ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH HƯNG YÊN
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 346/QĐ-UBND
|
Hưng Yên, ngày
29 tháng 01 năm 2015
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT KẾ HOẠCH
LẬP LẠI TRẬT TỰ HÀNH LANG AN TOÀN ĐƯỜNG BỘ, ĐƯỜNG SẮT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH, GIAI
ĐOẠN 2015 - 2020
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HƯNG YÊN
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Giao thông đường bộ ngày 13/11/2008;
Căn cứ Luật Đường sắt ngày 14/6/2005;
Căn cứ Nghị định số 109/2006/NĐ-CP ngày 22/9/2006 của Chính
phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đường sắt;
Căn cứ Nghị định số 03/2012/NĐ-CP ngày 19/01/2012 của Chính
phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 109/2006/NĐ-CP ngày 22/9/2006
của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đường sắt;
Căn cứ Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ngày 24/02/2010 của Chính
phủ quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ;
Căn cứ Nghị định số 100/2013/NĐ-CP
ngày 03/9/2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
11/2010/NĐ-CP ngày 24/02/2010 của Chính phủ quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu
hạ tầng giao thông đường bộ;
Căn cứ Quyết định số 994/QĐ-TTg ngày 19/6/2014 của Thủ tướng
Chính phủ về việc phê duyệt Kế hoạch lập lại trật tự hành lang an toàn đường bộ,
đường sắt giai đoạn 2014-2020;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Giao thông vận tải tại Tờ trình
số 100/TT-SGTVT ngày 14/01/2015,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Phê duyệt kèm theo Quyết định này Kế hoạch lập lại trật tự
hành lang an toàn đường bộ, đường sắt trên địa bàn tỉnh Hưng Yên, giai đoạn
2015 - 2020.
Điều 2. Quyết định này thay thế Quyết định số 919/QĐ-UBND ngày
02/5/2008 của UBND tỉnh về việc phê duyệt Kế hoạch lập lại trật tự hành lang an
toàn đường bộ, đường sắt trên địa bàn tỉnh Hưng Yên
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; giám đốc các, ngành:
Giao thông Vận tải, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, Xây dựng, Tài nguyên và Môi
trường, Giáo dục và Đào tạo, Thông tin và Truyền thông, Tư pháp, Công an tỉnh;
Chủ tịch UBND các huyện, thành phố và thủ trưởng các cơ quan, đơn vị liên quan
chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH
Doãn Thế Cường
|
KẾ HOẠCH
LẬP LẠI TRẬT TỰ HÀNH LANG
AN TOÀN ĐƯỜNG BỘ, ĐƯỜNG SẮT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH, GIAI ĐOẠN 2015 - 2020
(Kèm theo Quyết định số 346/QĐ-UBND ngày 29/01/2015 của UBND tỉnh)
I. MỤC TIÊU, GIẢI PHÁP THỰC HIỆN
1. Mục tiêu
- Duy trì kết quả đã thực hiện theo Kế hoạch lập lại trật tự hành lang
an toàn đường bộ, đường sắt được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số
1856/QĐ-TTg ngày 27/12/2007; đồng thời, điều chỉnh Kế hoạch lập lại trật tự hành lang an toàn đường bộ, đường sắt
ở địa phương phù hợp với yêu cầu thực tế và quy định của pháp luật;
- Tiếp tục xác định và duy trì hệ thống hành lang an toàn đường bộ, đường
sắt trên địa bàn tỉnh.
2. Giải pháp thực hiện
- Thực hiện tốt công tác tuyên truyền, phổ biến,
giáo dục pháp luật về giao thông đường bộ, đường sắt, trong đó chú trọng vai
trò làm công tác tuyên truyền của các cơ quan quản lý nhà nước, các tổ chức
chính trị - xã hội, các đoàn thể, các cơ quan thông tấn, báo chí, với phương
châm “Kiên trì, thường xuyên và liên tục”;
- Rà soát, phân loại và thống kê các công trình vi phạm nằm trong hành
lang an toàn đường bộ, các đường nhánh đấu nối trái phép vào quốc lộ, đường tỉnh;
rà soát, phân loại các điểm giao cắt đường bộ với đường sắt để đầu tư, cải tạo,
nâng cấp, xây dựng đường ngang có phòng vệ phù hợp với quy định hiện hành; xây
dựng rào chắn ngăn cách quốc lộ với đường sắt ở những đoạn quốc lộ chạy sát với
đường sắt;
- Tổ chức việc cưỡng chế, giải tỏa các công trình
đã được bồi thường, công trình tái lấn chiếm mà không tự tháo dỡ và các công
trình xây dựng trái phép trong hành lang an toàn đường bộ; xóa bỏ đường đấu nối
trái phép vào đường bộ; hoàn thiện và bảo vệ hệ thống mốc chỉ giới hành lang an
toàn đường bộ; quản lý, bảo vệ phần đất hành lang an toàn đường bộ đã giải tỏa;
bảo vệ mốc lộ giới; tổ chức giải tỏa dứt điểm các trường hợp lấn chiếm đất hành
lang an toàn đường sắt trong phạm vi đã được bồi thường; ngăn chặn việc mở đường
ngang trái phép, từng bước xóa bỏ các đường ngang trái phép có nguy cơ gây tai
nạn giao thông;
- Thống nhất quy hoạch hệ thống đường gom trong khu dân cư đấu nối vào hệ
thống quốc lộ, đường tỉnh phù hợp với quy hoạch giao thông vận tải của tỉnh;
thực hiện quy hoạch hệ thống hàng rào, đường gom các đường dân sinh, ngăn chặn
việc mở đường ngang trái phép vượt qua đường sắt;
- Rà soát các quy định của pháp luật về bảo vệ hành lang an toàn đường bộ,
đường sắt; đề xuất các nội dung cần điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung với trung ương
nhằm đảm bảo phù hợp với yêu cầu về quản lý, lập lại trật tự hành lang an toàn
đường bộ, đường sắt trong thời gian tới.
II. TIẾN ĐỘ, NỘI DUNG
1. Đối với đường
bộ
1.1. Từ năm 2015 đến năm 2017
- Đến hết 30/6/2015: Rà soát, thống kê phần đất bảo vệ, bảo trì đường bộ;
tiếp tục rà soát, cập nhật để thống kê, phân loại các công trình nằm trong hành
lang an toàn đường bộ của hệ thống quốc lộ, đường tỉnh; phối hợp với Ban An toàn giao thông địa
phương đề xuất các công trình, cây cối nằm trong hành
lang an toàn đường bộ ảnh hưởng đến an toàn giao thông, trình UBND tỉnh
xây dựng kế hoạch, dự toán bồi thường, hỗ trợ giải tỏa phần đất bảo vệ, bảo trì
đường bộ; phần đất bồi thường, hỗ trợ thiệt hại do hạn chế khả năng sử dụng đất,
thiệt hại tài sản gắn liền với đất hành lang an toàn đường bộ (Riêng đường
huyện, đường đô thị, đường chuyên dùng, UBND các huyện, thành phố và chủ quản
lý xây dựng kế hoạch thực hiện và báo cáo UBND tỉnh).
- Từ ngày 01/7/2015 đến hết 31/12/2017
+ Thực hiện thu hồi hết phần đất bảo vệ, bảo trì đường
bộ và bồi thường thiệt hại do hạn chế khả năng sử dụng đất, thiệt hại tài sản gắn
liền trên đất đối với phần đất nằm trong hành lang an toàn đường bộ gây ảnh hưởng đến an toàn giao thông của các
tuyến quốc lộ, đường tỉnh từ cấp I đến cấp III, khu vực các nút giao, vị trí điểm
đen, vị trí tiềm ẩn nguy cơ mất an toàn giao thông; đồng thời lập kế hoạch, từng
bước bồi thường thiệt hại do hạn chế khả năng sử dụng đất đối với những hộ dân
nằm trong hành lang an toàn đường bộ có nhu cầu xây dựng mới nhà ở, cụ thể: Trước ngày 15/5 hàng năm, Tổ công tác liên ngành tham mưu cho UBND tỉnh
báo cáo kế hoạch bồi thường, hỗ trợ của năm sau về Bộ Giao thông Vận tải (qua
Tổng cục Đường bộ Việt Nam) để báo cáo Chính phủ bố trí vốn giao UBND tỉnh thực hiện theo quy định của Luật Ngân
sách nhà nước;
+ Hoàn thành việc lập Quy hoạch điểm đấu nối vào quốc lộ đến năm 2020,
thỏa thuận với Bộ Giao thông Vận tải trước ngày 30/6/2015.
+ Triển khai cắm đầy đủ mốc xác định giới hạn phần
đất của đường bộ, phần đất hành lang an toàn đường bộ. Phần đất của đường bộ
bàn giao cho đơn vị quản lý hệ thống quốc lộ, đường tỉnh; phần đất hành lang an
toàn đường bộ bàn giao cho chính quyền địa phương và đơn vị quản lý đường bộ để
quản lý, bảo vệ;
+ Thực hiện hình thức xã hội hóa, khai thác quỹ đất để tạo vốn xây dựng
hệ thống đường gom theo quy định của Chính phủ về quản lý, sử dụng và khai thác
tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ.
1.2. Từ năm 2018 đến năm 2020
- Thu hồi hết phần đất của đường bộ và bồi thường thiệt hại do hạn chế
khả năng sử dụng đất, thiệt hại tài sản gắn liền trên đất đối với phần đất nằm
trong hành lang an toàn đường bộ gây ảnh hưởng đến an toàn giao thông; từng bước
bồi thường hạn chế khả năng sử dụng đất, thiệt hại tài sản gắn liền trên đất đối
với những hộ dân nằm trong hành lang an toàn đường bộ có nhu cầu xây dựng mới
nhà ở trên tất cả các tuyến quốc lộ và đường tỉnh;
- Tiếp tục triển khai cắm mốc xác định giới hạn phần đất của đường bộ,
phần đất hành lang an toàn đường bộ. Phần đất của đường bộ bàn giao cho đơn vị
quản lý hệ thống quốc lộ, đường tỉnh; phần đất hành lang an toàn đường bộ bàn
giao cho chính quyền địa phương và đơn vị quản lý đường bộ để quản lý, bảo vệ;
- Thực hiện triển khai hình thức xã hội hóa, khai thác quỹ đất để tạo vốn
xây dựng hệ thống đường gom theo quy định của Chính phủ về quản lý, sử dụng và
khai thác tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ.
2. Đối với đường sắt
2.1. Từ năm 2015 đến năm 2017
- Phối hợp với cơ quan quản lý đường sắt và các cơ quan chức năng tổ chức
tuyên truyền, vận động để mọi người dân hiểu rõ và chấp hành các quy định của
pháp luật về đường sắt;
- Phối hợp với
các đơn vị có liên quan tổ chức cưỡng chế giải tỏa các công trình vi phạm hành
lang an toàn đường sắt đã được đền bù, công trình tái lấn chiếm; cương quyết
không để phát sinh thêm các vi phạm hành lang an toàn đường sắt và các đường
ngang trái phép; tổ chức cảnh giới bảo đảm an toàn giao thông tại các lối đi
dân sinh có nguy cơ cao xảy ra tai nạn giao thông;
- Thực hiện giải tỏa hành lang an toàn giao thông đường sắt bước 1 (theo
quy định tại Khoản 2 Điều 1 Nghị định số 03/2012/NĐ-CP ngày 19/01/2012 của
Chính phủ);
- Cắm mốc giới hạn hành lang an toàn đường sắt trên tất cả các tuyến và
bàn giao cho các địa phương quản lý;
- Xây dựng, hệ thống đường gom và hàng rào cách ly để đóng toàn bộ các lối
đi dân sinh mở trái phép trên các tuyến đường sắt quốc gia;
- Xây dựng các đường ngang, hầm chui; nâng cấp, cải tạo các đường ngang
hợp pháp nhưng vi phạm các quy định về đường ngang do tồn tại lịch sử (cải tạo
giảm độ dốc dọc, giải tỏa tầm nhìn, bổ sung tín hiệu, thay đổi hình thức phòng
vệ...).
2.2. Từ năm 2018 đến năm 2020
- Thực hiện giải tỏa hành lang an toàn giao thông đường sắt bước 2 (theo
quy định tại Khoản 2 Điều 1 Nghị định số 03/2012/NĐ-CP ngày 19 tháng 01 năm
2012 của Chính phủ);
- Hoàn thành xây dựng cầu đường bộ tách khỏi cầu chung đường sắt;
- Xây dựng hàng rào bảo vệ hành lang an toàn giao thông đường sắt;
- Xây dựng cầu vượt đường sắt trên đường tỉnh quan trọng.
III. KINH PHÍ THỰC HIỆN
1. Nguồn kinh phí: Kinh phí được bố trí từ ngân sách nhà nước theo phân cấp
hiện hành và các nguồn vốn hợp pháp khác (nguồn thu sử dụng quỹ đất của các địa phương, nguồn vốn tự
có của các doanh nghiệp, nguồn vốn xã hội hóa và các nguồn kinh phí khác).
2. Nội dung chi từ ngân sách nhà nước
- Tuyên truyền; phổ biến pháp luật;
- Thống kê, rà soát, phân loại các vi phạm trong hành lang an toàn đường
bộ, đường sắt, diện tích đất đã bồi thường, hỗ
trợ giải tỏa, diện tích đất cần bồi thường, hỗ trợ giải tỏa;
- Thống kê, phân loại các điểm đấu nối vào quốc lộ;
- Cưỡng chế, giải tỏa vi phạm hành lang an toàn đường bộ, đường sắt;
- Bồi thường, hỗ trợ giải tỏa phần đất bảo vệ, bảo trì đường bộ; bồi thường, hỗ trợ thiệt hại do hạn chế khả năng sử dụng
đất, thiệt hại tài sản gắn liền với đất hành lang an toàn đường bộ; bồi thường,
hỗ trợ việc giải tỏa hành lang an toàn đường sắt;
- Cắm mốc xác định giới hạn phần đất của đường bộ, phần đất hành lang an
toàn đường bộ; xây dựng các công trình phụ trợ đảm bảo an toàn trong hành lang
an toàn đường bộ, đường sắt.
3. Đối với đường bộ
- Tuyên truyền, phổ biến pháp luật về hành lang an toàn giao thông đường
bộ bố trí từ nguồn kinh phí chi thường xuyên của địa phương.
- Thống kê, phân loại các điểm đấu nối vào quốc lộ, đường tỉnh các vi phạm
trong hành lang an toàn đường bộ, diện tích đất đã bồi thường, hỗ trợ giải tỏa,
diện tích đất cần được bồi thường, hỗ trợ giải tỏa; cắm mốc xác định giới hạn
phần đất của đường bộ, phần đất hành lang an toàn đường bộ: Bố trí từ nguồn vốn
sự nghiệp;
- Cưỡng chế, giải tỏa vi phạm hành lang an toàn đường bộ: Bố trí từ nguồn
vốn sự nghiệp;
- Khối lượng bồi thường, hỗ trợ giải tỏa phần đất bảo vệ, bảo trì đường
bộ; bồi thường, hỗ trợ thiệt hại do hạn chế khả năng sử dụng đất, thiệt hại tài
sản gắn liền với đất hành lang an toàn đường bộ (thực hiện trong các năm
2015 đến 2020): Kinh phí bố trí từ nguồn vốn sự nghiệp và vốn đầu tư phát
triển.
4. Đối với đường sắt
4.1. Từ năm 2015 đến năm 2017
- Giải tỏa hành lang an toàn đường sắt bước 1.
- Cắm đầy đủ mốc giới hạn hành lang an toàn đường sắt trên tất cả các
tuyến và bàn giao cho địa phương quản lý;
- Xây dựng hệ thống đường gom và hàng rào cách ly để đóng toàn bộ các đường
ngang dân sinh mở trái phép trên các tuyến đường sắt quốc gia; xây dựng các đường
ngang, hầm chui; nâng cấp, cải tạo các đường ngang hợp pháp nhưng vi phạm các quy định về đường ngang.
4.2. Từ năm 2018 đến năm 2020: Thực hiện giải tỏa
hành lang an toàn giao thông đường sắt bước 2 (theo quy định tại Khoản 2 Điều
1 Nghị định số 03/2012/NĐ-CP ngày 19/01/2012 của Chính phủ) kinh phí được bố
trí từ ngân sách nhà nước.
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Căn cứ các nội dung, nhiệm vụ chủ yếu của Kế hoạch này,
các nhiệm vụ cụ thể được phân công (Phụ lục số 01 kèm theo), thủ trưởng các cơ
quan, đơn vị liên quan có trách nhiệm:
- Xây dựng kế hoạch chi tiết và tổ chức triển khai
thực hiện kịp thời, hiệu quả;
- Các sở, ngành: Giao thông Vận tải, Xây dựng, Tài nguyên và Môi trường,
Tài chính, Công an tỉnh; UBND các huyện, thành phố báo cáo kết quả thực hiện về
UBND tỉnh định kỳ 6 tháng, trước ngày 25/6 và 31/12 hàng năm.
2. Phân công trách nhiệm
2.1. Sở Giao thông Vận tải
- Tham mưu UBND tỉnh kiện toàn Tổ công tác liên ngành (gồm đại diện
các sở, ngành: Giao thông Vận tải, Xây dựng, Tài nguyên và Môi trường, Tài
chính, Công an tỉnh, UBND các huyện,
thành phố và đại diện lãnh đạo đơn vị quản lý đường bộ, đường sắt);
- Tuyên truyền, thông báo đến các tổ chức, cá nhân có công trình xây dựng
trong hành lang an toàn đường bộ về các quy định của pháp luật trong việc quản
lý, sử dụng và bảo vệ hành lang an toàn đường bộ, kế hoạch giải tỏa trong hành
lang an toàn đường bộ;
- Chủ trì, phối hợp với
các sở, ngành liên quan rà soát các quy định của pháp luật về bảo vệ hành lang
an toàn đường bộ, đường sắt, đề xuất các nội dung cần sửa đổi, bổ sung hoặc ban hành mới các quy định
nhằm hoàn thiện thể chế quản lý trong lĩnh vực này; triển khai các nhiệm vụ
liên quan để thực hiện việc lập lại trật tự hành lang an toàn đường bộ, đường sắt;
- Khi triển khai các dự án xây dựng mới
hoặc nâng cấp, cải tạo: Tiến hành thu hồi hết phần đất của đường bộ; đồng thời,
bồi thường thiệt hại do hạn chế khả năng sử dụng đất, thiệt hại tài sản gắn liền
với đất tại các đoạn tuyến có công trình và tài sản khác nằm trong hành lang an
toàn đường bộ có ảnh hưởng trực tiếp đến an toàn giao thông, an toàn công trình
đường bộ.
- Tăng cường công tác kiểm tra, xử lý vi phạm trong việc quản lý, bảo vệ
hành lang an toàn đường bộ, đường sắt của các đơn vị quản lý đường bộ, đơn vị
quản lý đường sắt và chính quyền địa phương các cấp.
2.2. Sở Xây dựng
- Chủ trì, phối hợp
với Sở Giao thông Vận tải, UBND các huyện, thành phố rà soát, kiểm tra công tác lập và thực hiện quy hoạch
xây dựng tại các khu công nghiệp, khu dân cư dọc theo các tuyến quốc lộ, đường
tỉnh;
- Chủ trì, phối hợp
với các sở, ngành và UBND các huyện, thành phố kiểm tra việc cấp giấy phép xây
dựng các công trình ven đường giao thông, kiên quyết không cấp phép cho các
công trình nằm trong hành lang an toàn giao thông đường bộ, đường sắt, xử lý
nghiêm các trường hợp cố tình xây dựng không có giấy phép, vi phạm quy hoạch.
2.3. Sở Tài
nguyên và Môi trường
- Phối hợp với
các sở, ngành liên quan rà soát, hoàn thiện các quy định của pháp luật về quản
lý và sử dụng đất trong hành lang an toàn đường bộ, đường sắt; hướng dẫn UBND các huyện, thành phố rà soát, thống kê,
phân loại và xử lý các tồn tại về sử dụng đất trong hành lang an toàn đường bộ,
đường sắt;
- Phối hợp với Sở
Giao thông Vận tải kiểm tra việc thực thi các quy định của pháp luật về đất đai
liên quan đến quản lý, sử dụng và bảo vệ hành lang an toàn đường bộ, đường sắt;
- Phối hợp với
các sở, ngành liên quan nghiên cứu, đề xuất cơ chế, chính sách bồi thường, hỗ
trợ giải tỏa hành lang an toàn đường bộ, đường sắt.
2.4. Công an tỉnh:
Bố trí lực lượng phối hợp, tham gia tổ công tác liên ngành ở địa phương trong
việc cưỡng chế giải tỏa các công trình vi phạm hành lang an toàn đường bộ, đường
sắt.
2.5. Sở Giáo dục
và Đào tạo
- Triển khai việc
đưa nội dung các quy định của pháp luật về bảo vệ hành lang an toàn đường bộ,
đường sắt vào chương trình giảng dạy pháp luật về bảo đảm trật tự an toàn giao
thông;
- Phối hợp với
Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh tỉnh, Ban An
toàn giao thông tỉnh, Sở Giao thông Vận tải, các đơn vị quản lý đường bộ, các
doanh nghiệp kinh doanh đường sắt xây dựng các nội dung và biện pháp đẩy mạnh
phong trào bảo vệ đường bộ, đường sắt; xây dựng và nhân rộng các điển hình tiên
tiến trong phong trào hoạt động này.
2.6. Sở Thông tin và Truyền thông: Phối hợp với Ban An toàn giao thông tỉnh và Sở Giao
thông Vận tải thực hiện việc tuyên truyền các quy định của pháp luật về quản lý
và bảo vệ hành lang an toàn đường bộ, đường sắt trên các phương tiện thông tin
đại chúng, tạo sự đồng thuận trong cộng đồng dân cư đối với việc thực hiện các
giải pháp lập lại trật tự hành lang an toàn đường bộ, đường sắt.
2.7. Sở Tài
chính: Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan bố trí kinh phí thực hiện Kế hoạch lập lại trật tự hành lang an toàn
giao thông đường bộ, đường sắt theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các
văn bản hướng dẫn, trình cơ quan có thẩm quyền xem xét, phê duyệt.
2.8. Sở Kế hoạch và Đầu tư: Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên
quan phân bổ vốn đầu tư khi được Chính phủ phân bổ kế hoạch vốn cho công tác bồi
thường, giải tỏa hành lang an toàn giao thông; xây dựng, cải tạo các công trình
đường bộ thực hiện Kế hoạch lập
lại trật tự hành lang an toàn giao thông đường bộ, đường sắt theo quy định của
Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn.
2.9. Các đơn vị quản lý đường bộ (Công ty CP xây dựng đường bộ 248; Công ty
CP đường bộ 240 - CIENCO1; Đoạn Quản lý đường bộ Hưng Yên): Chủ trì, phối hợp với chính quyền địa phương tiếp tục rà
soát, cập nhật để thống kê, phân loại các công trình nằm trong hành lang an
toàn đường bộ của hệ thống quốc lộ, đường tỉnh phối
hợp với Ban An toàn giao thông địa phương đề xuất các công trình,
cây cối nằm trong hành lang an
toàn đường bộ ảnh hưởng đến an toàn giao thông.
2.10. Công ty TNHH MTV Quản lý đường sắt Hà Hải
- Chịu trách nhiệm chính trong việc quản lý và bảo vệ đất dành cho đường
sắt; đảm bảo sử dụng đúng mục đích đã được phê duyệt và thực hiện đúng quy định
của pháp luật về đất đai;
- Chủ trì, phối hợp với UBND huyện Văn Lâm và các cơ quan chức năng xây
dựng phương án và thực hiện cắm mốc chỉ giới phạm vi bảo vệ công trình đường sắt,
hành lang an toàn đường sắt. Rà soát thống kê hiện trạng sử dụng đất và các vi
phạm hành lang an toàn đường sắt, đề xuất phương án giải quyết;
- Chủ trì, phối hợp với UBND các xã, phường, thị trấn nơi có đường sắt
đi qua thực hiện tốt việc bảo vệ công trình, hành lang an toàn đường sắt;
- Tăng cường công tác tuyên truyền, giáo dục các quy định của pháp luật
đường sắt đề mọi người hiểu và thực hiện;
- Phối hợp chặt chẽ với các lực lượng Công an, Thanh tra giao thông đường
sắt, chính quyền địa phương phát hiện và xử lý kịp thời các hành vi vi phạm
pháp luật về đường sắt, đặc biệt là các hành vi mở đường ngang trái phép, xâm
phạm hành lang an toàn đường sắt theo đúng quy định của pháp luật.
2.11. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
a) Đối với đường
bộ
- Chủ trì phối hợp với các đơn vị quản lý đường bộ rà soát, thống kê phần
đất bảo vệ, bảo trì đường bộ và toàn bộ hành lang an toàn
đường bộ;
- Xây dựng và thực hiện kế hoạch giải tỏa đối với các tuyến quốc lộ, đường
tỉnh theo lộ trình thực hiện;
- Trình UBND tỉnh (qua Tổ
công tác liên ngành của tỉnh tổng hợp) kế hoạch, dự toán bồi thường, hỗ trợ giải
tỏa phần đất bảo vệ, bảo trì đường bộ; phần đất bồi thường, hỗ trợ thiệt hại do
hạn chế khả năng sử dụng đất, thiệt hại tài sản gắn liền với đất hành lang an
toàn đường bộ; bồi thường hỗ trợ các công trình vi phạm cần giải tỏa theo quy định
của pháp luật;
- Thành lập Tổ công tác liên ngành (thành phần như ở cấp tỉnh) thực
hiện kế hoạch giải tỏa trên địa bàn; thông báo, tuyên truyền kế hoạch thực hiện
giải tỏa đến cá nhân, đơn vị có công trình vi phạm hành lang an toàn đường bộ.
Đối với các công trình đã được bồi thường, giải tỏa nay tái lấn chiếm, chủ công
trình phải tự tháo dỡ và không được bồi thường, hỗ trợ;
- Tổ chức thực hiện cưỡng chế giải tỏa các công trình đã được bồi thường,
công trình tái lấn chiếm mà không tự tháo dỡ và các công trình xây dựng trái
phép trong hành lang an toàn đường
bộ. Thành lập Tổ cưỡng chế gồm: Chủ tịch UBND
huyện, thành phố (làm Tổ trưởng), Trưởng Công an huyện, thành phố, đại diện cơ
quan quản lý trực tiếp đường bộ, Thanh tra chuyên ngành;
- Rà soát lại diện tích đất trong phạm vi hành lang an toàn đường bộ đã
cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho các cá nhân, tổ chức, có phương án
thu hồi diện tích đã cấp;
- Căn cứ tình hình phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, triển
khai xây dựng hệ thống đường gom, hệ thống đường nội bộ, khu dân cư, lập quy hoạch
tổng thể các điểm đấu nối và nâng cấp quy mô đấu nối với các tuyến quốc lộ đi
qua địa phương, thỏa thuận với Bộ Giao thông Vận tải;
- Tổ chức tiếp nhận và phối hợp với cơ quan quản lý đường bộ cắm mốc chỉ
giới hành lang an toàn đường bộ, quản lý, bảo vệ phần hành lang an toàn đường bộ
đã giải tỏa, bảo vệ mốc lộ giới và xử lý các hành vi vi phạm;
- Có hình thức xử lý nghiêm, triệt để đối với các tổ chức, cá nhân để xảy
ra tình trạng lấn chiếm hoặc tái lấn chiếm, sử dụng trái phép đất hành lang an
toàn đường bộ.
b) Đối với đường sắt
UBND huyện Văn Lâm:
- Rà soát lại diện tích đất trong hành lang an toàn đường sắt đã cấp Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất cho tổ chức, cá nhân trình UBND tỉnh phương án thu
hồi diện tích đất đã cấp;
- Chỉ đạo UBND các xã, phường, thị trấn phối hợp với cơ quan quản
lý đường sắt phụ trách tuyến đường, tổ chức rà soát, thống kê và phân loại các
công trình vi phạm, các công trình gây ảnh hưởng đến an toàn đường sắt;
- Có hình thức xử lý nghiêm đối với các tổ chức, cá nhân để xảy ra tình
trạng lấn chiếm hoặc tái lấn chiếm, sử dụng trái phép đất hành lang đường sắt;
- Phối hợp với Công ty TNHH MTV Quản lý đường sắt Hà Hải cắm mốc chỉ giới
xác định phạm vi bảo vệ công trình đường sắt; hành lang an toàn đường sắt; đồng
thời, có trách nhiệm công bố công khai các mốc chỉ giới phạm vi bảo vệ công
trình đường sắt, phạm vi bảo vệ hành lang an toàn đường sắt đã được phê duyệt
cho nhân dân trên địa bàn biết;
- Chỉ đạo các cơ quan thông tin truyền thông của địa phương, các ban, ngành
và UBND cấp xã phối hợp với Ủy ban Mặt
trận tổ quốc Việt Nam, Đoàn Thanh niên và các tổ chức đoàn thể xã hội tuyên
truyền, phổ biến sâu rộng các kiến thức pháp luật về đường sắt trên địa bàn.
3. Công tác tổng hợp, báo cáo
- Sở Giao thông Vận tải chủ trì, tổng hợp, báo cáo kết quả thực hiện về
UBND tỉnh, Bộ Giao thông Vận tải theo định kỳ 6 tháng (trước ngày 25/6) và hàng
năm (trước ngày 31/12) theo quy định.
-
UBND các huyện, thành phố; các đơn vị quản lý đường bộ, đường sắt báo cáo kết
quả thực hiện về Sở Giao thông Vận tải trước ngày 20/6 và trước ngày 20/12 hàng
năm theo quy định;
Căn cứ nội dung Kế hoạch này, yêu
cầu các cơ quan, đơn vị, UBND các huyện, thành phố xây dựng kế hoạch triển khai
thực hiện. Trong quá trình triển khai thực hiện có khó khăn, vướng mắc cần điều
chỉnh, các đơn vị phản ánh về Sở Giao thông Vận tải để tổng hợp, báo cáo đề xuất
UBND tỉnh xem xét chỉ đạo, giải quyết kịp thời./.