàn.
- Tổ chức các lớp tập huấn về kỹ
thuật canh tác, nâng cao chất lượng và an toàn thực phẩm đối với sản xuất rau,
củ, quả nhằm đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng.
2. Về tổ chức sản xuất
- Các huyện, thành phố, thị xã căn
cứ Kế hoạch, xác định quy mô vùng sản xuất rau an toàn, tập trung, đầu tư nguồn
lực để xây dựng, phát triển và tổ chức sản xuất có hiệu quả.
- Tiếp tục thực hiện chính sách
thu hút doanh nghiệp đầu tư vào sản xuất trồng trọt; phối hợp chặt chẽ với các doanh
nghiệp định hướng quy mô vùng trồng rau, ưu tiên tại các vùng tập trung; thúc đẩy
hình thành các chuỗi liên kết sản xuất rau từ xây dựng vùng trồng đến chế biến,
tiêu thụ sản phẩm.
- Thực hiện đồng bộ giải pháp hỗ
trợ phát triển Hợp tác xã cả về chiều rộng và chiều sâu, đặc biệt chú trọng hỗ
trợ thành lập mới và nâng cao năng lực cho các thành viên Hợp tác xã sản xuất
rau an toàn để xây dựng mối liên kết bền vững giữa doanh nghiệp với hộ sản xuất.
- Đối với hộ gia đình sản xuất
rau, cần liên kết với doanh nghiệp thông qua Hợp tác xã và Tổ hợp tác để sản xuất
rau tại các vùng tập trung, gắn với tiêu thụ sản phẩm; xây dựng mã số vùng trồng,
bảo đảm truy xuất nguồn gốc; tham gia các khóa đào tạo, tập huấn chuyển giao
khoa học công nghệ về quy trình sản xuất rau an toàn, sơ chế, bảo quản rau,...
3. Về khoa học công nghệ
- Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ
cao, nông nghiệp thông minh, nông nghiệp tuần hoàn trong sản xuất rau. Hỗ trợ
và khuyến khích các cơ sở sản xuất, doanh nghiệp nông nghiệp, cơ sở sản xuất giống
cây trồng, đầu tư để tăng cường áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, ứng dụng
công nghệ cao; triển khai đề tài “Nghiên cứu xây dựng cơ sở dữ liệu để khoanh
vùng và phát triển trồng trọt hữu cơ trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh”. Xây dựng mô
hình sản xuất rau an toàn ứng dụng các tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất. Sử dụng
giống mới có năng suất, chất lượng cao, chống chịu tốt với sâu bệnh hại, thích ứng
với biến đổi khí hậu; mô hình liên kết sản xuất, tiêu thụ sản phẩm.
- Thực hiện đồng bộ các giải
pháp ứng dụng công nghệ thông tin, thúc đẩy chuyển đổi số, đảm bảo truy xuất
nguồn gốc điện tử trong sản xuất rau an toàn trên Hệ thống:
https://checkvn.hatinh.gov.vn,...
- Tổ chức tập huấn, chuyển giao
các tiến bộ kỹ thuật về trồng, chăm sóc, sử dụng phân bón hữu cơ, sử dụng thuốc
BVTV an toàn hiệu quả, quản lý dịch hại tổng hợp IPM, quản lý sức khoẻ cây trồng
tổng hợp - IPHM,... trên cây rau nhằm tăng năng suất, chất lượng, mẫu mã sản phẩm
và đạt các tiêu chuẩn về ATTP, VietGAP, sản xuất hữu cơ.
- Tiếp tục hỗ trợ các doanh nghiệp,
hợp tác xã và hộ gia đình xây dựng thương hiệu sản phẩm rau an toàn gắn với mã
số vùng trồng và chỉ dẫn địa lý.
4. Về thị trường tiêu thụ
Đa dạng hóa các kênh phân phối
rau an toàn, đưa các sản phẩm rau an toàn Hà Tĩnh lên sàn giao dịch thương mại
điện tử của tỉnh; đẩy mạnh các hoạt động kết nối cung cầu, triển lãm, quảng bá,
xúc tiến thương mại,... để người tiêu dùng có đủ thông tin về sản phẩm rau của
tỉnh Hà Tĩnh.
5. Về quản lý nhà nước
- Thực hiện công tác quản lý,
giám sát các cơ sở sản xuất, kinh doanh vật tư đầu vào phục vụ sản xuất (thuốc
bảo vệ thực vật, phân bón, chất kích thích sinh trưởng, giống, chất bảo quản,...);
nguồn gốc, xuất xứ, chất lượng các sản phẩm rau. Quản lý chặt chẽ các yếu tố
gây ô nhiễm đất, nguồn nước tưới cho các vùng sản xuất rau an toàn,...
- Tổ chức thực hiện có hiệu quả
các chính sách liên quan đến phát triển sản xuất rau an toàn, chính sách hỗ trợ
nhằm giảm tổn thất trong nông nghiệp; chính sách khuyến khích phát triển hợp
tác, liên kết trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp; chính sách khuyến
khích phát triển nông nghiệp hữu cơ; chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu
tư vào nông nghiệp, nông thôn; chính sách hỗ trợ phát triển Hợp tác xã,…
+ Chính sách của Trung ương:
Nghị định số 83/2018/NĐ-CP ngày 24/5/2018 của Chính phủ về khuyến nông; Nghị định
số 98/2018/NĐ-CP ngày 05/7/2018 của Chính phủ về chính sách khuyến khích phát
triển hợp tác, liên kết trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp; các
chính sách của chương trình mục tiêu quốc gia,...
+ Chính sách của tỉnh: Nghị quyết
51/2021/NQ-HĐND ngày 16/12/2021 của HĐND tỉnh về việc quy định về chính sách
khuyến khích phát triển nông nghiệp, nông thôn gắn với xây dựng tỉnh đạt chuẩn
nông thôn mới trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh giai đoạn 2022 - 2025.
- Huy động nguồn kinh phí từ
doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ hợp tác, cá nhân và các nguồn vốn hợp pháp khác
tham gia thực hiện phát triển các vùng sản xuất rau an toàn, tập trung, bảo đảm
truy xuất nguồn gốc gắn với chế biến và thị trường tiêu thụ.
IV. Tổ chức
thực hiện
1. Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn
- Chủ trì, phối hợp với UBND
các huyện, thành phố, thị xã các cơ quan, đơn vị liên quan triển khai thực hiện
Kế hoạch và theo dõi, kiểm tra, đôn đốc, hướng dẫn việc triển khai thực hiện kế
hoạch; kịp thời tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc trong quá trình triển khai thực
hiện.
- Quản lý chặt chẽ các tổ chức,
cá nhân sản xuất, kinh doanh rau an toàn theo quy định tại Thông tư
38/2018/TT-BNNPTNT; mã số vùng trồng theo quy định tại Quyết định số
3156/QĐ-BNN-TT ngày 19/8/2022 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc
ban hành tài liệu hướng dẫn tạm thời về cấp, quản lý mã số vùng trồng.
- Tăng cường công tác quả lý
nhà nước về chất lượng giống, vật tư nông nghiệp; thanh tra, kiểm tra việc chấp
hành pháp luật của các cơ sở sản xuất, kinh doanh thuốc bảo vệ thực vật, phân
bón; kiểm tra, kiểm soát chất lượng sản phẩm rau trên địa bàn tỉnh.
- Chỉ đạo các đơn vị trực thuộc
Sở, hàng năm xây dựng trình thẩm định, cấp kinh phí và tổ chức triển khai đối với
các nội dung thuộc nhiệm vụ của ngành; triển khai các hoạt động lồng ghép nội
dung của kế hoạch vào các mô hình, chương trình chuyển giao tiến bộ khoa học kỹ
thuật.
2. Sở Công Thương
Chủ động, phối hợp với Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn và các Sở, ngành, địa phương liên quan ưu tiên
các hoạt động xúc tiến thương mại đối với các sản phẩm rau an toàn, thực phẩm
khác thuộc lĩnh vực quản lý của ngành Công Thương.
3. Sở Khoa học và Công nghệ
- Chủ trì, phối hợp với Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn, các Sở, ngành, UBND các huyện, thành phố, thị
xã triển khai các nhiệm vụ khoa học và công nghệ thúc đẩy ứng dụng tiến bộ khoa
học kỹ thuật trong phát triển sản xuất rau an toàn, cây rau có giá trị kinh tế
cao;
- Hướng dẫn đăng ký xác lập quyền
sở hữu trí tuệ cho sản phẩm rau an toàn của tỉnh và phát triển thương hiệu đối
với sản phẩm đã được cấp nhãn hiệu;
- Hướng dẫn, hỗ trợ tổ chức, cá
nhân sản xuất rau trong việc xây dựng, áp dụng các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật,
truy xuất nguồn gốc điện tử.
4. Sở Tài nguyên và Môi trường
- Hướng dẫn các địa phương, các
tổ chức, cá nhân khi có nhu cầu về quỹ đất để tập trung sản xuất rau an toàn,
có quy mô, diện tích tập trung thông qua các hình thức sử dụng đất như: giao đất,
cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất, nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất;
thực hiện tập trung, tích tụ đất đai và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
theo đúng quy định của pháp luật;
- Hướng dẫn các địa phương, tổ
chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh thực hiện công tác bảo vệ môi trường trong
phát triển rau, củ quả, an toàn theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường
và thẩm quyền quản lý.
5. Sở Tài chính
Hằng năm, phối hợp Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn và các địa phương, đơn vị liên quan tham mưu UBND tỉnh
phương án kinh phí thực hiện Kế hoạch phù hợp với điều kiện thực tiễn và khả
năng cân đối ngân sách tỉnh.
6. Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố, thị xã
- Chủ động triển khai thực hiện
Kế hoạch đảm bảo hiệu quả, phù hợp với điều kiện, tình hình thực tiễn tại địa
phương;
- Phối hợp với Sở, ngành, đơn vị
liên quan tổ chức các lớp tập huấn chuyển giao khoa học kỹ thuật, các lớp huấn
luyện đồng ruộng về quản lý sức khoẻ cây trồng tổng hợp trên cây rau tại địa
phương;
- Tuyên truyền, vận động người
dân chuyển đổi cơ cấu cây trồng, sản xuất rau đảm bảo an toàn thực phẩm, ưu
tiên sản xuất rau theo hướng hữu cơ hoặc chứng nhận hữu cơ theo yêu cầu của
khách hàng để nâng cao giá trị sản phẩm;
- Tổ chức thực hiện linh hoạt,
hiệu quả các chính sách của Trung ương, của Tỉnh đã ban hành để đẩy mạnh thực hiện
và nâng cao hiệu quả Kế hoạch Phát triển các vùng sản xuất rau an toàn, tập
trung, bảo đảm truy xuất nguồn gốc gắn với chế biến và thị trường tiêu thụ đến
năm 2030.
- Chủ động trích ngân sách xây
dựng các mô hình khuyến nông về sản xuất rau an toàn theo quy định tại Nghị định
số 83/2018/NĐ-CP và các quy định hiện hành.
7. Đề nghị Ủy ban mặt trận Tổ
quốc, các tổ chức chính trị - xã hội
Phối hợp và tham gia tổ chức
tuyên truyền, vận động, nâng cao nhận thức của hội viên, người dân về sản xuất
rau an toàn nhằm khuyến khích sản xuất, kinh doanh, tiêu dùng các sản phẩm an
toàn trong cộng đồng. Phát động các phong trào sản xuất nông sản an toàn gắn với
cuộc vận động xây dựng nông thôn mới, tăng cường công tác giám sát cộng đồng;
xây dựng cuộc vận động nông dân tham gia đấu tranh với những hành vi vi phạm an
toàn thực phẩm.
* Chế độ thông tin và báo
cáo: các Sở, ngành, địa phương, đơn vị liên quan căn cứ nhiệm vụ được giao
tại Kế hoạch này, định kỳ 6 tháng (trước ngày 20/6), năm (trước ngày 15/12) hoặc
đột xuất khi có yêu cầu, báo cáo kết quả thực hiện, gửi về Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn; giao Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đôn đốc, hướng
dẫn, kiểm tra; tổng hợp, tham mưu, báo cáo UBND tỉnh và cơ quan có thẩm quyền
theo quy định.
Trong quá trình triển khai thực
hiện, trường hợp phát sinh khó khăn, vướng mắc, các đơn vị, địa phương báo cáo
về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để tổng hợp, tham mưu đề xuất UBND tỉnh
xem xét điều chỉnh, bổ sung đảm bảo phù hợp./.
Nơi nhận:
- Bộ Nông nghiệp và PTNT;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- UBMTTQ tỉnh và các tổ chức chính trị - xã hội;
- Các Sở: NN&PTNT, Công Thương, KH và CN, TN và MT, Tài chính;
- UBND các huyện, thành phố, thị xã;
- Chánh VP, các PCVP UBND tỉnh;
- Trung tâm CB-TH tỉnh;
- Lưu: VT, TH, NL5.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Hồng Lĩnh
|
PHỤ LỤC 01:
ĐỊNH HƯỚNG DIỆN TÍCH, NĂNG SUẤT, SẢN LƯỢNG RAU ĐẾN NĂM
2030
(Ban hành kèm theo Kế hoạch số: 152/KH-UBND ngày 19/04/2024 của UBND tỉnh)
STT
|
Huyện, thành phố, thị xã
|
Định hướng năm 2030
|
Diện tích
(ha)
|
Năng suất
(tạ/ha)
|
Sản lượng
(tấn)
|
Tổng
|
13830
|
76,02
|
105135
|
1
|
TP Hà Tĩnh
|
265
|
70,00
|
1855
|
2
|
TX Hồng Lĩnh
|
200
|
75,00
|
1500
|
3
|
Hương Sơn
|
1140
|
75,00
|
8550
|
4
|
Đức Thọ
|
900
|
70,00
|
6300
|
5
|
Vũ Quang
|
200
|
63,00
|
1260
|
6
|
Nghi Xuân
|
1200
|
85,00
|
10200
|
7
|
Can Lộc
|
1600
|
70,00
|
11200
|
8
|
Hương Khê
|
1200
|
60,00
|
7200
|
9
|
Thạch Hà
|
2500
|
72,00
|
18000
|
10
|
Cẩm Xuyên
|
2600
|
94,00
|
24440
|
11
|
Kỳ Anh
|
900
|
70,00
|
6300
|
12
|
Lộc Hà
|
775
|
75,00
|
5813
|
13
|
TX Kỳ Anh
|
350
|
72,00
|
2520
|
PHỤ LỤC 02:
ĐỊNH HƯỚNG CƠ CẤU CHỦNG LOẠI RAU ĐẾN NĂM 2030
(Ban hành kèm theo Kế hoạch số: 152/KH-UBND ngày 19/04/2024 của UBND tỉnh)
Đơn
vị tính: ha
STT
|
Huyện, thành phố, thị xã
|
Tổng
|
Trong đó
|
Rau ăn lá
|
Rau ăn thân, quả
|
Rau lấy củ
|
Tổng
|
13830
|
6635
|
5835
|
1360
|
1
|
TP Hà Tĩnh
|
265
|
95
|
160
|
10
|
2
|
TX H. Lĩnh
|
200
|
115
|
70
|
15
|
3
|
Hương Sơn
|
1140
|
695
|
420
|
25
|
4
|
Đức Thọ
|
900
|
410
|
240
|
250
|
5
|
Vũ Quang
|
200
|
100
|
65
|
35
|
6
|
Nghi Xuân
|
1200
|
630
|
440
|
130
|
7
|
Can Lộc
|
1600
|
680
|
620
|
300
|
8
|
Hương Khê
|
1200
|
730
|
380
|
90
|
9
|
Thạch Hà
|
2500
|
780
|
1520
|
200
|
10
|
Cẩm Xuyên
|
2600
|
1240
|
1200
|
160
|
11
|
Kỳ Anh
|
900
|
585
|
235
|
80
|
12
|
Lộc Hà
|
775
|
395
|
350
|
30
|
13
|
TX Kỳ Anh
|
350
|
180
|
135
|
35
|
PHỤ LỤC 03:
ĐỊNH HƯỚNG SẢN XUẤT RAU AN TOÀN CÓ CHỨNG NHẬN ĐẾN NĂM
2030
(Ban hành kèm theo Kế hoạch số: 152/KH-UBND ngày 19/04/2024 của UBND tỉnh)
Đơn
vị tính: ha
STT
|
Huyện, thành phố, thị xã
|
Diện tích gieo trồng
|
Diện tích canh tác
|
Trong đó
|
Diện tích được cấp giấy chứng nhận cơ sở sản xuất đủ điều kiện ATTP
|
Diện tích được cấp giấy chứng nhận VietGap và tương đương
|
Tổng
|
800
|
400
|
256
|
144
|
1
|
TP Hà Tĩnh
|
112
|
56
|
42
|
14
|
2
|
Đức Thọ
|
70
|
35
|
15
|
20
|
3
|
Vũ Quang
|
12
|
6
|
3
|
3
|
4
|
Nghi Xuân
|
34
|
17
|
2
|
15
|
5
|
Can Lộc
|
80
|
40
|
20
|
20
|
6
|
Hương Khê
|
20
|
10
|
8
|
2
|
7
|
Thạch Hà
|
200
|
100
|
70
|
30
|
8
|
Cẩm Xuyên
|
160
|
80
|
65
|
15
|
9
|
Kỳ Anh
|
56
|
28
|
18
|
10
|
10
|
Lộc Hà
|
36
|
18
|
8
|
10
|
11
|
TX Kỳ Anh
|
20
|
10
|
5
|
5
|