ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH DƯƠNG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2473/QĐ-UBND
|
Bình Dương, ngày
06 tháng 10 năm 2014
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT KẾ HOẠCH LẬP LẠI TRẬT TỰ HÀNH LANG AN TOÀN ĐƯỜNG BỘ,
ĐƯỜNG SẮT GIAI ĐOẠN 2014 - 2020 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH DƯƠNG
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân
dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11
năm 2003;
Căn cứ Luật Giao thông đường bộ
ngày 13 tháng 11 năm 2008;
Căn cứ Luật Đường sắt ngày 14
tháng 6 năm 2005;
Căn cứ Nghị định số 11/2010/NĐ-CP
ngày 24 tháng 02 năm 2010 của Chính phủ quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ
tầng giao thông đường bộ;
Căn cứ Nghị định số 100/2013/NĐ-CP
ngày 03 tháng 9 năm 2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định
số 11/2010/NĐ-CP ngày 24 tháng 02 năm 2010 của Chính phủ quy định về quản lý và
bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ;
Căn cứ Nghị định số 109/2006/NĐ-CP
ngày 22 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của
Luật Đường sắt;
Căn cứ Nghị định số 03/2012/NĐ-CP
ngày 19 tháng 01 năm 2012 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định
số 109/2006/NĐ-CP ngày 22 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết thi
hành một số điều của Luật Đường sắt;
Căn cứ Quyết định số 994/QĐ-TTg
ngày 19 tháng 6 năm 2014 của Thủ tướng
Chính phủ về việc phê duyệt Kế hoạch lập
lại trật tự hành lang an toàn đường bộ, đường sắt giai đoạn 2014 - 2020;
Xét đề nghị của Sở Giao thông vận
tải tại Tờ trình số 1873/TTr-GTVT ngày 26/09/2014,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Phê duyệt Kế hoạch lập lại trật tự hành lang an
toàn đường bộ, đường sắt giai đoạn 2014 - 2020 trên địa bàn tỉnh Bình Dương
(Kế hoạch ban hành kèm theo).
Điều 2. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc
Công an tỉnh: Giám đốc các Sở: Giao thông vận tải, Xây dựng, Tài nguyên và Môi
trường, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư; Chủ
tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã,
thành phố và Thủ trưởng các đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này, kể từ ngày ký.
Quyết định này thay thế Quyết định số
1936/QĐ-UBND ngày 24/6/2008 của Ủy ban
nhân dân tỉnh về việc phê duyệt Kế hoạch
thực hiện Quyết định 1856/QĐ-TTg ngày
27/12/2007 của Thủ tướng Chính phủ./.
Nơi nhận:
- Bộ GTVT, VP.Chính phủ;
- TT.Tỉnh ủy, TT.HĐND tỉnh;
- CT, PCT UBND tỉnh;
- Khu QLĐB IV;
- Các Sở: GTVT, TNMT, XD, TC, KHĐT;
- Công an tỉnh;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- LĐVP (Trúc, Lượng), Th, Hg, Km, TH;
- Lưu: VT.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH THƯỜNG TRỰC
Trần Văn Nam
|
KẾ HOẠCH
VỀ VIỆC LẬP LẠI TRẬT TỰ HÀNH LANG AN TOÀN ĐƯỜNG BỘ, ĐƯỜNG SẮT GIAI ĐOẠN
2014 - 2020 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH DƯƠNG
(Kèm theo Quyết định số 2473/QĐ-UBND ngày
06 tháng 10 năm 2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh)
Thực hiện Quyết định số 994/QĐ-TTg
ngày 19/6/2014 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Kế hoạch lập lại trật tự hành lang an toàn đường
bộ, đường sắt giai đoạn 2014 - 2020, nhằm tăng cường hơn nữa công tác lập lại
trật tự hành lang an toàn đường bộ, đường sắt trong thời gian tới; Ủy ban nhân dân (viết tắt là UBND) tỉnh đề ra Kế hoạch lập lại trật tự hành lang an toàn đường
bộ, đường sắt giai đoạn 2014 - 2020 trên địa bàn tỉnh Bình Dương, cụ thể như sau:
I. MỤC TIÊU, GIẢI
PHÁP THỰC HIỆN:
1. Mục tiêu:
- Các ngành, các cấp trên địa bàn tỉnh
tiếp tục kế thừa kết quả đạt được trong Kế hoạch lập lại trật tự hành lang an toàn đường
bộ, đường sắt được UBND tỉnh phê duyệt tại Quyết định số 1963/QĐ-UBND ngày 24/6/2008 về việc phê duyệt kế hoạch
thực hiện Quyết định số 1856/QĐ-TTg ngày 27/12/2007 của Thủ tướng Chính phủ. Đồng
thời, điều chỉnh, bổ sung Kế hoạch lập lại
trật tự hành lang an toàn đường bộ, đường sắt phù hợp với yêu cầu thực tế của tỉnh và quy định của pháp luật hiện hành.
- Tăng cường nâng cao nhận thức của
toàn thể nhân dân trong tỉnh về tầm quan trọng của hành lang và quản lý hành
lang an toàn đường bộ, đường sắt: lập lại trật tự, kỷ cương pháp luật trong việc
giữ gìn hành lang an toàn đường bộ, đường sắt nhằm thống nhất nhận thức chung để
công tác quản lý hành lang an toàn đường bộ, đường sắt trong thời gian tới thực
hiện được tốt hơn, hiệu quả hơn.
- Tiếp tục xác định và duy trì hệ thống
hành lang an toàn đường bộ, hệ thống hành lang an toàn đường sắt một cách thống
nhất theo các quy định pháp luật về hành
lang an toàn đường bộ, đường sắt qua các
thời kỳ; từng bước hoàn thành việc xây dựng hệ thống đường gom, đường nhánh đấu
nối vào đường bộ (theo Quy hoạch đấu nối đã được UBND tỉnh phê duyệt tại Quyết
định số 1239/QĐ-UBND ngày 20/5/2013), đường ngang đường sắt, các công trình phụ
trợ bảo vệ hành lang an toàn đường bộ, đường sắt nhằm đảm bảo an toàn giao
thông, góp phần giảm thiểu tai nạn giao thông đường bộ, đường sắt.
2. Giải pháp thực hiện:
- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ
biến, giáo dục pháp luật về giao thông đường bộ, đường sắt, để mọi người tự
giác chấp hành; yêu cầu cơ quan quản lý nhà nước, chính quyền các cấp, các tổ
chức chính trị - xã hội, các tổ chức đoàn thể, các cơ quan Báo, Đài thực hiện
thường xuyên, kiên trì và liên tục.
- Kiện toàn bộ máy Tổ công tác liên
ngành cấp tỉnh, cấp huyện, thị xã và thành phố trên cơ sở hướng dẫn của Quyết định
số 994/QĐ-TTg ngày 19/6/2014 của Thủ tướng Chính phủ và phù hợp với tình hình thực tế của tỉnh.
- Tiếp tục rà soát, phân loại và thống
kê: các công trình vi phạm nằm trong hành lang an toàn đường bộ trên cơ sở kết
quả thực hiện của tỉnh tại Quyết định số 1963/QĐ-UBND ngày 24/6/2008 của Ủy ban nhân dân tỉnh, điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp với tình hình mới; các đường
nhánh đấu nối trái phép vào đường bộ; rà soát, phân loại các điểm giao cắt đường
bộ với đường sắt để đầu tư, cải tạo, nâng cấp, xây dựng đường ngang có phòng vệ
(hoặc kiến nghị với đơn vị chủ quản đầu tư, cải tạo, nâng cấp) phù hợp với quy
định hiện hành; phối hợp với đơn vị chủ
quản thực hiện xây dựng rào chắn ngăn cách đường bộ với đường sắt ở những đoạn
đường bộ chạy sát với đường sắt.
- Thực hiện cưỡng chế giải tỏa các
công trình đã được bồi thường, công trình tái lấn chiếm mà không tự tháo dỡ và
các công trình xây dựng trái phép trong hành lang an toàn đường bộ, xóa bỏ đường
đấu nối trái phép vào đường bộ; hoàn thiện và tăng cường bảo vệ hệ thống mốc chỉ
giới hành lang an toàn đường bộ, quản lý, bảo vệ phần đất hành lang an toàn đường
bộ đã giải tỏa, bảo vệ mốc lộ giới; tổ chức
giải tỏa dứt điểm các trường hợp lấn chiếm
đất hành lang an toàn đường sắt trong phạm vi đã được
bồi thường; ngăn chặn việc mở đường ngang
trái phép, từng bước xóa bỏ các đường ngang trái phép có nguy cơ gây ra tai nạn
giao thông.
- Tiếp tục thống nhất nhận thức chung
trong các cấp, các ngành về quy hoạch hệ
thống đường gom trong khu vực khu công nghiệp, khu thương mại, khu dân cư đấu nối
vào hệ thống quốc lộ phù hợp với quy hoạch
giao thông vận tải, quy hoạch đấu nối, quy hoạch xây dựng và quy hoạch phát
triển kinh tế - xã hội của tỉnh; phối hợp thực hiện quy hoạch hệ thống hàng rào, đường gom các đường
dân sinh, ngăn chặn việc mở đường ngang, trái phép vượt qua đường sắt.
- Rà soát các quy định của pháp luật
về bảo vệ hành lang an toàn đường bộ, đường sắt; đề xuất các nội dung cần điều
chỉnh, sửa đổi, bổ sung với Trung ương nhằm đảm bảo phù hợp với yêu cầu về quản lý, lập lại trật tự hành lang; an toàn
đường bộ, đường sắt trong thời gian tới.
II. TIẾN ĐỘ, NỘI
DUNG THỰC HIỆN
1. Đối với đường bộ
a) Từ năm 2014 đến năm 2017:
Trên cơ sở kết quả đã thực hiện theo Quyết định số 1963/QĐ-UBND ngày
24/6/2008 của UBND tỉnh Bình Dương về việc phê duyệt kế hoạch thực hiện Quyết định
số 1856/QĐ-TTg ngày 27/12/2007 của Thủ tướng Chính phủ, tiếp tục triển khai thực
hiện những công việc sau:
- Các đơn vị được giao quản lý đường
bộ (Sở Giao thông vận tải; UBND các huyện, thị xã, thành phố; các chủ đầu tư
các công trình xây dựng theo hình thức BOT, đường chuyên dùng; ...) chủ trì, phối
hợp với cơ quan quản lý đất đai của địa phương có tuyến đường bộ đi qua rà soát
phần đất bảo vệ, bảo trì đường bộ; tiếp tục rà soát, cập nhật để thống kê, phân
loại các công trình nằm trong hành lang an toàn đường bộ của hệ thống đường bộ
trên địa bàn tỉnh, phối hợp với Ban An toàn giao thông các huyện, thị xã, thành
phố đề xuất giải pháp xử lý các công trình, vật kiến trúc, cây cối,... nằm
trong hành lang an toàn đường bộ ảnh hưởng đến an toàn giao thông, trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xây dựng kế hoạch, dự
toán bồi thường, hỗ trợ giải tỏa phần đất bảo vệ, bảo trì đường bộ; phần đất bồi
thường, hỗ trợ thiệt hại do hạn chế khả năng sử dụng đất, thiệt hại tài sản gắn
liền với đất hành lang an toàn đường bộ trước ngày 30 tháng 6 năm 2015.
- Đến hết năm 2017, thực hiện thu hồi
hết phần đất bảo vệ, bảo trì đường bộ và bồi thường thiệt hại do hạn chế khả
năng sử dụng đất, thiệt hại tài sản gắn liền trên đất đối với phần đất nằm
trong hành lang an toàn đường bộ gây ảnh hưởng đến an toàn giao thông của các
tuyến quốc lộ, khu vực các nút giao, vị trí điểm đến, vị trí tiềm ẩn nguy cơ mất
an toàn giao thông; đồng thời lập kế hoạch, từng bước bồi thường thiệt hại do hạn
chế khả năng sử dụng đất đối với những hộ dân nằm trong hành lang an toàn đường
bộ có nhu cầu xây dựng mới nhà ở. Trước ngày 31 tháng 5 hàng năm, UBND cấp
tỉnh báo cáo kế hoạch bồi thường, hỗ trợ của năm sau về Bộ Giao thông vận tải để
báo cáo Chính phủ bố trí vốn giao UBND cấp
tỉnh thực hiện năm sau theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước.
- Tiếp tục triển khai thực hiện Quyết
định số 1239/QĐ-UBND ngày 20/5/2013 của
UBND tỉnh về việc phê duyệt Quy hoạch các
điểm đấu nối các tuyến đường địa phương,
vào quốc lộ trên địa bàn tỉnh đến năm 2020.
- Tiếp tục việc cắm đầy đủ mốc xác định
giới hạn phần đất của đường bộ, phần đất hành lang an toàn đường bộ đối với các
tuyến đường trên địa bàn tỉnh. Trong đó, phần đất của đường bộ bàn giao cho đơn
vị quản lý; phần đất hành lang an toàn đường bộ bàn giao cho chính quyền địa
phương để quản lý sử dụng và đơn vị quản lý đường bộ để quản lý, bảo vệ.
- Tăng cường hơn nữa về thực hiện
hình thức xã hội hóa, khai thác quỹ đất để tạo vốn xây dựng hệ thống đường gom
theo quy định của Trung ương về quản lý, sử dụng và khai thác tài sản kết cấu hạ
tầng giao thông đường bộ.
b) Từ năm 2018 đến năm 2020:
- Thu hồi hết phần đất của đường bộ
và bồi thường thiệt hại do hạn chế khả năng sử dụng đất, thiệt hại tài sản gắn
liền trên đất đối với phần đất nằm trong hành lang an toàn đường bộ gây ảnh hưởng
đến an toàn giao thông.
- Từng bước bồi thường hạn chế khả
năng sử dụng đất, thiệt hại tài sản gắn liền trên đất đối với những hộ dân nằm
trong hành lang an toàn đường bộ có nhu cầu xây dựng mới nhà ở trên tất cả các
tuyến quốc lộ còn lại.
- Tiếp tục triển khai cắm mốc xác định
giới hạn phần đất của đường bộ, phần đất hành lang an toàn đường bộ. Phần đất của
đường bộ bàn giao cho đơn vị quản lý hệ thống quốc lộ; phần đất hành lang an
toàn đường bộ bàn giao cho chính quyền địa phương để quản lý sử dụng và đơn vị
quản lý đường bộ để quản lý, bảo vệ.
- Tiếp tục nghiên cứu, từng bước triển
khai hình thức xã hội hóa, khai thác quỹ đất để tạo vốn xây dựng hệ thống đường
gom theo quy định của Chính phủ về quản lý, sử dụng và khai thác tài sản kết cấu
hạ tầng giao thông đường bộ.
2. Đối với đường sắt
a) Từ năm 2014 đến năm 2017:
- UBND thị xã Dĩ An phối hợp với đơn
vị trực tiếp quản lý đường sắt trên địa bàn, các đơn vị có liên quan tổ chức thực
hiện giải tỏa các công trình vi phạm hành lang an toàn đường sắt đã được đền bù, công trình tái lấn chiếm; cương quyết
không để phát sinh thêm các vi phạm hành lang an toàn đường sắt và các đường
ngang trái phép; tổ chức cảnh giới bảo đảm an toàn giao thông tại các lối đi dân
sinh có nguy cơ cao xảy ra tai nạn giao thông.
- Phối hợp thực hiện giải tỏa hành
lang an toàn giao thông đường sắt bước 1 (theo quy định tại Khoản 2 Điều 1 Nghị
định số 03/2012/NĐ-CP ngày 19 tháng 01 năm 2012 của Chính phủ).
- Đề nghị cơ quan hữu quan của ngành đường sắt tiến hành cắm mốc và bàn
giao hệ thống cọc mốc giới hạn hành lang an toàn đường sắt cho chính quyền địa
phương để phối hợp quản lý, bảo vệ.
- Đề nghị cơ quan hữu quan ngành đường
sắt xây dựng, hệ thống đường gom và hàng rào cách ly để đóng các lối đi dân
sinh mở trái phép trên đường sắt quốc gia.
- Đề nghị cơ quan hữu quan ngành đường
sắt cần có lộ trình, kế hoạch xây dựng các đường ngang, hầm chui; nâng cấp, cải
tạo các đường ngang hợp pháp nhưng vi phạm các quy định về đường ngang do tồn tại
lịch sử (cải tạo giảm độ dốc dọc, giải tỏa tầm nhìn, bổ sung tín hiệu, thay đổi
hình thức phòng vệ….)
b) Từ năm 2018 đến năm 2020:
- Phối hợp với cơ quan hữu quan ngành đường sắt thực hiện giải tỏa hành lang an
toàn giao thông đường sắt bước 2 (theo quy định tại Khoản 2 Điều 1 Nghị định số
03/2012/NĐ-CP ngày 19 tháng 01 năm 2012 của Chính phủ).
- Đề nghị cơ quan hữu quan ngành đường
sắt xây dựng hàng rào bảo vệ hành lang an toàn giao thông đường sắt.
III. KINH PHÍ THỰC
HIỆN:
1. Nguồn kinh phí: Kinh phí được bố
trí từ ngân sách tỉnh và ngân sách Trung ương dành cho ngành Giao thông vận tải
theo phân cấp quản lý và các nguồn vốn hợp pháp
khác (nguồn thu sử dụng quỹ đất của các địa phương, nguồn vốn tự có của các
doanh nghiệp, nguồn vốn xã hội hóa và các nguồn kinh phí khác).
2. Nội dung chi từ ngân sách nhà nước:
2.1. Đối với đường bộ:
- Nguồn chi thường xuyên: Dùng để chi
tuyên truyền, phổ biến pháp luật về hành lang an toàn giao thông đường bộ.
- Nguồn vốn sự nghiệp: Dùng để chi
cho các nội dung sau:
+ Chi thống kê các vi phạm trong hành
lang an toàn đường bộ, diện tích đất đã bồi thường, diện tích đất cần được bồi
thường, hỗ trợ giải tỏa; chi cắm mốc xác định giới hạn phần đất dành cho đường
bộ, phần đất hành lang an toàn đường bộ;
+ Chi cưỡng chế, giải tỏa vi phạm
hành lang an toàn đường bộ;
- Nguồn vốn bảo trì đường bộ: Dùng để
chi cho công tác bảo trì đường bộ;
- Nguồn vốn đầu tư phát triển: Dùng để
chi bồi thường, hỗ trợ thiệt hại do hạn chế khả năng sử dụng đất, thiệt hại tài
sản gắn liền với đất hành lang an toàn đường bộ (thực hiện trong các năm 2015 đến
2020);
2.2. Đối với đường sắt:
a) Từ năm 2014 đến năm 2017:
- Đối với Ngành Đường sắt: sử dụng
ngân sách Trung ương để thực hiện:
+ Tuyên truyền, vận động mọi người dân hiểu rõ và chấp hành các quy định của
pháp luật về đường sắt;
+ Giải tỏa hành lang an toàn đường sắt
bước 1 (theo quy định tại Khoản 2 Điều 1 Nghị định số 03/2012/NĐ-CP ngày 19
tháng 01 năm 2012 của Chính phủ);
+ Cắm đầy đủ mốc giới hạn hành lang
an toàn đường sắt trên tất cả các tuyến và bàn giao cho địa phương quản lý;
+ Xây dựng hệ thống đường gom và hàng
rào cách ly;
+ Xây dựng các đường ngang, hầm chui;
nâng cấp, cải tạo các đường ngang hợp pháp.
- Đối với địa phương: sử dụng vốn sự nghiệp chi cho công tác tổ chức cưỡng chế giải tỏa các công trình vi phạm
hành lang an toàn đường sắt đã đền bù, công trình tái lấn chiếm; Tổ cảnh giới đảm
bảo an toàn giao thông tại các lối đi dân sinh có nguy cơ cao xảy ra tai nạn
giao thông.
b) Từ năm 2018 đến năm 2020: sử dụng
ngân sách Trung ương để thực hiện:
+ Giải tỏa hành lang an toàn đường sắt
bước 2 (theo quy định tại Khoản 2 Điều 1 Nghị định số 03/2012/NĐ-CP ngày 19
tháng 01 năm 2012 của Chính phủ);
+ Xây dựng hàng rào bảo vệ hành lang
an toàn giao thông đường sắt;
IV. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN:
1. Căn cứ các nội dung, nhiệm vụ chủ
yếu của Kế hoạch này, các nhiệm vụ cụ thể
được phân công nêu tại Phụ lục số 01 kèm theo, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị
liên quan có trách nhiệm:
- Xây dựng kế hoạch chi tiết và tổ chức
triển khai thực hiện kịp thời, hiệu quả.
- Sở Giao thông vận tải, Sở Xây dựng,
Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Tài chính, Công an tỉnh và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
báo cáo kết quả thực hiện về Ủy ban nhân
dân tỉnh theo định kỳ 6 tháng trước ngày 25/6 và 31/12 hàng năm.
2. Phân công trách nhiệm:
2.1. Sở Giao thông vận tải:
- Chủ trì, tham mưu kiện toàn Tổ công
tác Liên ngành cấp tỉnh thực hiện Quyết định 1856/QĐ-TTg ngày 27/12/2007 của Thủ
tướng Chính phủ trước đây để thực hiện Quyết định 994/QĐ-TTg ngày 19/6/2014 của
Thủ tướng Chính phủ (thành phần gồm: Sở Giao thông vận tải, Sở Xây dựng, Sở Tài
nguyên và Môi trường, Sở Tài chính, Công an tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành
phố và các đơn vị quản lý đường bộ trên địa bàn với mọi hình thức);
- Xây dựng và thực hiện kế hoạch giải
tỏa đối với các tuyến quốc lộ;
- Tuyên truyền, thông báo đến các tổ chức, cá nhân có công trình xây dựng
trong hành lang an toàn đường bộ về các quy định của pháp luật trong việc quản
lý, sử dụng và bảo vệ hành lang an toàn đường bộ, kế hoạch giải tỏa trong hành
lang an toàn đường bộ.
- Chủ trì, phối hợp với cơ quan quản
lý đất đai của địa phương có tuyến đường bộ đi qua rà soát phần đất bảo vệ, bảo
trì đường bộ; tiếp tục rà soát, cập nhật để thống kê, phân loại các công trình
nằm trong hành lang an toàn đường bộ của hệ thống đường bộ trên địa bàn tỉnh,
phối hợp với Ban An toàn giao thông các huyện, thị xã, thành phố đề xuất giải
pháp xử lý các công trình, vật kiến trúc, cây cối …. nằm trong hành lang an
toàn đường bộ ảnh hưởng đến an toàn giao thông, trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xây dựng kế hoạch, dự toán bồi thường, hỗ
trợ giải tỏa phần đất bảo vệ, bảo trì đường bộ; phần đất bồi thường, hỗ trợ thiệt
hại do hạn chế khả năng sử dụng đất, thiệt hại tài sản gắn liền với đất hành
lang an toàn đường bộ trước ngày 30 tháng 6 năm 2015;
- Phối hợp với Ngành đường sắt, các Sở, Ban, ngành liên quan giải tỏa các công
trình vi phạm trong hành lang an toàn đường sắt và xử lý các hành vi vi phạm;
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan
thông tin tuyên truyền của địa phương, với Ủy
ban mặt trận Tổ quốc và các tổ chức đoàn thể xã hội tuyên truyền, phổ biến
sâu rộng các kiến thức pháp luật về đường sắt trong địa phương nhằm nâng cao ý
thức tự giác chấp hành pháp luật về đường sắt trong các tầng lớp nhân dân, góp
phần bảo vệ đường sắt và phòng ngừa tai nạn giao thông đường sắt.
2.2. Sở Xây dựng:
Chủ trì, phối hợp với Sở Giao thông vận tải và Ủy ban nhân dân các huyện,
thị xã, thành phố rà soát, kiểm tra công
tác lập và thực hiện quy hoạch xây dựng tại các Khu công nghiệp, Khu dân cư dọc
theo các tuyến Quốc lộ trên địa bàn tỉnh.
2.3. Sở Tài nguyên và Môi trường:
- Hướng dẫn, rà soát, thống kê, phân
loại và xử lý tồn tại về sử dụng đất trong hành lang an toàn đường bộ, đường sắt;
- Kiểm tra việc thực thi các quy định
của pháp luật về đất đai liên quan đến quản lý, sử dụng hành lang an toàn đường
bộ, đường sắt;
2.4. Sở Tài chính:
Chủ trì phối
hợp với các Sở, Ngành có liên quan bố trí kinh phí sự nghiệp thực hiện kế
hoạch lập lại trật tự hành lang an toàn đường bộ, đường sắt theo quy định.
2.5. Công an tỉnh:
- Bố trí lực lượng tham gia Tổ công
tác Liên ngành cấp tỉnh;
- Chỉ đạo công an cấp huyện, thị xã,
thành phố tham gia Tổ công tác Liên ngành ở địa phương trong việc cưỡng chế giải
tỏa các công trình vi phạm hành lang an toàn đường bộ, đường sắt.
2.6. Ủy ban nhân dân các huyện, thị
xã, thành phố:
- Thành lập Tổ công tác Liên ngành cấp
huyện (các thành phần tương ứng như Tổ công tác Liên ngành cấp tỉnh) thực hiện
kế hoạch giải tỏa trên địa bàn, thông báo, tuyên truyền kế hoạch thực hiện giải
tỏa đến cá nhân, đơn vị có công trình vi phạm hành lang an toàn đường bộ.
- Tổ chức cưỡng chế giải tỏa các công
trình đã được bồi thường, công trình tái lấn chiếm mà không tự tháo dỡ và các
công trình xây dựng trái phép trong hành lang an toàn đường bộ;
- Tổ chức tiếp nhận và phối hợp với cơ quan quản lý đường bộ cắm mốc chỉ giới
hành lang an toàn đường bộ, quản lý, bảo vệ phần hành lang an toàn đường bộ đã
giải tỏa, bảo vệ mốc lộ giới và xử lý các hành vi vi phạm;
- Có hình thức xử lý nghiêm, triệt để
đối với các tổ chức, cá nhân để xảy ra tình trạng lấn chiếm hoặc tái lấn chiếm,
sử dụng trái phép đất hành lang an toàn đường bộ;
- Riêng đối với Ủy ban nhân dân thị xã Dĩ An, nơi có tuyến đường
sắt đi qua, ngoài thực hiện các nội dung nêu trên còn triển khai thực hiện các
nội dung sau:
+ Phối
hợp với các cơ quan hữu quan xây dựng kế hoạch giải tỏa các công trình
vi phạm trong hành lang an toàn đường sắt và xử lý các hành vi vi phạm;
+ Phối
hợp với các cơ quan thông tin tuyên truyền của địa phương, Ủy ban mặt trận
Tổ quốc thị xã và các tổ chức đoàn thể xã hội tuyên truyền, phổ biến sâu rộng
các kiến thức pháp luật về đường sắt trong địa phương nhằm nâng cao ý thức tự
giác chấp hành pháp luật về đường sắt trong các tầng lớp nhân dân, góp phần bảo
vệ đường sắt và phòng ngừa tai nạn giao thông đường sắt.
3. Về tổng hợp, báo cáo:
Sở Giao thông vận tải chủ trì, tổng hợp,
báo cáo kết quả thực hiện về Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Giao thông vận tải theo định
kỳ 6 tháng (trước ngày 25 tháng 6) và hàng năm (trước ngày 31 tháng 12) theo
quy định.
4. Trong quá trình triển khai thực hiện
có khó khăn, vướng mắc cần điều chỉnh, các đơn vị phản ánh về Sở Giao thông vận
tải để tổng hợp, báo cáo đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét chỉ đạo, giải quyết
kịp thời./.
PHỤ LỤC
DANH MỤC NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM CẦN TRIỂN
KHAI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2473/QĐ-UBND ngày 06/10/2014 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Bình Dương)
STT
|
Nội dung công
việc
|
Đơn vị chủ trì
|
Đơn vị phối hợp
|
Ghi chú
|
I
|
Lĩnh vực đường bộ:
|
|
|
|
1
|
Giai đoạn 2014-2017:
|
|
|
|
1.1
|
Giai đoạn 2014-2016:
|
|
|
|
|
Tuyên truyền, phổ biến quy định của pháp luật về
giao thông đường bộ và các quy định về quản lý, bảo vệ kết cấu hạ tầng giao
thông đường bộ
|
Sở Giao thông vận tải
|
UBND cấp
huyện, thị xã, thành phố
|
Hàng năm
|
|
Thống kê, phân loại các công trình nằm trên phần
đất bảo vệ, bảo trì đường bộ và hành lang an toàn đường bộ trên quốc lộ 13,
quốc lộ 1K trước ngày 31/6/2015
|
Sở Giao thông vận tải
|
UBND các cấp
|
|
1.2
|
Giai đoạn 2016-2017:
|
|
|
|
|
Triển khai cắm mốc HLAT đường bộ trên QL13, QL1K,
các tuyến đường tỉnh, đường huyện và đường đô thị
|
Sở Giao thông vận tải
|
Các Sở, Ngành, UBND
các cấp, Công ty BOT
|
|
|
Lập kế hoạch
thu hồi phần đất bảo vệ, bảo trì đường
bộ đối với các tuyến, đoạn tuyến trên
QL13, QL1K
|
|
Thống kê, phân loại các công trình nằm trên phần
đất bảo vệ, bảo trì đường bộ và hành lang an toàn đường bộ của hệ thống các
tuyến đường tỉnh, đường, huyện và đường đô thị trước ngày 31/6/2016
|
|
Bồi thường thiệt hại do hạn chế khả năng sử dụng
đất, thiệt hại tài sản gắn liền trên đất đối với phần đất nằm trong HLATĐB
gây ảnh hưởng đến ATGT của các điểm đen trên QL13, QL1K
|
|
Tháo dỡ, giải tỏa các công trình tái lấn chiếm
trên các tuyến đường tỉnh, đường huyện và đường đô thị.
|
2
|
Giai đoạn 2018-2020:
|
|
|
|
|
Triển khai công tác thu hồi phần đất bảo vệ, bảo
trì công trình đường bộ đối với QL13, QL1K
|
Sở Giao thông vận tải
|
UBND các cấp, Công ty BOT
|
|
|
Giải phóng tầm nhìn giao lộ (các vị trí điểm đen,
vị trí có nguy cơ tiềm ẩn tai nạn giao thông) trên các tuyến đường tỉnh, đường
huyện và đường đô thị.
|
Sở Giao thông vận tải
|
UBND các cấp, Công ty BOT
|
|
II
|
Lĩnh vực đường
sắt: Thực hiện theo Quyết định 3067/QĐ-BGTVT ngày 11/8/2014
|
Sở Giao thông vận tải
|
UBND thị xã Dĩ An
|
|
|
|
|
|
|
|