UỶ BAN NHÂN
DÂN
TỈNH YÊN BÁI
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
1499/QĐ-UBND
|
Yên Bái, ngày
23 tháng 9 năm 2014
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH KẾ HOẠCH LẬP LẠI TRẬT TỰ HÀNH
LANG AN TOÀN ĐƯỜNG BỘ, ĐƯỜNG SẮT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH YÊN BÁI, GIAI ĐOẠN 2014 –
2020
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH YÊN BÁI
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Uỷ ban nhân dân năm 2003;
Căn cứ Quyết
định số 994/QĐ-TTg ngày 19/6/2014 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Kế
hoạch lập lại trật tự hành lang an toàn đường bộ, đường sắt giai đoạn 2014 –
2020;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở
Giao thông vận tải tại Tờ trình số 83/TT-SGTVT ngày 25/7/2014,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Kế hoạch lập lại trật tự hành lang an toàn đường bộ, đường sắt trên
địa bàn tỉnh Yên Bái, giai đoạn 2014 - 2020”.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở
Giao thông vận tải; Giám đốc, Thủ trưởng các sở, ban, ngành, đoàn thể; Chủ tịch
Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các tổ chức, cá nhân liên quan
chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.
Nơi nhận:
- Ủy ban ATGT Quốc
gia;
- Bộ GTVT;
- Tổng cục Đường bộ VN; Cục Đường sắt VN;
- TT. Tỉnh ủy; TT. HĐND tỉnh;
- Lãnh đạo UBND tỉnh;
- Công an tỉnh; Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh;
- Sở Giao thông vận tải;
- Các sở, ban, ngành;
- Báo Yên Bái, Đài PTTH tỉnh;
- Văn phòng Ban ATGT tỉnh;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- Chánh, Phó VP UBND tỉnh (TH, NC);
- Cổng TTĐT tỉnh;
- Công ty TNHH MTV quản lý ĐS Yên Lào;
- Công ty TNHH MTV QL và XD ĐB I, II;
- Công ty TNHH Tiến Dũng;
- Chuyên viên: NC; GTVT; TNMT;
- Lưu VT, NC.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Phạm Duy Cường
|
KẾ HOẠCH
LẬP LẠI TRẬT TỰ HÀNH LANG
AN TOÀN ĐƯỜNG BỘ, ĐƯỜNG SẮT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH YÊN BÁI, GIAI ĐOẠN 2014 – 2020
( Ban hành kèm theo Quyết định số 1499/QĐ-UBND ngày 23 tháng 9 năm 2014 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Yên Bái )
Thực hiện Quyết định số 994/QĐ-TTg ngày 19/6/2014 của Thủ tướng Chính phủ
về việc phê duyệt Kế hoạch lập lại trật tự hành lang an toàn đường bộ, đường sắt
giai đoạn 2014 – 2020,
Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng Kế hoạch Lập lại trật tự hành lang an toàn
đường bộ, đường sắt trên địa bàn tỉnh Yên Bái, giai đoạn 2014 - 2020. Nội dung
cụ thể như sau:
I. MỤC TIÊU, GIẢI PHÁP THỰC HIỆN
1. Mục tiêu:
- Duy trì kết quả đã thực hiện theo Kế hoạch lập lại trật tự hành lang
an toàn đường bộ, đường sắt được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số
1856/QĐ-TTg ngày 27/12/2007; đồng thời, điều chỉnh Kế hoạch lập lại trật tự hành lang an toàn đường bộ, đường sắt
ở địa phương phù hợp với yêu cầu thực tế và quy định của pháp luật.
- Tiếp tục xác định và duy trì hệ thống hành lang an toàn đường bộ, đường
sắt trên địa bàn.
2. Giải pháp thực hiện:
- Thực hiện tốt công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về
giao thông đường bộ, đường sắt, trong đó chú trọng vai trò làm công tác tuyên
truyền của các cơ quan quản lý nhà nước, các tổ chức chính trị - xã hội, các
đoàn thể, các cơ quan thông tấn, báo chí, với phương châm là: kiên trì, thường
xuyên và liên tục.
- Rà soát, phân loại và thống kê các công trình vi phạm nằm trong hành
lang an toàn đường bộ, các đường nhánh đấu nối trái phép vào quốc lộ, đường tỉnh;
rà soát, phân loại các điểm giao cắt đường bộ với đường sắt để đầu tư, cải tạo,
nâng cấp, xây dựng đường ngang có phòng vệ phù hợp với quy định hiện hành; xây
dựng rào chắn ngăn cách quốc lộ với đường sắt ở những đoạn quốc lộ chạy sát với
đường sắt.
- Tổ chức việc cưỡng chế, giải tỏa các công trình đã được bồi thường,
công trình tái lấn chiếm mà không tự tháo dỡ và các công trình xây dựng trái
phép trong hành lang an toàn đường bộ; xóa bỏ đường đấu nối trái phép vào đường
bộ; hoàn thiện và bảo vệ hệ thống mốc chỉ giới hành lang an toàn đường bộ; quản
lý, bảo vệ phần đất hành lang an toàn đường bộ đã giải tỏa; bảo vệ mốc lộ giới;
tổ chức giải tỏa dứt điểm các trường hợp lấn chiếm đất hành lang an toàn đường
sắt trong phạm vi đã được bồi thường; ngăn chặn việc mở đường ngang trái phép,
từng bước xóa bỏ các đường ngang trái phép có nguy cơ gây ra tai nạn giao
thông.
- Thống nhất quy hoạch hệ thống đường gom trong khu dân cư đấu nối vào hệ
thống quốc lộ, đường tỉnh phù hợp với quy hoạch giao thông vận tải của tỉnh;
thực hiện quy hoạch hệ thống hàng rào, đường gom các đường dân sinh, ngăn chặn
việc mở đường ngang trái phép vượt qua đường sắt.
II. TIẾN ĐỘ, NỘI DUNG
1. Đối với đường
bộ
a)
Từ năm 2014 đến năm 2017.
- Từ
ngày 01 tháng 10 năm 2014 đến 30 tháng 6 năm 2015:
+ Đơn
vị quản lý đường bộ chủ trì, phối hợp với chính quyền địa phương (cơ quan quản
lý đất đai của địa phương) rà soát phần đất bảo vệ, bảo trì đường bộ; tiếp tục
rà soát, cập nhật để thống kê, phân loại các công trình nằm trong hành lang an
toàn đường bộ của hệ thống quốc lộ, đường tỉnh; phối hợp với Ban An toàn giao thông địa phương đề xuất các
công trình, cây cối nằm trong hành
lang an toàn đường bộ ảnh hưởng đến an toàn giao thông, trình Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng kế hoạch, dự
toán bồi thường, hỗ trợ giải tỏa phần đất bảo vệ, bảo trì đường bộ; phần đất bồi
thường, hỗ trợ thiệt hại do hạn chế khả năng sử dụng đất, thiệt hại tài sản gắn
liền với đất hành lang an toàn đường bộ.
- Từ
ngày 01 tháng 7 năm 2015 đến hết 31 tháng 12 năm 2017:
+ Thực
hiện thu hồi hết phần đất bảo vệ, bảo trì đường bộ và bồi thường thiệt hại do hạn
chế khả năng sử dụng đất, thiệt hại tài sản gắn liền trên đất đối với phần đất
nằm trong hành lang an toàn đường bộ gây ảnh
hưởng đến an toàn giao thông của các tuyến quốc lộ từ cấp I đến cấp
III, tuyến đường tỉnh khu vực các nút giao, vị trí điểm đen, vị trí tiềm ẩn
nguy cơ mất an toàn giao thông; đồng thời lập kế hoạch, từng bước bồi thường
thiệt hại do hạn chế khả năng sử dụng đất đối với những hộ dân nằm trong hành
lang an toàn đường bộ có nhu cầu xây dựng mới nhà ở, cụ thể:
+ Trước
ngày 15 tháng 5 hàng năm, Ban chỉ đạo Lập lại
trật tự hành lang an toàn đường bộ, đường sắt tham mưu cho Ủy ban nhân
dân tỉnh báo cáo kế hoạch bồi thường, hỗ trợ của năm sau về Bộ Giao thông vận tải
(qua Tổng cục Đường bộ Việt Nam) để báo cáo Chính phủ bố trí vốn giao Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện theo
quy định của Luật Ngân sách Nhà nước;
+ Thực hiện quản lý Quy hoạch đấu nối vào quốc lộ theo Quyết
định số 737/QĐ-UBND ngày 24/6/2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái về việc Phê
duyệt quy hoạch tổng thể các điểm đấu nối vào quốc lộ trên địa bàn tỉnh Yên
Bái, giai đoạn 2011-2020 và định hướng đến năm 2030 và Quy hoạch đấu nối vào đường
tỉnh theo Quyết định số 661/QĐ-UBND ngày 04/6/2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh Yên
Bái về việc phê duyệt quy hoạch tổng thể các điểm đấu nối vào Đường tỉnh trên địa
bàn tỉnh Yên Bái giai đoạn 2011-2020, định hướng đến năm 2030;
+ Triển
khai cắm đầy đủ mốc xác định giới hạn phần đất của đường bộ, phần đất hành lang
an toàn đường bộ. Phần đất của đường bộ bàn giao cho đơn vị quản lý hệ thống quốc
lộ, đường tỉnh; phần đất hành lang an toàn đường bộ bàn giao cho chính quyền địa
phương và đơn vị quản lý đường bộ để quản lý, bảo vệ.
+ Các
địa phương thực hiện hình thức xã hội hóa, khai thác quỹ đất để tạo vốn xây dựng
hệ thống đường gom theo quy định của Chính phủ về quản lý, sử dụng và khai thác
tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ.
b)
Từ năm 2018 đến năm 2020.
- Thu
hồi hết phần đất của đường bộ và bồi thường thiệt hại do hạn chế khả năng sử dụng
đất, thiệt hại tài sản gắn liền trên đất đối với phần đất nằm trong hành lang
an toàn đường bộ gây ảnh hưởng đến an toàn giao thông; từng bước bồi thường hạn
chế khả năng sử dụng đất, thiệt hại tài sản gắn liền trên đất đối với những hộ
dân nằm trong hành lang an toàn đường bộ có nhu cầu xây dựng mới nhà ở trên tất
cả các tuyến quốc lộ và đường tỉnh.
- Tiếp
tục triển khai cắm mốc xác định giới hạn phần đất của đường bộ, phần đất hành
lang an toàn đường bộ. Phần đất của đường bộ bàn giao cho đơn vị quản lý hệ thống
quốc lộ; phần đất hành lang an toàn đường bộ bàn giao cho chính quyền địa
phương và đơn vị quản lý đường bộ để quản lý, bảo vệ.
- Tiếp
tục triển khai hình thức xã hội hóa, khai thác quỹ đất để tạo vốn xây dựng hệ
thống đường gom theo quy định của Chính phủ về quản lý, sử dụng và khai thác
tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ.
2.
Đối với đường sắt
a)
Từ năm 2014 đến năm 2017.
- Phối
hợp với cơ quan quản lý đường sắt và các cơ quan chức năng tổ chức tuyên truyền,
vận động để mọi người dân hiểu rõ và chấp hành các quy định của pháp luật về đường
sắt.
- Phối hợp với các đơn vị có
liên quan tổ chức cưỡng chế giải tỏa các công trình vi phạm hành lang an toàn
đường sắt đã được đền bù, công trình tái lấn chiếm; cương quyết không để phát
sinh thêm các vi phạm hành lang an toàn đường sắt và các đường ngang trái phép;
tổ chức cảnh giới bảo đảm an toàn giao thông tại các lối đi dân sinh có nguy cơ
cao xảy ra tai nạn giao thông.
- Thực
hiện giải tỏa hành lang an toàn giao thông đường sắt bước 1 (theo quy định tại
Khoản 2 Điều 1 Nghị định số 03/2012/NĐ-CP ngày 19 tháng 01 năm 2012 của Chính
phủ).
- Đơn
vị quản lý đường sắt cắm mốc giới hạn hành lang an toàn đường sắt trên tất cả
các tuyến và bàn giao cho các địa phương quản lý.
- Đơn
vị quản lý đường sắt xây dựng, hệ thống đường gom và hàng rào cách ly để đóng
toàn bộ các lối đi dân sinh mở trái phép trên các tuyến đường sắt quốc gia.
- Đơn
vị quản lý đường sắt xây dựng các đường ngang, hầm chui; nâng cấp, cải tạo các
đường ngang hợp pháp nhưng vi phạm các quy định về đường ngang do tồn tại lịch
sử (cải tạo giảm độ dốc dọc, giải tỏa tầm nhìn, bổ sung tín hiệu, thay đổi hình
thức phòng vệ...).
b)
Từ năm 2018 đến năm 2020.
- Thực
hiện giải tỏa hành lang an toàn giao thông đường sắt bước 2 (theo quy định tại
Khoản 2 Điều 1 Nghị định số 03/2012/NĐ-CP ngày 19 tháng 01 năm 2012 của Chính
phủ).
III. KINH PHÍ THỰC HIỆN
1.
Nguồn kinh phí: Kinh phí được bố trí từ
ngân sách nhà nước theo phân cấp hiện hành và các nguồn vốn hợp pháp khác (nguồn
thu sử dụng quỹ đất của các địa
phương, nguồn vốn tự có của các doanh nghiệp, nguồn vốn xã hội hóa và các nguồn
kinh phí khác).
2.
Nội dung chi từ ngân sách nhà nước:
-
Tuyên truyền; phổ biến pháp luật.
- Thống
kê, rà soát, phân loại các vi phạm trong hành lang an toàn đường bộ, đường sắt,
diện tích đất đã bồi thường, hỗ trợ giải
tỏa, diện tích đất cần bồi thường, hỗ trợ giải tỏa.
- Thống
kê, phân loại các điểm đấu nối vào quốc lộ.
- Cưỡng
chế, giải tỏa vi phạm hành lang an toàn đường bộ, đường sắt.
- Bồi
thường, hỗ trợ giải tỏa phần đất bảo vệ, bảo trì đường bộ; bồi thường, hỗ trợ thiệt hại do hạn chế khả năng sử dụng
đất, thiệt hại tài sản gắn liền với đất hành lang an toàn đường bộ; bồi thường,
hỗ trợ việc giải tỏa hành lang an toàn đường sắt.
- Cắm
mốc xác định giới hạn phần đất của đường bộ, phần đất hành lang an toàn đường bộ;
xây dựng các công trình phụ trợ đảm bảo an toàn trong hành lang an toàn đường bộ,
đường sắt.
3.
Đối với đường bộ:
- Chi
tuyên truyền, phổ biến pháp luật về hành lang an toàn giao thông đường bộ bố
trí từ nguồn kinh phí của Ban An toàn giao thông tỉnh Yên Bái.
- Chi
thống kê, phân loại các điểm đấu nối vào quốc lộ, đường tỉnh các vi phạm trong
hành lang an toàn đường bộ, diện tích đất đã bồi thường, hỗ trợ giải tỏa, diện
tích đất cần được bồi thường, hỗ trợ giải tỏa; chi cắm mốc xác định giới hạn phần
đất của đường bộ, phần đất hành lang an toàn đường bộ: Bố trí từ nguồn vốn sự
nghiệp giao thông vận tải.
- Chi
cưỡng chế, giải tỏa vi phạm hành lang an toàn đường bộ: Bố trí từ nguồn vốn sự
nghiệp giao thông vận tải.
- Khối
lượng bồi thường, hỗ trợ giải tỏa phần đất bảo vệ, bảo trì đường bộ; bồi thường,
hỗ trợ thiệt hại do hạn chế khả năng sử dụng đất, thiệt hại tài sản gắn liền với
đất hành lang an toàn đường bộ (thực hiện trong các năm 2015 đến 2020),
giao Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
triển khai thực hiện; kinh phí bố trí từ nguồn vốn sự nghiệp giao thông vận tải
và vốn đầu tư phát triển.
4.
Đối với đường sắt
a)
Từ năm 2014 đến năm 2017.
- Chi
giải tỏa hành lang an toàn đường sắt bước 1.
- Chi
cắm đầy đủ mốc giới hạn hành lang an toàn đường sắt trên tất cả các tuyến và
bàn giao cho địa phương quản lý.
- Chi
xây dựng hệ thống đường gom và hàng rào cách ly để đóng toàn bộ các đường ngang
dân sinh mở trái phép trên các tuyến đường sắt quốc gia; xây dựng các đường
ngang, hầm chui; nâng cấp, cải tạo các đường ngang hợp pháp nhưng vi phạm các quy định về đường ngang.
b)
Từ năm 2018 đến năm 2020.
Kinh
phí để thực hiện giải tỏa hành lang an toàn giao thông đường sắt bước 2 (theo
quy định tại Khoản 2 Điều 1 Nghị định số 03/2012/NĐ-CP ngày 19 tháng 01 năm
2012 của Chính phủ) được bố trí từ ngân sách nhà nước.
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1.
Sở Giao thông vận tải
-
Tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh kiện toàn Ban chỉ đạo Lập lại trật tự hành
lang an toàn đường bộ, đường sắt giai đoạn 2014 – 2020 (gồm đại diện Lãnh đạo Ủy
ban nhân dân tỉnh, Sở Giao thông vận tải, Sở Xây dựng, Sở Tài nguyên và Môi trường,
Sở Tài chính, Công an tỉnh, Ủy ban nhân
dân huyện, thị xã, đơn vị quản lý đường bộ).
- Xây
dựng và thực hiện kế hoạch giải tỏa đối với các tuyến quốc lộ, theo lộ trình thực
hiện;
-
Tuyên truyền, thông báo đến các tổ chức, cá nhân có công trình xây dựng trong
hành lang an toàn đường bộ về các quy định của pháp luật trong việc quản lý, sử
dụng và bảo vệ hành lang an toàn đường bộ, kế hoạch giải tỏa trong hành lang an
toàn đường bộ;
- Rà
soát lại diện tích đất trong phạm vi hành lang an toàn đường bộ đã cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất cho cá nhân và tổ chức, có phương án thu hồi diện tích
đã cấp.
- Chủ
trì, phối hợp với các sở, ngành
liên quan rà soát các quy định của pháp luật về bảo vệ hành lang an toàn đường
bộ, đường sắt, đề xuất các nội dung cần sửa
đổi, bổ sung hoặc ban hành mới các quy định nhằm hoàn thiện thể chế quản
lý trong lĩnh vực này; triển khai các nhiệm vụ liên quan để thực hiện việc lập
lại trật tự hành lang an toàn đường bộ, đường sắt.
- Khi
triển khai các dự án xây dựng mới
hoặc nâng cấp, cải tạo: Tiến hành thu hồi hết phần đất của đường bộ; đồng thời,
bồi thường thiệt hại do hạn chế khả năng sử dụng đất, thiệt hại tài sản gắn liền
với đất tại các đoạn tuyến có công trình và tài sản khác nằm trong hành lang an
toàn đường bộ có ảnh hưởng trực tiếp đến an toàn giao thông, an toàn công trình
đường bộ.
-
Tăng cường công tác kiểm tra, xử lý vi phạm trong việc quản lý, bảo vệ hành
lang an toàn đường bộ, đường sắt của các đơn vị quản lý đường bộ, đơn vị quản
lý đường sắt và chính quyền địa phương các cấp.
2.
Sở Xây dựng
Chủ trì, phối hợp với Sở Giao
thông vận tải, Ủy ban nhân dân
các huyện, thị xã, thành phố rà
soát, kiểm tra công tác lập và thực hiện quy hoạch xây dựng tại các khu công
nghiệp, khu dân cư dọc theo các tuyến quốc lộ.
3. Sở Tài nguyên và Môi trường
- Phối hợp với các sở, ngành
liên quan rà soát, hoàn thiện các quy định của pháp luật về quản lý và sử dụng
đất trong hành lang an toàn đường bộ, đường sắt; hướng dẫn Ủy ban nhân các huyện, thị xã, thành phố
rà soát, thống kê, phân loại và xử lý các tồn tại về sử dụng đất trong hành
lang an toàn đường bộ, đường sắt; phối hợp với Sở Giao thông vận tải kiểm tra
việc thực thi các quy định của pháp luật về đất đai liên quan đến quản lý, sử dụng
và bảo vệ hành lang an toàn đường bộ, đường sắt.
- Phối hợp với các sở, ngành
liên quan nghiên cứu, đề xuất cơ chế, chính sách bồi thường, hỗ trợ giải tỏa
hành lang an toàn đường bộ, đường sắt.
4. Công an tỉnh
Bố trí lực lượng phối hợp, tham
gia tổ công tác liên ngành ở địa phương trong việc cưỡng chế giải tỏa các công
trình vi phạm hành lang an toàn đường bộ, đường sắt.
5. Sở Giáo dục và Đào tạo
- Triển khai việc đưa nội dung
các quy định của pháp luật về bảo vệ hành lang an toàn đường bộ, đường sắt vào
chương trình giảng dạy pháp luật về bảo đảm trật tự an toàn giao thông.
- Phối hợp với Đoàn Thanh niên
Cộng sản Hồ Chí Minh, Ban An
toàn giao thông tỉnh, Sở Giao thông vận tải, các đơn vị quản lý đường bộ, các
doanh nghiệp kinh doanh đường sắt xây dựng các nội dung và biện pháp đẩy mạnh
phong trào bảo vệ đường bộ, đường sắt; xây dựng và nhân rộng các điển hình tiên
tiến trong phong trào hoạt động này.
6. Sở Thông tin và Truyền
thông
Phối
hợp với Ban An toàn
giao thông tỉnh và Sở Giao thông vận tải thực hiện việc tuyên truyền các quy định
của pháp luật về quản lý và bảo vệ hành lang an toàn đường bộ, đường sắt trên
các phương tiện thông tin đại chúng, tạo sự đồng thuận trong cộng đồng dân cư đối
với việc thực hiện các giải pháp lập lại trật tự hành lang an toàn đường bộ, đường
sắt.
7. Sở Tài chính:
Chủ trì, phối hợp với các sở,
ngành liên quan bố trí kinh phí thực hiện Kế
hoạch lập lại trật tự hành lang an toàn giao thông đường bộ, đường
sắt theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn, trình
cơ quan có thẩm quyền xem xét, phê duyệt.
8. Sở Kế hoạch và Đầu tư:
Chủ trì, phối hợp với các sở,
ngành liên quan phân bổ vốn đầu tư khi được Chính phủ phân bổ kế hoạch vốn cho
công tác bồi thường, giải tỏa hành lang an toàn giao thông; xây dựng, cải tạo
các công trình đường bộ thực hiện Kế hoạch lập
lại trật tự hành lang an toàn giao thông đường bộ, đường sắt theo quy định của
Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn.
9. Công ty TNHH MTV quản lý đường sắt Yên Lào
-
Chịu trách nhiệm chính trong việc quản lý và bảo vệ đất dành cho đường sắt; đảm
bảo sử dụng đúng mục đích đã được phê duyệt và thực hiện đúng quy định của Pháp
luật về đất đai;
-
Chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các cơ
quan chức năng xây dựng phương án và thực hiện cắm mốc chỉ giới phạm vi bảo vệ
công trình đường sắt, hành lang an toàn đường sắt sau khi được Ủy ban nhân dân
tỉnh phê duyệt. Rà soát thống kê hiện trạng sử dụng đất và các vi phạm hành
lang an toàn đường sắt để đề xuất phương án giải quyết.
-
Chủ trì, phối hợp với UBND các xã, phường, thị trấn nơi có đường sắt đi qua thực
hiện tốt việc bảo vệ công trình, hành lang an toàn đường sắt.
-
Tăng cường công tác tuyên truyền, giáo dục các quy định của pháp luật đường sắt
đề mọi người hiểu và thực hiện.
-
Phối hợp chặt chẽ với các lực lượng Công an, Thanh tra giao thông đường sắt,
chính quyền địa phương phát hiện và xử lý kịp thời các hành vi vi phạm pháp luật
về đường sắt, đặc biệt là các hành vi mở đường ngang trái phép, xâm phạm hành
lang an toàn đường sắt theo đúng quy định của pháp luật.
10. Sở Tư pháp
Tổng
hợp báo cáo của các sở, ban, ngành về đề nghị sửa đổi, bổ sung các các quy định
trong các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến công tác quản lý, bảo vệ
hành lang an toàn đường bộ, đường sắt để đưa vào chương trình xây dựng các văn
bản quy phạm pháp luật của tỉnh hoặc kiến nghị cơ quan có thẩm quyền điều chỉnh,
bổ sung cho phù hợp với yêu cầu về quản lý, bảo vệ và lập lại trật tự hành lang
an toàn đường bộ, đường sắt.
11. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
a) Đối với đường bộ.
- Rà soát, phân loại và thống
kê các công trình nằm trong
hành lang an toàn đường bộ;
- Xây
dựng và thực hiện kế hoạch giải tỏa hành lang an toàn đường bộ theo lộ trình thực
hiện;
- Dự
trù kinh phí bồi thường hỗ trợ các công trình vi phạm cần giải tỏa theo quy định
của pháp luật, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh;
-
Thành lập Tổ công tác liên ngành ( thành phần như ở cấp tỉnh) thực hiện kế hoạch
giải tỏa trên địa bàn; thông báo, tuyên truyền kế hoạch thực hiện giải tỏa đến
cá nhân, đơn vị có công trình vi phạm hành lang an toàn đường bộ. Đối với các
công trình đã được bồi thường, giải tỏa nay tái lấn chiếm, chủ công trình phải
tự tháo dỡ và không được bồi thường, hỗ trợ;
- Tổ
chức thực hiện cưỡng chế giải tỏa các công trình đã được bồi thường, công trình
tái lấn chiếm mà không tự tháo dỡ và các công trình xây dựng trái phép trong hành lang an toàn đường bộ. Thành lập
Tổ cưỡng chế gồm: Chủ tịch Ủy ban nhân
dân huyện, thị xã (làm Tổ trưởng), Trưởng Công an huyện, đại diện Cơ quan quản
lý trực tiếp đường bộ, Thanh tra chuyên ngành.
- Rà
soát lại diện tích đất trong phạm vi hành lang an toàn đường bộ đã cấp Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất cho các cá nhân, tổ chức, có phương án thu hồi diện tích
đã cấp.
- Căn
cứ tình hình phát triển kinh tế xã hội của địa phương định hướng đến năm 2020,
triển khai xây dựng hệ thống đường gom, hệ thống đường nội bộ, khu dân cư, đấu
nối theo quy hoạch các điểm đấu nối vào Quốc lộ đã được phê duyệt theo Quyết định
số 737/QĐ-UBND ngày 24/6/2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái.
- Tổ
chức tiếp nhận và phối hợp với cơ quan quản lý đường bộ cắm mốc chỉ giới hành
lang an toàn đường bộ, quản lý, bảo vệ phần hành lang an toàn đường bộ đã giải
tỏa, bảo vệ mốc lộ giới và xử lý các hành vi vi phạm.
- Có
hình thức xử lý nghiêm, triệt để đối với các tổ chức, cá nhân để xảy ra tình trạng
lấn chiếm hoặc tái lấn chiếm, sử dụng trái phép đất hành lang an toàn đường bộ.
b)
Đối với đường sắt.
- Rà
soát lại diện tích đất trong hành lang an toàn đường sắt đã cấp Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất cho tổ chức, cá nhân trình Ủy ban nhân dân tỉnh phương án thu
hồi diện tích đất đã cấp.
- Chỉ
đạo Ủy ban nhân dân các xã, phường,
thị trấn phối hợp với cơ quan quản lý đường sắt phụ trách tuyến đường, tổ chức
rà soát, thống kê và phân loại các công trình vi phạm, các công trình gây ảnh
hưởng đến an toàn đường sắt.
- Có
hình thức xử lý nghiêm đối với các tổ chức, cá nhân để xảy ra tình trạng lấn
chiếm hoặc tái lấn chiếm, sử dụng trái phép đất hành lang đường sắt.
- Phối
hợp với Công ty TNHH MTV quản lý đường sắt Yên Lào cắm mốc chỉ giới xác định phạm
vi bảo vệ công trình đường sắt, hành lang an toàn đường sắt. Đồng thời, có
trách nhiệm công bố công khai các mốc chỉ giới phạm vi bảo vệ công trình đường
sắt, phạm vi bảo vệ hành lang an toàn đường sắt đã được phê duyệt cho nhân dân
trong địa bàn biết.
- Chỉ
đạo các cơ quan thông tin tuyên truyền của địa phương, các ban, ngành và UBND cấp
xã phối hợp với Ủy ban Mặt trận
Tổ quốc, Đoàn Thanh niên và các tổ chức đoàn thể xã hội tuyên truyền, phổ biến
sâu rộng các kiến thức pháp luật về đường sắt trên địa bàn.
12.
Các Công ty quản lý đường bộ
- Chủ
trì, phối hợp với chính quyền địa phương (cơ quan quản lý đất đai của địa
phương) rà soát phần đất bảo vệ, bảo trì đường bộ; tiếp tục rà soát, cập nhật để
thống kê, phân loại các công trình nằm trong hành lang an toàn đường bộ của hệ
thống quốc lộ, phối hợp với Ban
An toàn giao thông địa phương đề xuất các công trình, cây cối nằm trong hành lang an toàn đường bộ ảnh hưởng
đến an toàn giao thông, trình Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh xây dựng kế hoạch, dự toán bồi thường, hỗ trợ giải tỏa phần đất bảo
vệ, bảo trì đường bộ; phần đất bồi thường, hỗ trợ thiệt hại do hạn chế khả năng
sử dụng đất, thiệt hại tài sản gắn liền với đất hành lang an toàn đường bộ.
13.
Công tác tổng hợp, báo cáo
Trên
cơ sở Kế hoạch này, các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã,
thành phố, Công ty TNHH MTV quản lý đường sắt Yên Lào, các Công ty quản lý đường
bộ có trách nhiệm định kỳ 3 tháng một lần, xây dựng báo cáo gửi về Ủy ban nhân
dân tỉnh (qua Sở Giao thông vận tải để tổng hợp).
Sở
Giao thông vận tải có trách nhiệm theo dõi, hướng dẫn, đôn đốc các sở, ban,
ngành, địa phương triển khai kế hoạch này; tổng hợp, xây dựng báo cáo gửi Ủy
ban nhân dân tỉnh, đảm bảo trước ngày 31 tháng 01 hàng năm, Ủy ban nhân dân tỉnh
có báo cáo gửi Bộ Giao thông vận tải và Chính phủ theo quy định./.