ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH HÀ TĨNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
28/2015/QĐ-UBND
|
Hà Tĩnh, ngày 23
tháng 07 năm 2015
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP TRONG CÔNG TÁC QUẢN LÝ, BẢO VỆ, GIẢI TỎA HÀNH
LANG AN TOÀN ĐƯỜNG BỘ (QUỐC LỘ, ĐƯỜNG TỈNH) VÀ ĐƯỜNG SẮT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ
TĨNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND, UBND
ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản Quy
phạm pháp luật của HĐND, UBND ngày 03/12/2004;
Căn cứ Luật Giao thông đường bộ
ngày 13/11/2008;
Căn cứ Luật Đường sắt số
35/2005/QH11 ngày 14/6/2005;
Căn cứ Luật xử lý vi phạm hành
chính ngày 20/6/2012;
Căn cứ Nghị định số 11/2010/NĐ-CP
ngày 24/02/2010 của Chính phủ về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông
đường bộ; Nghị định số 100/2013/NĐ-CP ngày 03/9/2013 về sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ngày 24/02/2010 của Thủ tướng Chính phủ;
Nghị định số 171/2013/NĐ-CP ngày 13/11/2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi
phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt; Nghị định
107/2014/NĐ-CP ngày 17/11/2014 của Chính phủ Sửa đổi, bổ sung một số điều của
Nghị định số 171/2013/NĐ-CP ngày 13/11/2013 của Chính phủ; Nghị định số
14/2015/NĐ-CP ngày 13/02/2015 của Chính phủ Quy định chi tiết và hướng dẫn thi
hành một số điều của Luật Đường sắt;
Thực hiện Quyết định số 994/QĐ-TTg
ngày 19/6/2014 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Kế hoạch lập lại trật
tự hành lang an toàn đường bộ, đường sắt giai đoạn 2014-2020;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Giao
thông Vận tải Hà Tĩnh tại Tờ trình số 2159/TTr-SGTVT ngày 06/7/2015; ý kiến thẩm
định của Sở Tư pháp tại Văn bản số 934/BC-STP ngày 10/6/2015,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phối hợp
trong công tác quản lý, bảo vệ, giải tỏa hành lang an toàn đường bộ (Quốc lộ,
đường tỉnh) và đường sắt trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh.
Điều 2. Quyết định này thay thế Quyết định số
07/2009/QĐ-UBND ngày 31/3/2009 của UBND tỉnh Hà Tĩnh về việc ban hành quy chế
phối hợp trong công quản lý, bảo vệ, giải tỏa hành lang an đường bộ các tuyến
quốc lộ trên địa bàn tỉnh và đường tỉnh.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày
kể từ ngày ký;
Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Trưởng ban
chỉ đạo thực hiện Quyết định số 994/QĐ-TTg ngày 19/6/2014 của Thủ tướng Chính
phủ; Giám đốc các Sở: Giao thông Vận tải, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Xây dựng,
Tài nguyên và Môi trường, Thông tin và Truyền thông; Giám đốc Công an tỉnh; Cục
Quản lý đường bộ II; Công ty TNHH MTV Quản lý đường sắt Nghệ Tĩnh; Chủ tịch
UBND các huyện, thành phố, thị xã và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị liên quan
chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Giao thông vận tải (báo cáo);
- Ban ATGT Quốc gia (báo cáo);
- Cục kiểm tra văn bản - Bộ Tư pháp (kiểm tra);
- Bí thư, các PBT Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Thường trực Ủy ban MTTQ tỉnh;
- Tổng cục Đường bộ Việt Nam;
- Sở Tư pháp;
- Chánh, các PVP UBND tỉnh;
- Lưu VT, GT, GT1.
- Gửi: + VB giấy: TP không nhận bản ĐT;
+ Bản ĐT: Các TP khác.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Đặng Quốc Khánh
|
QUY CHẾ
PHỐI
HỢP TRONG CÔNG TÁC QUẢN LÝ, BẢO VỆ, GIẢI TỎA HÀNH LANG AN TOÀN ĐƯỜNG BỘ (QUỐC LỘ,
ĐƯỜNG TỈNH) VÀ ĐƯỜNG SẮT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ TĨNH
(Kèm theo Quyết định số 28/2015/QĐ-UBND ngày 23/7/2015 của UBND tỉnh)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định trách nhiệm và mối quan hệ giữa
Ban chỉ đạo thực hiện Quyết định 994/QĐ-TTg ngày 19/6/2014 của Thủ tướng Chính
phủ trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh (Ban chỉ đạo cấp tỉnh), các Sở, ban ngành cấp tỉnh,
UBND các huyện, thành phố, thị xã (UBND cấp huyện), UBND các xã, phường, thị trấn
(UBND cấp xã), các đơn vị quản lý đường bộ, đường sắt đóng trên địa bàn và các
đơn vị có liên quan trong quá trình thực hiện công tác quản lý, bảo vệ, giải tỏa,
chống lấn chiếm hành lang an toàn đường bộ, đường sắt trên địa bàn tỉnh.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Áp dụng với Ban Chỉ đạo cấp tỉnh, các Sở, ban,
ngành cấp tỉnh, UBND cấp huyện, UBND cấp xã, đơn vị quản lý đường bộ, đường sắt
trên địa bàn tỉnh và các tổ chức, cá nhân liên quan.
Điều 3. Nội dung phối hợp
1. Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về trật
tự an toàn giao thông, bảo vệ kết cấu hạ tầng, hành lang an toàn giao thông đường
bộ, đường sắt trên địa bàn tỉnh.
2. Rà soát, phân loại, thống kê các công trình, cây
cối nằm trong phần đất bảo vệ bảo trì đường bộ, đất hành lang an toàn đường bộ,
hành lang an toàn đường sắt và các nút giao, các vị trí điểm đen, điểm tiềm ẩn
mất an toàn giao thông do che khuất tầm nhìn.
3. Cưỡng chế và giải tỏa các công trình đã được bồi
thường, công trình tái lấn chiếm mà không tự tháo dỡ và các công trình xây dựng
trái phép trong hành lang an toàn đường bộ, đường sắt.
4. Bồi thường, giải tỏa đất, các công trình nằm
trong phạm vi bảo vệ bảo trì đường bộ, đất hành lang an toàn đường bộ, đường sắt
và các nút giao, các vị trí điểm đen, điểm tiềm ẩn mất an toàn giao thông đo
che khuất tầm nhìn nhưng chưa được bồi thường.
5. Quy hoạch tổng thể các vị trí đấu nối vào các quốc
lộ, đường tỉnh, hệ thống đường sắt và xây dựng hệ thống đường gom phù hợp với
quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội.
Chương II
TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC CƠ
QUAN, ĐƠN VỊ
Điều 4. Trách nhiệm của Ban chỉ đạo và tổ giúp việc thực hiện Quyết
định 994/QĐ-TTg ngày 19/6/2014 của Thủ tướng Chính phủ trên địa bàn tỉnh Hà
Tĩnh.
1. Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo triển khai thực
hiện Quyết định số 994/QĐ-TTg ngày 19/6/2014 của Thủ tướng Chính phủ về việc
phê duyệt Kế hoạch lập lại trật tự hành lang an toàn giao thông đường bộ, đường
sắt giai đoạn 2014-2020 trên địa bàn tỉnh.
2. Kiểm tra, chỉ đạo các Sở ban ngành, các địa
phương và các cơ quan có liên quan thực hiện kế hoạch đảm bảo đúng quy định.
3. Chỉ đạo Tổ giúp việc triển khai thực hiện nhiệm
vụ có liên quan.
Điều 5. Trách nhiệm của Sở Giao thông Vận tải
1. Phối hợp với UBND cấp huyện triển khai thực hiện
Kế hoạch lập lại trật tự hành lang an toàn đường bộ trên các quốc lộ, đường tỉnh
được giao quản lý; phối hợp với Cục Quản lý đường bộ II, Công ty TNHH MTV Quản
lý đường sắt Nghệ Tĩnh, các đơn vị quản lý đường bộ, chính quyền địa phương có
liên quan xây dựng và thực hiện kế hoạch giải tỏa các trường hợp vi phạm hành
lang an toàn đường bộ, đường sắt.
2. Tham mưu, đôn đốc, kiểm tra và tổng hợp kết quả
thực hiện Kế hoạch lập lại trật tự hành lang an toàn đường bộ, đường sắt trên địa
bàn tỉnh.
3. Thông báo cụ thể cấp kỹ thuật quy hoạch, giới hạn
hành lang an toàn đường bộ của các đoạn, tuyến quốc lộ, đường tỉnh được giao quản
lý; cắm đầy đủ hệ thống cột mốc lộ giới hành lang an toàn giao thông đường bộ
và mốc giải phóng mặt bằng tổ chức bàn giao cho chính quyền địa phương quản lý;
định kỳ, có trách nhiệm duy tu, sửa chữa, thay thế cột mốc bị hư hỏng.
4. Thường xuyên chỉ đạo các đơn vị quản lý giao
thông phát quang cây cối trong hành lang an toàn đường bộ góp phần đảm bảo giao
thông thông suốt, an toàn. Đồng thời bố trí nhân lực phối hợp với Tổ cưỡng chế
cấp huyện, UBND cấp xã tổ chức thực hiện cưỡng chế đối với các trường hợp vi phạm
mà không tự giác chấp hành theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền.
5. Kịp thời báo cáo cấp trên và cấp có thẩm quyền về
các vướng mắc, tồn tại trong quá trình phối hợp thực hiện kế hoạch lập lại trật
tự hành lang an toàn đường bộ, đường sắt có biện pháp xử lý, chỉ đạo giải quyết.
Điều 6. Trách nhiệm của Sở Xây dựng
1. Chủ trì, phối hợp với Sở Giao thông Vận tải,
UBND cấp huyện rà soát, kiểm tra công tác quản lý quy hoạch xây dựng các khu
công nghiệp, khu dân cư,... dọc theo các tuyến đường bộ, đường sắt.
2. Khi thẩm định, phê duyệt quy hoạch, xây dựng các
công trình, các khu công nghiệp, khu đô thị, khu dân cư, khu thương mại dịch vụ,
cửa hàng bán lẻ xăng dầu... phải đảm bảo hành lang an toàn đường bộ, đường sắt
theo quy định của Luật Giao thông đường bộ và Luật đường sắt.
3. Tham gia hội đồng thẩm định giá trị tài sản còn
lại trên đất trong phạm vi cần phải giải tỏa khi có yêu cầu của UBND các huyện,
thành phố, thị xã.
4. Xây dựng phương án xã hội hóa, khai thác quỹ đất
hai bên đường bộ để tạo vốn xây dựng hệ thống đường gom, đường tránh nhằm đảm bảo
ATGT.
Điều 7. Trách nhiệm Sở Tài nguyên và Môi trường
1. Phối hợp với các Sở, ngành có liên quan rà soát,
đề xuất hoàn thiện các quy định của pháp luật về quản lý và sử dụng đất trong
hành lang an toàn đường bộ, đường sắt.
2. Hướng dẫn UBND các huyện, thành phố, thị xã rà
soát, thống kê, phân loại và xử lý các tồn tại về sử dụng đất trong hành lang
an toàn đường bộ, đường sắt.
3. Kiểm tra việc thực thi các quy định của pháp luật
về đất đai liên quan đến quản lý, sử dụng hành lang đường bộ, đường sắt.
4. Phối hợp với các Sở, ngành liên quan nghiên cứu,
đề xuất cơ chế, chính sách bồi thường, hỗ trợ giải tỏa hành lang an toàn đường
bộ, đường sắt.
5. Hướng dẫn UBND các huyện, thành phố, thị xã
trong việc áp giá, thẩm định hồ sơ bồi thường, giải tỏa hành lang an toàn đường
bộ.
Điều 8. Trách nhiệm Công an tỉnh
Chỉ đạo công an huyện, thành phố, thị xã bố trí lực
lượng tham gia Tổ công tác liên ngành cấp huyện thực hiện kế hoạch và Tổ cưỡng
chế ở các địa phương; tham gia chỉ đạo việc cưỡng chế giải tỏa các công trình
vi phạm hành lang an toàn đường bộ, đường sắt.
Điều 9. Trách nhiệm Sở Thông tin và Truyền thông
1. Phối hợp với Ban An toàn giao thông tỉnh, Sở
Giao thông Vận tải và các đơn vị liên quan đẩy mạnh công tác tuyên truyền các
quy định của pháp luật về quản lý và bảo vệ hành lang an toàn đường bộ, đường sắt
trên các phương tiện thông tin đại chúng, tạo sự đồng thuận trong cộng đồng dân
cư.
2. Phối hợp với UBND các huyện, thị xã, thành phố
hướng dẫn Đài Truyền thanh - Truyền hình huyện, Trạm truyền thanh cơ sở tiếp
sóng các chương trình tuyên truyền của Đài cấp trên; đồng thời sản xuất tin,
bài phát trên sóng phát thanh ở địa phương.
Điều 10. Trách nhiệm của Sở Tài chính
Chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở
Giao thông Vận tải và các đơn vị liên quan nghiên cứu, tham mưu UBND tỉnh xem
xét, bố trí kinh phí để thực hiện Kế hoạch lập lại trật tự hành lang an toàn đường
bộ, đường sắt trên địa bàn tỉnh theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước.
Điều 11. Trách nhiệm của Sở Kế hoạch và Đầu tư
Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính, Sở Giao thông Vận
tải và các đơn vị liên quan tham mưu UBND tỉnh bố trí, phân bổ kinh phí cho
công tác bồi thường, giải tỏa hành lang an toàn giao thông; vốn đầu tư xây dựng,
cải tạo các công trình đường bộ, đường sắt (đường gom, đường ngang, cầu vượt,
công trình phụ trợ...) liên quan đến kế hoạch lập lại trật tự hành lang an toàn
đường bộ, đường sắt.
Điều 12. Trách nhiệm của Ban An toàn giao thông tỉnh
Chủ trì, phối hợp với các Sở, ban ngành, đoàn thể, Ủy
ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã và các cơ quan, đơn vị liên quan, xây
dựng kế hoạch tuyên truyền và thực hiện các giải pháp tuyên truyền Kế hoạch lập
lại trật tự an toàn giao thông đường bộ, đường sắt giai đoạn 2015-2020 trên địa
bàn tỉnh.
Điều 13. Trách nhiệm của Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh, Báo Hà
Tĩnh
Xây dựng và phát sóng, đăng tin các chuyên đề,
chuyên mục về an toàn giao thông; trong đó chú trọng công tác tuyên truyền về
triển khai thực hiện Kế hoạch lập lại trật tự an toàn giao thông đường bộ, đường
sắt giai đoạn 2015- 2020 của Chính phủ và UBND tỉnh.
Điều 14. Trách nhiệm của UBND huyện, thành phố, thị xã
1. Thành lập Tổ công tác liên ngành thực hiện kế hoạch
giải tỏa trên địa bàn.
2. Xây dựng chương trình thực hiện Kế hoạch lập lại
trật tự hành lang an toàn đường bộ, đường sắt trên địa bàn.
3. Phối hợp với các cơ quan cấp tỉnh và đơn vị liên
quan, tổ chức công tác tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật về quản lý và
bảo vệ hành lang an toàn đường bộ, đường sắt trên các phương tiện thông tin đại
chúng, tạo sự đồng thuận cao trong cộng đồng dân cư.
4. Chỉ đạo Ban An toàn giao thông cùng cấp, UBND
các xã, phường, thị trấn và các tổ chức đoàn thể tăng cường công tác tuyên truyền
kế hoạch lập lại trật tự an toàn giao thông; tổ chức vận động giải tỏa hành
lang an toàn giao thông tại phường xã, thôn xóm và tổ dân phố.
5. Chỉ đạo UBND cấp xã tổ chức ký cam kết không vi
phạm hành lang an toàn giao thông đường bộ, đường sắt.
6. Quản lý việc sử dụng đất trong và ngoài hành
lang an toàn đường bộ theo quy định của pháp luật; xử lý kịp thời các trường hợp
lấn, chiếm, sử dụng trái phép đất hành lang an toàn đường bộ.
7. Phát hiện, ngăn chặn và xử lý kịp thời những trường
hợp lấn, chiếm, sử dụng trái phép đất dành cho, đường bộ, đường sắt; buộc người
có hành vi vi phạm khôi phục lại tình trạng ban đầu để bảo đảm trật tự, an toàn
giao thông theo quy định. Có giải pháp xử lý nghiêm và triệt để đối với các tổ
chức, cá nhân để xảy ra tình trạng lấn chiếm, tái lấn chiếm sử dụng trái phép đất
hành lang an toàn đường bộ, đường sắt.
8. Chủ trì, phối hợp với đơn vị quản lý đường bộ rà
soát phân loại và thống kê các công trình nằm trong phạm vi đất của đường bộ, đất
hành lang an toàn đường bộ, đường sắt.
9. Chủ trì rà soát diện tích đất trong phạm vi hành
lang an toàn đường bộ, đường sắt đã cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho tổ
chức và cá nhân, có phương án thu hồi diện tích đất đã cấp.
10. Cung cấp hồ sơ giải phóng mặt bằng trên các tuyến
đường đã được giải phóng trước đây.
11. Thành lập Tổ cưỡng chế giải tỏa các công trình
đã được bồi thường, công trình tái lấn chiếm mà không tự tháo dỡ và công trình
xây dựng trái phép trong hành lang an toàn đường bộ, đường sắt, gồm: Chủ tịch
UBND huyện, thị xã làm Tổ trưởng, Trưởng công an huyện, đại diện Cơ quan quản
lý đường bộ, chủ tịch UBND cấp xã,..
12. Xây dựng dự toán kinh phí bồi thường, hỗ trợ giải
tỏa phần đất bảo vệ, bảo trì đường bộ, đường sắt và phần đất do hạn chế khả
năng sử dụng, thiệt hại tài sản gắn liền với đất hành lang an toàn đường bộ, đường
sắt qua địa bàn; tổ chức thẩm định, phê duyệt theo quy định; tổng hợp kinh phí
gửi về Sở Giao thông Vận tải.
13. Tổ chức thực hiện cưỡng chế giải tỏa các công
trình đã được bồi thường, công trình tái lấn chiếm mà không tự tháo dỡ và công
trình xây dựng trái phép trong hành lang an toàn đường bộ, đường sắt.
14. Tiếp nhận và phối hợp với cơ quan quản lý đường
bộ, đường sắt cắm mốc chỉ giới hành lang an toàn; chỉ đạo UBND cấp xã tiếp nhận
quản lý, bảo vệ phần hành lang đã giải tỏa, bảo vệ mốc lộ giới và xử lý các
hành vi vi phạm.
15. Tổ chức chi trả kinh phí hỗ trợ, bồi thường, giải
tỏa hành lang sau khi có quyết định phê duyệt của cấp có thẩm quyền.
Điều 15. Trách nhiệm của UBND cấp xã
1. Phối hợp với đơn vị quản lý đường bộ, Thanh tra
giao thông tuyên truyền các quy định của pháp luật về quản lý, bảo vệ hành lang
an toàn giao thông bộ, đường sắt, kế hoạch giải tỏa hành lang an toàn đường bộ,
đường sắt đến từng thôn xóm, gia đình; tuyên truyền, vận động các tổ chức, cá
nhân tự giác tháo dỡ công trình, vật kiến trúc, biển hiệu, cây cối vi phạm hành
lang an toàn đường bộ, đường sắt. Tổ chức ký cam kết không vi phạm hành lang an
toàn đường bộ, đường sắt đến từng hộ gia đình sống hai bên đường.
2. Tham gia quá trình điều tra thống kê; cung cấp hồ
sơ theo dõi đất đai dọc hai bên đường đối với các tổ chức, cá nhân; chịu trách
nhiệm xác nhận thời điểm xây dựng công trình trong hành lang an toàn đường bộ để
phục vụ công tác thống kê, tổng hợp. Phối hợp với Tổ công tác cấp huyện, đơn vị
quản lý đường bộ trong quá trình lập dự toán kinh phí giải tỏa.
3. Quản lý việc sử dụng đất trong và ngoài hành
lang an toàn đường bộ theo quy định của pháp luật; chủ động kiểm tra, phát hiện
và xử lý kịp thời các trường hợp lấn, chiếm, sử dụng trái phép hành lang an
toàn đường bộ.
4. Cử lực lượng tham gia với Tổ cưỡng chế cấp huyện
và các cơ quan liên quan để thực hiện công tác cưỡng chế giải tỏa đối với các đối
tượng không chấp hành các quyết định của cơ quan có thẩm quyền.
5. Phối hợp với đơn vị trực tiếp quản lý đường bộ
trong quá trình cắm mốc GPMB, mốc lộ giới. Phối hợp với đơn vị quản lý đường bộ
và các lực lượng liên quan thực hiện các biện pháp bảo vệ công trình đường bộ
và hành lang an toàn đường bộ.
6. Tổng hợp đất đai đã cấp qua các thời kỳ trong
hành lang an toàn đường bộ để kiến nghị UBND huyện có biện pháp giải quyết đối
với từng trường hợp cụ thể.
7. Nhận và bảo quản mốc chỉ giới đường sắt. Phối hợp
với đơn vị quản lý đường sắt bảo vệ phạm vi bảo vệ công trình đường sắt, hành
lang an toàn giao thông đường sắt.
Điều 16. Trách nhiệm của các đơn vị quản lý đường bộ, đường sắt
Trung ương trên địa bàn
1. Đối với Cục Quản lý đường bộ II
a) Phối hợp chính quyền địa phương tổ chức tuyên
truyền pháp luật về lập lại trật tự hành lang an toàn đường bộ.
b) Chỉ đạo Chi cục Quản lý đường bộ II.3 và các đơn
vị trực tiếp quản lý đường bộ phối hợp chặt chẽ với Sở Giao thông Vận tải, UBND
các huyện, thị xã, thành phố triển khai thực hiện các nội dung của Quyết định số
994/QĐ-TTg ngày 19/6/2014 của Thủ tướng Chính phủ trên các tuyến quốc lộ được
giao quản lý qua địa bàn tỉnh Hà Tĩnh.
c) Kiểm tra, rà soát, bổ sung hệ thống mốc lộ giới,
mốc giải phóng mặt bằng trên các tuyến Quốc lộ 1, Quốc lộ 8, Quốc lộ 12C và đường
Hồ Chí Minh theo lộ trình của Tổng cục Đường bộ Việt Nam để bàn giao cho các địa
phương quản lý.
d) Tham gia quá trình điều tra, thống kê, phân tích
về đất đai, công trình, vật kiến trúc, biển hiệu, cây cối trong phạm vi hành
lang an toàn đường bộ và phân loại đối tượng vi phạm.
e) Bố trí nhân lực, máy móc, thiết bị tham gia quá
trình thực hiện giải tỏa và cưỡng chế giải tỏa hành lang an toàn đường bộ.
f) Tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện Kế hoạch lập
lại trật tự hành lang an toàn đường bộ các tuyến đường được giao quản lý về Sở
Giao thông Vận tải để tổng hợp báo cáo Bộ Giao thông vận tải, UBND tỉnh.
2. Công ty TNHH một thành viên Quản lý đường sắt
Nghệ Tĩnh
a) Phối hợp chặt chẽ với Sở Giao thông Vận tải,
UBND các huyện Đức Thọ, Vũ Quang và Hương Khê triển khai thực hiện các nội dung
của Quyết định số 994/QĐ-TTg ngày 19/6/2014 của Thủ tướng Chính phủ.
b) Xây dựng phương án cắm mốc chỉ giới xác định phạm
vi bảo vệ công trình đường sắt, hành lang đường sắt trình UBND tỉnh Hà Tĩnh thẩm
định phê duyệt và triển khai thực hiện.
c) Tham gia quá trình điều tra, thống kê, phân tích
về đất đai, công trình, vật kiến trúc, biển hiệu, cây cối trong phạm vi hành
lang an toàn đường sắt và phân loại đối tượng vi phạm.
d) Bố trí nhân lực, máy móc, thiết bị tham gia quá
trình thực hiện giải tỏa và cưỡng chế giải tỏa hành lang an toàn đường sắt.
e) Tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện Kế hoạch lập
lại trật tự hành lang an toàn đường sắt qua địa bàn Hà Tĩnh gửi về Sở Giao
thông vận tải để tổng hợp báo cáo Bộ Giao thông vận tải, UBND tỉnh.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 17. Tổ chức thực hiện.
1. Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có trách nhiệm giải
quyết tốt mối quan hệ hữu quan trong quá trình thực hiện. Định kỳ 3 tháng hoặc
đột xuất, các cơ quan, đơn vị báo cáo kết quả thực hiện quy chế phối hợp về Sở
Giao thông vận tải (trước ngày 25 của tháng cuối quý) để tổng hợp báo cáo UBND
tỉnh.
2. Quá trình tổ chức thực hiện Quy chế, nếu có những
nội dung không phù hợp với quy định mới của pháp luật, các cơ quan, đơn vị có ý
kiến phản ánh về Sở Giao thông vận tải để tổng hợp báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh xem xét, bổ sung sửa đổi cho phù hợp./.