Quyết định 1492/QĐ-UBND năm 2023 về Kế hoạch quản trị và phát triển hạ tầng dữ liệu thành phố Đà Nẵng đến năm 2025, định hướng đến năm 2030
Số hiệu | 1492/QĐ-UBND |
Ngày ban hành | 17/07/2023 |
Ngày có hiệu lực | 17/07/2023 |
Loại văn bản | Quyết định |
Cơ quan ban hành | Thành phố Đà Nẵng |
Người ký | Lê Quang Nam |
Lĩnh vực | Công nghệ thông tin |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1492/QĐ-UBND |
Đà Nẵng, ngày 17 tháng 7 năm 2023 |
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Công nghệ thông tin ngày 29 tháng 6 năm 2006;
Căn cứ Nghị định số 47/2020/NĐ-CP ngày 09 tháng 4 năm 2020 của Chính phủ Quản lý, kết nối và chia sẻ dữ liệu số của cơ quan nhà nước;
Căn cứ Quyết định số 749/QĐ-TTg ngày 03 tháng 6 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Chương trình Chuyển đổi số quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030;
Căn cứ Quyết định số 942/QĐ-TTg ngày 15 tháng 6 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược phát triển Chính phủ điện tử hướng tới Chính phủ số giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030;
Căn cứ Quyết định số 411/QĐ-TTg ngày 31 tháng 3 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược quốc gia phát triển kinh tế số và xã hội số đến năm 2025, định hướng đến năm 2030;
Căn cứ Quyết định số 17/QĐ-UBQGCĐS ngày 04 tháng 4 năm 2023 của Ủy ban Quốc gia về chuyển đổi số ban hành Kế hoạch hoạt động của Ủy ban Quốc gia về chuyển đổi số năm 2023;
Căn cứ Nghị quyết số 05-NQ/TU ngày 17 tháng 6 năm 2021 của Ban chấp hành Đảng bộ thành phố về Chuyển đổi số trên địa bàn thành phố đến năm 2025, định hướng đến năm 2036;
Căn cứ Nghị quyết số 07-NQ/TU ngày 16 tháng 4 năm 2019 của Ban Thường vụ Thành ủy về phát triển hạ tầng công nghệ thông tin và truyền thông tiếp cận xu hướng cách mạng công nghiệp 4,0;
Căn cứ Quyết định số 164/QĐ-UBND ngày 11 tháng 01 năm 2018 của UBND thành phố Đà Nẵng ban hành Kiến trúc tổng thể thành phố thông minh tại thành phố Đà Nẵng;
Căn cứ Quyết định số 6439/QĐ-UBND ngày 29 tháng 12 năm 2018 của UBND thành phố Đà Nẵng ban hành Đề án xây dựng thành phố thông minh tại thành phố Đà Nẵng giai đoạn 2018-2025, định hướng đến năm 2030;
Căn cứ Quyết định số 2870/QĐ-UBND ngày 28 tháng 8 năm 2021 của UBND thành phố Đà Nẵng ban hành Đề án Chuyển đổi số trên địa bàn thành phố Đà Nẵng đến năm 2025, định hướng đến năm 2030;
Căn cứ Quyết định số 3269/QĐ-UBND ngày 18 tháng 10 năm 2021 của UBND thành phố Đà Nẵng ban hành Kiến trúc Chính quyền điện tử thành phố Đà Nẵng phiên bản 2.0;
Theo đề nghị của Sở Thông tin và Truyền thông tại Tờ trình số 482/TTr-STTTT ngày 07 tháng 6 năm 2023 và ý kiến của Ủy viên UBND thành phố thông qua lấy ý kiến bằng Phiếu tại Công văn số 2209/VP-KT ngày 21/6/2023 của Văn phòng UBND thành phố.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch quản trị và phát triển hạ tầng dữ liệu thành phố Đà Nẵng đến năm 2025, định hướng đến năm 2030.
Điều 2. Giao Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan triển khai Kế hoạch này.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 4. Chánh Văn phòng UBND thành phố Đà Nẵng, Giám đốc các sở, ban, ngành, Chủ tịch UBND các quận, huyện, phường, xã, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN |
QUẢN
TRỊ VÀ PHÁT TRIỂN HẠ TẦNG DỮ LIỆU THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG ĐẾN NĂM 2025, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN
NĂM 2030
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1492/QĐ-UBND ngày 17 tháng 7 năm 2023 của Ủy
ban nhân dân thành phố Đà Nẵng)
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1492/QĐ-UBND |
Đà Nẵng, ngày 17 tháng 7 năm 2023 |
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Công nghệ thông tin ngày 29 tháng 6 năm 2006;
Căn cứ Nghị định số 47/2020/NĐ-CP ngày 09 tháng 4 năm 2020 của Chính phủ Quản lý, kết nối và chia sẻ dữ liệu số của cơ quan nhà nước;
Căn cứ Quyết định số 749/QĐ-TTg ngày 03 tháng 6 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Chương trình Chuyển đổi số quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030;
Căn cứ Quyết định số 942/QĐ-TTg ngày 15 tháng 6 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược phát triển Chính phủ điện tử hướng tới Chính phủ số giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030;
Căn cứ Quyết định số 411/QĐ-TTg ngày 31 tháng 3 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược quốc gia phát triển kinh tế số và xã hội số đến năm 2025, định hướng đến năm 2030;
Căn cứ Quyết định số 17/QĐ-UBQGCĐS ngày 04 tháng 4 năm 2023 của Ủy ban Quốc gia về chuyển đổi số ban hành Kế hoạch hoạt động của Ủy ban Quốc gia về chuyển đổi số năm 2023;
Căn cứ Nghị quyết số 05-NQ/TU ngày 17 tháng 6 năm 2021 của Ban chấp hành Đảng bộ thành phố về Chuyển đổi số trên địa bàn thành phố đến năm 2025, định hướng đến năm 2036;
Căn cứ Nghị quyết số 07-NQ/TU ngày 16 tháng 4 năm 2019 của Ban Thường vụ Thành ủy về phát triển hạ tầng công nghệ thông tin và truyền thông tiếp cận xu hướng cách mạng công nghiệp 4,0;
Căn cứ Quyết định số 164/QĐ-UBND ngày 11 tháng 01 năm 2018 của UBND thành phố Đà Nẵng ban hành Kiến trúc tổng thể thành phố thông minh tại thành phố Đà Nẵng;
Căn cứ Quyết định số 6439/QĐ-UBND ngày 29 tháng 12 năm 2018 của UBND thành phố Đà Nẵng ban hành Đề án xây dựng thành phố thông minh tại thành phố Đà Nẵng giai đoạn 2018-2025, định hướng đến năm 2030;
Căn cứ Quyết định số 2870/QĐ-UBND ngày 28 tháng 8 năm 2021 của UBND thành phố Đà Nẵng ban hành Đề án Chuyển đổi số trên địa bàn thành phố Đà Nẵng đến năm 2025, định hướng đến năm 2030;
Căn cứ Quyết định số 3269/QĐ-UBND ngày 18 tháng 10 năm 2021 của UBND thành phố Đà Nẵng ban hành Kiến trúc Chính quyền điện tử thành phố Đà Nẵng phiên bản 2.0;
Theo đề nghị của Sở Thông tin và Truyền thông tại Tờ trình số 482/TTr-STTTT ngày 07 tháng 6 năm 2023 và ý kiến của Ủy viên UBND thành phố thông qua lấy ý kiến bằng Phiếu tại Công văn số 2209/VP-KT ngày 21/6/2023 của Văn phòng UBND thành phố.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch quản trị và phát triển hạ tầng dữ liệu thành phố Đà Nẵng đến năm 2025, định hướng đến năm 2030.
Điều 2. Giao Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan triển khai Kế hoạch này.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 4. Chánh Văn phòng UBND thành phố Đà Nẵng, Giám đốc các sở, ban, ngành, Chủ tịch UBND các quận, huyện, phường, xã, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN |
QUẢN
TRỊ VÀ PHÁT TRIỂN HẠ TẦNG DỮ LIỆU THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG ĐẾN NĂM 2025, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN
NĂM 2030
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1492/QĐ-UBND ngày 17 tháng 7 năm 2023 của Ủy
ban nhân dân thành phố Đà Nẵng)
1. Mục đích
Kế hoạch quản trị và phát triển hạ tầng dữ liệu thành phố Đà Nẵng (sau đây gọi tắt là Kế hoạch hạ tầng dữ liệu) được xây dựng nhằm thu thập, khai phá tiềm năng của dữ liệu số: phục vụ tốt hơn cho các hoạt động của các cơ quan chính quyền thành phố thúc đẩy chính quyền số; cung cấp các dịch vụ dữ liệu cho doanh nghiệp, người dân nhằm tăng năng suất lao động, tạo ra ngành/lĩnh vực/mô hình kinh doanh/sản phẩm mới, thúc đẩy đổi mới sáng tạo, góp phần hình thành công dân số và xã hội số phát triển bền vững.
Kế hoạch quản trị và phát triển hạ tầng dữ liệu thành phố Đà Nẵng đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 xác định việc phát triển dữ liệu số toàn diện của các trụ cột Chuyển đổi số, cụ thể như sau:
a) Dữ liệu số trong phát triển chính quyền số: Ban hành thể chế, chính sách về quản trị và phát triển dữ liệu; triển khai thiết kế, quy hoạch mô hình kiến trúc dữ liệu; triển khai thu thập, xây dựng, phát triển hạ tầng dữ liệu; tổ chức chia sẻ, cung cấp dịch vụ dữ liệu, thực hiện khai thác và phân tích dữ liệu, hỗ trợ ra quyết định nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động quản lý, điều hành của cơ quan thành phố, phục vụ thông minh hơn cho người dân, doanh nghiệp.
b) Dữ liệu số trong phát triển kinh tế số: Thu thập, tạo lập dữ liệu số liên quan đến doanh nghiệp; thúc đẩy phát triển doanh nghiệp công nghệ số; tập trung đầu tư, tạo lập, cung cấp dữ liệu mở để cung cấp cho doanh nghiệp các ngành, lĩnh vực; thúc đẩy những mô hình kinh doanh mới, phát triển doanh nghiệp khởi nghiệp và tạo ra các dịch vụ sáng tạo dựa trên dữ liệu số;... bảo đảm đến năm 2030, kinh tế số đóng góp 30% vào GRDP thành phố.
c) Dữ liệu số trong phát triển xã hội số: Thu thập, tạo lập dữ liệu số của người dân thông qua các hoạt động tương tác trên các nền tảng mạng xã hội, các giao dịch của người dân với cơ quan nhà nước trên nền tảng số, giúp chính quyền và doanh nghiệp cung cấp nhiều dịch vụ, tiện ích số cho người dân; giúp dự báo xu hướng cộng đồng và có kịch bản để hành động; tạo lập và cung cấp dữ liệu mở, kết nối các cộng đồng, sẵn sàng để người dân thực hiện chức năng phản biện, giám sát hoạt động của cơ quan nhà nước.
2. Yêu cầu
a) Kế hoạch hạ tầng dữ liệu thành phố đảm bảo phù hợp với tầm nhìn và chiến lược dữ liệu quốc gia; tuân thủ đầy đủ các quy định, hướng dẫn của Chính phủ, các Bộ, ngành, cơ quan Trung ương về quản lý và phát triển dữ liệu số gắn với thực hiện Quyết định số 06/QĐ-TTg ngày 06 tháng 01 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án phát triển ứng dụng dữ liệu về dân cư, định danh và xác thực điện tử phục vụ chuyển đổi số quốc gia giai đoạn 2022 - 2025, tầm nhìn đến năm 2030 (gọi tắt là Đề án 06).
b) Bảo đảm tuân thủ Khung Kiến trúc Chính phủ điện tử Việt Nam, Kiến trúc Chính quyền điện tử thành phố Đà Nẵng, Kiến trúc tổng thể thành phố thông minh thành phố Đà Nẵng; đáp ứng yêu cầu, lộ trình triển khai Đề án Chuyển đổi số thành phố đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 và Đề án xây dựng thành phố thông minh giai đoạn 2018-2025, định hướng đến năm 2030.
c) Dữ liệu số xây dựng đến đâu khai thác để phục vụ đến đó, hướng đến dữ liệu “đúng, đủ, sạch, sống” đảm bảo thống nhất: về mô hình kiến trúc, kết nối, liên thông qua Trục tích hợp, chia sẻ dữ liệu; về đặc tả đầy đủ thông tin dữ liệu, tuân thủ quy trình, tiêu chuẩn dữ liệu; về hạ tầng truyền dẫn, tính toán, lưu trữ và xử lý.
d) Dữ liệu số phải gắn kết chặt chẽ, xuyên suốt trong mọi hoạt động của cơ quan nhà nước gắn với trách nhiệm cao nhất là người đứng đầu các cơ quan, đơn vị; xác định rõ vai trò, trách nhiệm của mỗi cơ quan, đơn vị, cá nhân trong việc tạo lập, khai thác, chia sẻ, công khai và an toàn.
II. TÓM TẮT THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN HẠ TẦNG DỮ LIỆU
Thời gian qua, thành phố Đà Nẵng đã tập trung nguồn lực để xây dựng và phát triển dữ liệu, kết quả đạt được như sau:
a) Về kiến trúc, cơ chế, chính sách:
- Thành phố đã xây dựng và ban hành Khung Kiến trúc Chính quyền điện tử1 và Khung Kiến trúc Thành phố thông minh2, trong đó có Kiến trúc dữ liệu quy định các thành phần và mối quan hệ giũa các CSDL nền dùng chung, CSDL chuyên ngành, dữ liệu mở và các CSDL của bộ, ngành và các tổ chức bên ngoài.
- UBND thành phố đã ban hành Quyết định số 846/QĐ-UBND ngày 21/02/2019 về Quy chế tạm thời về chia sẻ dữ liệu số trên địa bàn thành phố; trong đó quy định các nguyên tắc, cách thức và trách nhiệm của các cơ quan liên quan trong việc chia sẻ, sử dụng dữ liệu số; ban hành Quyết định số 858/QĐ-UBND ngày 31/3/2022 về Danh mục dữ liệu không gian dùng chung thành phố Đà Nẵng làm cơ sở để các cơ quan liên quan có trách nhiệm xây dựng, quản lý và cập nhật dữ liệu và chia sẻ sử dụng; ban hành Quyết định số 962/QĐ-UBND ngày 11/5/2023 về Danh mục dữ liệu mở thành phố Đà Nẵng.
- UBND thành phố đã ban hành các kiến trúc chuyên ngành giáo dục, y tế, du lịch, tài nguyên và môi trường; trong đó có kiến trúc dữ liệu chuyên ngành. Đối với các ứng dụng dùng chung và một số ứng dụng chuyên ngành (Thanh tra, an toàn thực phẩm, kế hoạch đầu tư,...), các cơ quan chủ quản đã tham mưu UBND thành phố ban hành Quy chế quản lý, vận hành hệ thống, trong đó có quy định trách nhiệm cập nhật dữ liệu.
b) Về thu thập, xây dựng dữ liệu dùng chung và chuyên ngành:
- Đến nay, thành phố đã hoàn thành xây dựng các CSDL nền như CSDL công dân (hơn 1,3 triệu dữ liệu, đạt 100% dân số); CSDL doanh nghiệp (gần 44.000 dữ liệu, đạt 100% doanh nghiệp); CSDL nhân hộ khẩu; CSDL cán bộ công chức viên chức (với hơn 33.600 dữ liệu, đạt 100%); CSDL thủ tục hành chính;... Các cơ sở dữ liệu nền này được kết nối, chia sẻ dùng chung qua Nền tảng Hệ thống thông tin Chính quyền điện tử thành phố.
- Thành phố đã bước đầu hình thành hệ thống CSDL GIS. Sở Tài nguyên và Môi trường đã triển khai đo đạc, số hóa dữ liệu của hơn 560.000 thửa đất, xây dựng CSDL đất đai (bao gồm: CSDL địa chính cho 07 quận, huyện; CSDL thống kê, kiểm kê đất đai cấp xã, cấp huyện, cấp tỉnh; CSDL quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp huyện, cấp tỉnh; CSDL giá đất). Trên bản đồ nền địa chính, Sở Xây dựng đã xây dựng CSDL không gian đô thị và quy hoạch, trong đó đã cập nhật 01 đồ án quy hoạch chung, 07 đồ án quy hoạch phân khu và hơn 6.500 đồ án quy hoạch chi tiết toàn thành phố.
- Các cơ quan, địa phương đã xây dựng 560 CSDL và ứng dụng chuyên ngành như CSDL không gian quy hoạch đô thị, CSDL giáo dục nghề nghiệp, CSDL nguồn gốc thực phẩm, CSDL hộ tịch, CSDL lao động,... để phục vụ cung cấp dịch vụ công. Đã triển khai 23 Hệ thống CSDL và phần mềm quản lý nhà nước chuyên ngành của các sở, ngành và các quận, huyện nhằm mô phỏng toàn bộ hoạt động, quy trình nghiệp vụ quản lý nhà nước trong nội bộ của cơ quan, địa phương. Các Hệ thống CSDL và phần mềm QLNN chuyên ngành có API chia sẻ dữ liệu về Kho dữ liệu dùng chúng thành phố và các ứng dụng khác.
- Thành phố đang dần hình thành dữ liệu IoT. Toàn thành phố hiện có hơn 38.000 camera giám sát; trong đó 1800 camera giám sát an ninh của Công an thành phố, 300 camera giám sát giao thông của Sở Giao thông Vận tải, 200 camera tại bộ phận một cửa các cấp, camera giám sát tàu thuyền và các camera xã hội hóa. Hệ thống mạng lưới M2M với hơn 483.000 thuê bao phục vụ cho các hệ thống đo đếm tự động trong lĩnh vực cấp điện, cấp nước, thanh toán (máy POS); IoT hành trình của 359 tàu cá; 103 IoT giám sát hành trình của xe 114, 115, xe thu gom rác; 44 trạm IoT đo mưa; 30 IoT điều khiển/giám sát/cảnh báo nước ao hồ, xả, thải;...
- Thành phố đã triển khai kết nối, đồng bộ dữ liệu với CSDL quốc gia q, Hệ thống thông tin và CSDL của bộ ngành như: CSDL quốc gia về dân cư, CSDL quốc gia về doanh nghiệp, Hệ thống thông tin quản lý cấp phiếu Lý lịch tư pháp (Đồng bộ về Đơn đăng ký, tình hình và kết quả giải quyết 04 thủ tục lĩnh vực cấp phiếu Lý lịch tư pháp); Phần mềm quản lý hộ tịch dùng chung (Đồng bộ về Đơn đăng ký, tình hình và kết quả giải quyết 23 thủ tục lĩnh vực Hộ tịch); Phần mềm quản lý thông tin đất đai VILIS (Đồng bộ thông tin về tình hình, kết quả giải quyết các thủ tục đất đai, thông báo thực hiện nghĩa vụ thuế từ cơ quan thuế),...
c) Về phát triển các nền tảng dữ liệu:
- Thành phố đã phát triển, hoàn thiện Nền tảng Chính quyền điện tử, Nền tảng tích hợp chia sẻ dữ liệu LGSP thành phố theo tiêu chuẩn, quy chuẩn của Bộ Thông tin và Truyền thông, kết nối với Trục liên thông quốc gia NGSP. Tính đến nay đã có 47 dịch vụ API được triển khai trên Nền tảng, 115 đơn vị đăng ký sử dụng API, gần 2,5 triệu lượt giao dịch qua Nền tảng.
- Thành phố đã hình thành và đưa vào sử dụng thí điểm Kho dữ liệu dùng chung toàn thành phố để thu thập, làm sạch, chuẩn hóa các CSDL nền và một số CSDL chuyên ngành (có cấu trúc) phục vụ chia sẻ sử dụng chung và phân tích dữ liệu thông minh, ra quyết định chỉ đạo, điều hành.
Hiện nay, Sở TT&TT đang tiếp tục mở rộng Kho dữ liệu dùng chung để có khả năng thu thập, xử lý các dữ liệu phi/bán cấu trúc (dữ liệu camera, IoT, cảm biến, mạng xã hội,...) để chia sẻ cho các ngành, địa phương sử dụng trong chỉ đạo, điều hành, cung cấp dịch vụ tốt hơn cho người dân. Kho dữ liệu dùng chung Đà Nẵng được Bộ TT&TT đánh giá, đưa vào Danh mục câu chuyện tiêu biểu chuyển đổi số và giới thiệu cho các tỉnh thực hiện.
- Từ năm 2019, thành phố đã đưa vào hoạt động Cổng Dữ liệu mở phục vụ cung cấp dữ liệu mở của người dân, doanh nghiệp tra cứu, khai thác (qua API, web, SMS, Zalo);
- Năm 2022, Đà Nẵng đưa vào sử dụng Nền tảng công dân số, cho phép mỗi người dân có Tài khoản công dân số; theo đó mỗi người dân có 01 kho dữ liệu số trên Hệ thống; gắn mới mã QR duy nhất theo quy chuẩn quốc gia. Tài khoản công dân số cho phép người dân không chỉ kế thừa lại thông tin hành chính của cá nhân mà còn sử dụng lại các giấy tờ, hồ sơ số trong sử dụng DVC thuận tiện hơn
- Từ tháng 7/2022, Đà Nẵng đưa vào sử dụng Kho dữ liệu hồ sơ thủ tục hành chính số có chức năng tự động nhận kết quả TTHC phát sinh mới từ Phân hệ Một cửa điện tử; đồng thời cho phép các cơ quan thực hiện số hóa kết quả TTHC cũ đưa lên Kho để sử dụng dữ liệu số trong cung cấp dịch vụ công.
d) Về sử dụng, khai thác dữ liệu để tạo ra các dịch vụ, giá trị mới:
- Chuyển đổi hoạt động chỉ đạo, điều hành, quản lý đô thị của các cơ quan thành phố như: Theo dõi công việc Lãnh đạo thành phố giao; báo cáo điện tử và điều hành; giám sát cung cấp dịch vụ công; giám sát giao thông, phát hiện và xử phạt nguội vi phạm giao thông; giám sát bãi đỗ xe, đậu đỗ xe trái phép; quan trắc tự động chất lượng môi trường nước, không khí; giám sát hành trình xe cứu thương; sử dụng CSDL công chứng tại các Văn phòng công chứng để ngăn chặn 01 tài sản thế chấp nhiều lần, nhiều nơi, đồng thời thu phí khai thác CSDL công chứng (Nghị quyết số 100/2022/NQ-HĐND ngày 15/12/2022) vừa đảm bảo kinh phí duy trì, vận hành hệ thống, vừa góp phần tạo nguồn thu cho ngân sách;...
- Sử dụng dữ liệu số trong cung cấp dịch vụ công theo hướng dịch vụ số, đơn giản hóa thủ tục hành chính, người dân, doanh nghiệp không cần phải nộp lại một số thành phần giấy tờ (giấy đăng ký kinh doanh, hộ khẩu, chứng nhận quyền sử dụng đất). Qua khai thác CSDL dân cư quốc gia, thành phố đã đưa vào sử dụng 03 dịch vụ trong cung cấp dịch vụ công, đặc biệt cấp File số thay thế thành phần hồ sơ phải nộp/xuất trình (sổ hộ khẩu, sổ tạm trú, giấy xác nhận,...), đồng thời bắt đầu chia sẻ phục vụ cung cấp dịch vụ an sinh xã hội (bảo hiểm, thuế, cung cấp dịch vụ điện, nước,..). Sau 1,5 tháng sử dụng (từ 01/4/2023 đến ngày 15/5/2023) đã phát sinh tổng 44.200 lượt giao dịch giữa Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính thành phố với CSDL quốc gia về dân cư.
- Đưa vào sử dụng Kho kết quả thủ tục hành chính số để cắt giảm một số thủ tục hành chính (như các thủ tục cấp lại do hư hỏng, mất), thực hiện ngay trong ngày đối với thủ tục cấp đổi, không yêu cầu người dân, doanh nghiệp nộp bản giấy thành phần hồ sơ đối với kết quả số đã có trong Kho; cho phép các cơ quan rà soát, ban hành lại Bộ TTHC số theo hướng sử dụng lại kết quả TTHC số trong Kho, và tiến đến hủy bỏ 190 TTHC (chiếm 10% tổng TTHC thành phố) về cấp lại, cấp đổi; đồng thời sử dụng dữ liệu số để thay thế, giảm thành phần hồ sơ phải nộp.
- Cổng Dữ liệu mở, đến nay đã cung cấp hơn 600 tập dữ liệu mở cho người dân, doanh nghiệp tra cứu, khai thác, Cổng Dữ liệu mở đã chia sẻ 30 API dữ liệu để cung cấp dịch vụ/tiện ích của App DaNang Smart city; có 03 doanh nghiệp sử dụng dữ liệu qua API.
- Trợ lý ảo (bao gồm chatbot/voicebot) tự động hướng dẫn thủ tục hành chính, dịch vụ công, thông tin kinh tế xã hội,...
- Nền tảng di động Da Nang Smart city cung cấp hơn 30 dịch vụ thông minh và các tiện ích tra cứu, thông tin, thông báo kịp thời đến người dân, cộng đồng (tra cứu hồ sơ một cửa, điểm thi, vi phạm giao thông, giá đất, theo dõi lượng mưa,...).
- Nền tảng công dân số, mỗi người dân có 01 tài khoản số và 01 kho dữ liệu số, đăng nhập 01 lần và kế thừa lại dữ liệu số trong các lần sử dụng dịch vụ tiếp theo. Đến nay, thành phố đã có khoảng 260.000 tài khoản công dân số (hơn 43% dân số trưởng thành); góp phần đưa tỷ lệ hồ sơ trực tuyến đạt hơn 71,5% (gấp 1,5 lần trung bình toàn quốc).
a) Một số tiêu chuẩn, quy chuẩn dữ liệu chuyên ngành, chưa có hướng dẫn của các Bộ, ngành Trung ương. Việc kết nối, liên thông, chia sẻ dữ liệu giữa các cơ quan Trung ương và địa phương còn mang tính thứ bậc, chưa đảm bảo nguyên tắc đồng đẳng, dẫn đến việc thiếu tính kế thừa, phá vỡ kiến trúc dữ liệu của địa phương. Các CSDL nền quốc gia, các ứng dụng của một số Bộ ngành Trung ương được triển khai ở địa phương, do địa phương tạo lập, nhập liệu nhưng đóng kín, chưa chia sẻ lại cho địa phương sử dụng.
b) Các CSDL chuyên ngành do các cơ quan thành phố triển khai, hình thành trong quá trình hoạt động chưa được thu thập đầy đủ, không chất lượng, chuẩn hóa và chưa chia sẻ về Kho dữ liệu dùng chung thành phố. Dữ liệu còn cát cứ, rời rạc, tính khả dụng của dữ liệu còn thấp.
c) Chính phủ chưa có quy định, hướng dẫn chi tiết về xác định dữ liệu mở, mức độ mở của dữ liệu, chưa có quy định về tài chính, phí, lệ phí đối với hoạt động khai thác, sử dụng dữ liệu mở, dịch vụ dữ liệu của các cơ quan nhà nước.
III. MỘT SỐ CHỈ TIÊU DỮ LIỆU SỐ CHỦ YẾU ĐẾN NĂM 2025 VÀ NĂM 2030
1. Đến năm 2025
a) 100% dữ liệu cơ bản nhất tạo nền tảng cho Chính quyền số được hoàn thành và chia sẻ bao gồm dữ liệu về: dữ liệu gắn với con người (dân cư, bảo hiểm, y tế và an sinh xã hội, giáo dục và đào tạo; cán bộ công chức, viên chức, căn cước, hộ tịch); dữ liệu gắn với cơ quan, tổ chức (doanh nghiệp, tài chính); dữ liệu gắn với tài nguyên (đất đai, hạ tầng không gian địa lý; hạ tầng kỹ thuật công cộng).
b) Tối thiểu 20% thủ tục hành chính của các cơ quan nhà nước được cắt giảm thông qua kế thừa dữ liệu số; 100% dịch vụ cấp lại, cấp đổi được thực hiện ngay trong ngày.
c) 100% kết quả thủ tục hành chính phát sinh từ năm 2016 được số hóa, lưu trữ trong Kho kết quả số thủ tục hành chính; sử dụng ít nhất 10 loại dữ liệu số chuyên ngành để thay thế thành phần hồ sơ phải nộp trong cung cấp dịch vụ công.
d) 100% chế độ báo cáo, chỉ tiêu tổng hợp báo cáo đinh kỳ và báo cáo thống kê về kinh tế - xã hội được sử dụng báo cáo điện tử và được kết nối, tích hợp, chia sẻ; được phân tích để phục vụ chỉ đạo, điều hành.
đ) Tối thiểu 50% hoạt động giám sát, kiểm tra của cơ quan quản lý nhà nước được thực hiện thông qua môi trường số và hệ thống thông tin của cơ quan quản lý.
e) 100% các cơ sở dữ liệu thành phố, cơ sở dữ liệu của sở, ngành, địa phương phải được quản lý, lưu trữ ở kho dữ liệu dùng chung thành phố và kết nối đồng bộ thông suốt với Nền tảng tích hợp, chia sẻ dữ liệu thành phố, Cổng dữ liệu mở của thành phố.
g) 100% các sở, ngành, địa phương tham gia cung cấp dữ liệu mở. Tối thiểu mỗi cơ quan cấp sở, cấp huyện ban hành và duy trì cập nhật được 5 bộ dữ liệu mở mới một năm. Đến cuối giai đoạn, cả thành phố cung cấp ít nhất 1000 bộ dữ liệu mở; trong đó có tối thiểu 50 bộ dữ liệu được sử dụng tạo ra sản phẩm mới.
h) 100% các sở, ngành, địa phương mỗi năm có ít nhất một sáng kiến sử dụng dữ liệu trên cơ sở ứng dụng công nghệ mới AI, Big data để hỗ trợ ra quyết định. Ứng dụng công nghệ số, dữ liệu số để góp phần tạo ra ít nhất 03 sản phẩm du lịch mới cho thành phố.
i) Mỗi người dân có mã ID y tế duy nhất và có hồ sơ sức khỏe điện tử cá nhân; 100% cơ sở y tế sử dụng hồ sơ sức khỏe điện tử trong khám, chữa bệnh, không sử dụng bệnh án giấy.
k) Mỗi học sinh có mã ID duy nhất và có hồ sơ học bạ điện tử, liên thông giữa các cấp.
2. Đến năm 2030
Đà Nẵng được định vị là thành phố số, hoàn thành xây dựng đô thị thông minh và kết nối đồng bộ với các mạng lưới đô thị thông minh trong nước và khu vực ASEAN. Hạ tầng dữ liệu thành phố bền vững, bao phủ các ngành, lĩnh vực trọng điểm. Chính quyền hoạt động dựa trên dữ liệu; dữ liệu đóng vai trò then chốt trong quyết định chỉ đạo điều hành, quản trị thành phố. Kinh tế dữ liệu phát triển đi sâu vào hoạt động của xã hội, chiếm tỉ trọng đáng kể trong nền kinh tế tại địa bàn.
a) Tối thiểu 30% thủ tục hành chính của các cơ quan nhà nước được cắt giảm thông qua kế thừa dữ liệu số.
b) Sử dụng ít nhất 100 loại dữ liệu số để thay thế thành phần hồ sơ phải nộp trong cung cấp dịch vụ công
c) Tối thiểu 70% hoạt động giám sát, kiểm tra của cơ quan quản lý nhà nước được thực hiện thông qua môi trường số và hệ thống thông tin của cơ quan quản lý.
d) Thiết lập và công bố 5.000 bộ dữ liệu mở để công khai cho tổ chức công dân, doanh nghiệp, trong đó có ít nhất 500 bộ dữ liệu được sử dụng tạo ra sản phẩm mới. Ứng dụng công nghệ số, dữ liệu số để góp phần tạo ra ít nhất 05 sản phẩm du lịch mới cho thành phố.
1. Nguyên tắc 1: Tài sản dữ liệu
Dữ liệu hình thành trong hoạt động của các cơ quan thành phố là tài sản chung của nhà nước, phải được bảo vệ, chia sẻ, khai thác, sử dụng chung giữa các cơ quan để phục vụ các hoạt động của cơ quan nhà nước, cung cấp dịch vụ công phục vụ người dân, doanh nghiệp theo quy định của pháp luật.
2. Nguyên tắc 2: Quản trị dữ liệu
Phát triển các quy tắc và phương thức quản trị dữ liệu nhằm giám sát việc thực hiện và tuân thủ các quy trình trong vòng đời dữ liệu, xem xét các báo cáo chất lượng dữ liệu định kỳ và đào tạo, hướng dẫn các bên liên quan về việc ra quyết định về dữ liệu.
3. Nguyên tắc 3: Xây dựng dữ liệu
Các CSDL thành phố khi xây dựng phải được đặc tả rõ về đối tượng (người, sự vật, hiện tượng); phải được tham chiếu, kết nối, kế thừa đến dữ liệu chủ, dữ liệu của các thực thể đã có trong các CSDL quốc gia, CSDL của bộ ngành; không thu thập, xây dựng chồng lấn, trừng lặp các dữ liệu đã có (dữ liệu số đó đã được một cơ quan khác xây dựng, thu thập, khai thác).
4. Nguyên tắc 4: Nội dung, chất lượng dữ liệu
Việc xây dựng các CSDL phải dùng các công nghệ số để đặc tả, số hóa, truyền dẫn, lưu trữ, chia sẻ, khai thác, xử lý,... và tuân thủ các tiêu chuẩn, quy chuẩn chuyên ngành và các quy định khác của pháp luật; duy trì, giám sát, kiểm kê, đánh giá chất lượng dữ liệu bảo đảm tuân thủ các tiêu chuẩn dữ liệu.
5. Nguyên tắc 5: Quản lý dữ liệu
Dữ liệu phải được quản lý tập trung, thống nhất, tránh cát cứ, rời rạc, phân mảnh; quản lý và cập nhật dữ liệu phải liên tục theo những tiêu chuẩn dữ liệu chủ động loại bỏ những yếu tố dư thừa, bảo đảm tính toàn vẹn, nhất quán.
6. Nguyên tắc 6: Phân tích dữ liệu
Dữ liệu được xử lý, phân tích dựa trên các công nghệ số được hiển thị trực quan, được biểu diễn thông qua các biểu đồ, Dashboard, bảng, các tệp được trích xuất theo định dạng XML, XLSX, CSV, JSON... và được hiển thị trên các ứng dụng Trung tâm Giám sát điều hành thành phố thông minh (IOC), các Trung tâm giám sát, điều hành chuyên ngành (OC), Trung tâm giám sát điều hành quận huyện và các ứng dụng di động khác để phục vụ hoạt động chỉ đạo, điều hành dựa trên dữ liệu của lãnh đạo và các cơ quan thành phố.
7. Nguyên tắc 7: An toàn, bảo mật dữ liệu
a) Các cơ sở dữ liệu phải được mã hóa, các thông tin mang tính chất riêng tư phải được mờ hóa nhằm bảo đảm an toàn thông tin trong quá trình quản trị, quản lý và chia sẻ dữ liệu. Các quy chế, quy định an toàn thông tin, bảo mật dữ liệu phải được thường xuyên rà soát, bổ sung, cập nhật ở tất cả các lớp liên quan đến hạ tầng, dữ liệu và ứng dụng.
b) Triển khai đầy đủ các phương án bảo đảm an toàn thông tin theo cấp độ đối với Hệ thống thông tin Chính quyền điện tử thành phố, Kho dữ liệu dùng chung, Trung tâm IOC, các OC chuyên ngành và các ứng dụng di động khác.
c) Thực hiện sao lưu, dự phòng dữ liệu thường xuyên, bảo đảm khả năng duy trì kết nối, chia sẻ, phục hồi dữ liệu khi có sự cố. Tuân thủ các quy định pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước, bảo mật dữ liệu cá nhân, không làm ảnh hưởng quyền lợi và trách nhiệm của tổ chức, cá nhân có liên quan.
Kiến trúc dữ liệu thành phố đã được ban hành trong Kiến trúc tổng thể Chính quyền điện tử thành phố Đà Nẵng phiên bản 2.0 (Quyết định số 3269/QĐ-UBND ngày 18/10/2021 của UBND thành phố) và Kiến trúc tổng thể thành phố thông minh thành phố Đà Nẵng (ban hành tại Quyết định số 164/QĐ-UBND ngày 11/01/2018 của UBND thành phố). Trong bối cảnh triển khai chuyển đổi số và trên cơ sở thực tiễn triển khai của thành phố, mô hình Kiến trúc dữ liệu thành phố được mô tả tại Hình 1:
Hình 1: Mô hình Kiến trúc dữ liệu thành phố Đà Nẵng
1. CSDL dùng chung: Là các CSDL được chia sẻ, sử dụng dùng chung giữa nhiều cơ quan nhà nước để hỗ trợ công tác quản lý nhà nước, hỗ trợ ra quyết định của các cơ quan nhà nước. CSDL dùng chung chứa các thông tin dữ liệu chủ (master data) của thành phố làm cơ sở tham chiếu, kết nối, liên thông các thành phần dữ liệu từ các hệ thống thông tin khác nhau đảm bảo sự thống nhất, đồng bộ dữ liệu trong các cơ quan trên địa bàn thành phố.
2. CSDL chuyên ngành: Là các CSDL của các cơ quan nhà nước được quản lý, sử dụng hỗ trợ các nghiệp vụ quản lý chuyên ngành, giải quyết thủ tục hành chính và cung cấp dịch vụ công cho người dân, doanh nghiệp. Các CSDL chuyên ngành thành phố được kết nối, tích hợp với CSDL chuyên ngành của bộ, ngành để hình thành hệ thống dữ liệu tập trung trong lĩnh vực chuyên ngành phục vụ công tác quản lý nhà nước của sở, ban, ngành, địa phương.
3. Dữ liệu chủ (master data): Theo Khoản 9, Điều 3 Nghị định số 47/2020/NĐ-CP, dữ liệu chủ là dữ liệu chứa thông tin cơ bản nhất để định danh và mô tả các đối tượng thực thể nghiệp vụ cốt lõi và độc lập. Dữ liệu chủ được sử dụng liên tục, nhất quán và phục vụ tham chiếu giữa các hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu. Dữ liệu chủ gắn với thực thể nghiệp vụ như con người (dân cư, hộ tịch, y tế, giáo dục, an sinh xã hội, cán bộ công chức,...), tổ chức (cơ quan nhà nước, doanh nghiệp,...), tài nguyên (đất đai, khoáng sản,...),...
4. Kho dữ liệu dùng chung thành phố3: Là nền tảng thu thập, hợp nhất dữ liệu từ nhiều nguồn dữ liệu với các định dạng dữ liệu khác nhau (có cấu trúc, bán cấu trúc, phi cấu trúc), làm sạch, chuẩn hóa dữ liệu phục vụ khai phá, phân tích, xử lý dữ liệu lớn, hỗ trợ ra quyết định dựa trên dữ liệu; chia sẻ dữ liệu cho các cơ quan nhà nước khác khai thác, sử dụng.
Kho dữ liệu dùng chung thành phố lưu trữ, quản lý danh mục siêu dữ liệu (meta data), danh mục từ điển dữ liệu (data dictionary), danh mục tiêu chuẩn dữ liệu (data standards), danh mục dữ liệu dùng chung, dữ liệu chủ, danh mục dịch vụ chia sẻ dữ liệu của thành phố. Mô hình Kho dữ liệu dùng chung được mô tả tại Hình 2.
Hình 2: Mô hình Kho dữ liệu dùng chung thành phố Đà Nẵng
Kho dữ liệu dùng chung thành phố không chỉ thu thập dữ liệu từ các cơ quan nhà nước mà còn dữ liệu từ các tổ chức, doanh nghiệp bên ngoài (thông qua Nền tảng LGSP); là đầu mối chia sẻ dữ liệu cho Trung tâm IOC phục vụ công tác chỉ đạo, điều hành của Lãnh đạo thành phố cũng như cho các tổ chức, cá nhân phục vụ phát triển kinh tế số, xã hội số.
5. Dữ liệu chủ đề (data mart): Là một tập hợp các thông tin, dữ liệu từ Kho dữ liệu cung cấp cho người dùng dữ liệu theo một lĩnh vực chủ đề hoặc hướng đến mục đích cụ thể (thống kê, phân tích, trực quan hóa, ra quyết định,...).
6. Dữ liệu mở (open data): Theo Khoản 4, Điều 3 Nghị định số 47/2020/NĐ-CP, dữ liệu mở là dữ liệu được cơ quan nhà nước có thẩm quyền công bố rộng rãi cho cơ quan, tổ chức, cá nhân tự do sử dụng, tái sử dụng, chia sẻ. Dữ liệu mở được cung cấp từ các CSDL dùng chung, CSDL chuyên ngành, Kho dữ liệu dùng chung hoặc theo hình thức thủ công từ các cơ quan nhà nước.
7. Cổng dữ liệu thành phố4: là điểm đầu mối truy cập thông tin, dữ liệu trên môi trường mạng phục vụ việc công bố dữ liệu mở của các cơ quan nhà nước trên địa bàn thành phố Đà Nẵng, cung cấp các tài liệu, dịch vụ dữ liệu cho các tổ chức, công dân.
Cổng dữ liệu thành phố cho phép các tổ chức, cá nhân tạo lập dữ liệu mở của mình và đóng góp vào tài nguyên dữ liệu thành phố, cung cấp dịch vụ dữ liệu cho tổ chức, cá nhân khác sử dụng.
Quản trị dữ liệu là một tập hợp các quy trình, quy định, chánh sách, tiêu chuẩn nhằm xác định vai trò, trách nhiệm giám sát, giải trình, phân cấp về hành động, phương pháp tiếp cận, loại dữ liệu trên tài sản dữ liệu của hệ thống thông tin; trong đó vai trò Quản lý dữ liệu được xác định là các hoạt động trong toàn bộ vòng đời dữ liệu chuyên ngành, dữ liệu được phân cấp từ lập kế hoạch, kích hoạt, tạo lập, thu thập, duy trì, truy xuất, lưu trữ, và đề xuất hủy dữ liệu.
Hình 3: Mô hình quản trị dữ liệu của thành phố Đà Nẵng
Theo đó, mô hình quản trị dữ liệu của thành phố xác định cụ thể quyền, trách nhiệm của chủ quản, sở hữu, quản lý, giám sát, kiểm soát và sử dụng dữ liệu. Mô hình quản trị dữ liệu của thành phố mô tả tại Hình 3.
1. Chủ quản dữ liệu
Chủ quản dữ liệu của thành phố là UBND thành phố, có vai trò cao cấp nhất trong mô hình quản trị dữ liệu thành phố với toàn quyền quyết định, sở hữu và kiểm soát toàn bộ dữ liệu của thành phố. Chủ quản dữ liệu chịu trách nhiệm về nội dung và chất lượng dữ liệu; yêu cầu các bên tham gia với vai trò là người tạo lập và cập nhật dữ liệu thực hiện các công việc liên quan đến dữ liệu; cấp quyền truy cập dữ liệu, thực thi các quyền chia sẻ, cung cấp dữ liệu và dịch vụ dữ liệu cho người sử dụng dữ liệu theo các cấp độ khác nhau.
UBND thành phố ủy quyền chủ quản dữ liệu cho các sở, ban, ngành, UBND các quận, huyện theo chức năng, nhiệm vụ quản lý ngành, lĩnh vực, địa bàn.
2. Tạo lập, quản lý và cập nhật dữ liệu
Các sở, ban, ngành, UBND các quận, huyện vừa đóng vai trò là chủ quản dữ liệu được UBND thành phố ủy quyền, vừa thực hiện vai trò của người tạo lập, quản lý và cập nhật dữ liệu, cung cấp các dịch vụ chia sẻ dữ liệu; chịu trách nhiệm về tính chính xác, đầy đủ, đúng đắn của dữ liệu thuộc phạm vi quản lý.
Khuyến khích các tổ chức, cá nhân trên địa bàn thành phố tạo lập, cung cấp và tự cập nhật dữ liệu của tổ chức, cá nhân mình thông qua các nền tảng ứng dụng của thành phố.
3. Giám sát thực thi
Sở Thông tin và Truyền thông đóng vai trò cơ quan giám sát, kiểm soát việc thực thi quản lý dữ liệu, chia sẻ dữ liệu toàn thành phố; chịu trách nhiệm: Quản lý, vận hành Kho dữ liệu dùng chung thành phố và Cổng dữ liệu thành phố; hỗ trợ các cơ quan chủ quản dữ liệu xây dựng tiêu chuẩn, nội dung dữ liệu chuyên ngành; hướng dẫn kết nối, chia sẻ dữ liệu về Kho dữ liệu dùng chung và công bố trên Cổng dữ liệu thành phố; công bố và quản lý các dịch vụ chia sẻ dữ liệu; giám sát quá trình tạo lập, cập nhật, chia sẻ dữ liệu, đảm bảo tính thông suốt, liên tục, đồng bộ, thống nhất.
4. Khai thác, sử dụng dữ liệu
Đối tượng sử dụng có thể là Thành ủy, HĐND, UBND thành phố, các sở, ban, ngành, địa phương các cấp tùy theo mục đích sử dụng:
- Thành ủy, HĐND, UBND thành phố: Sử dụng dữ liệu được tổng hợp từ các nguồn dữ liệu trong kho dữ liệu dùng chung cho các mục đích lãnh đạo, điều hành, xây dựng chính sách, chủ trương, kế hoạch cụ thể trong phát triển kinh tế xã hội, quy hoạch tổng thể hoặc các quy hoạch chuyên ngành.
- Các sở, ban, ngành, địa phương: Sử dụng dữ liệu được liên thông, chia sẻ cho công tác quản lý nhà nước, hỗ trợ phát triển kinh tế xã hội trong các lĩnh vực của ngành, địa bàn mình. Các sở, ban, ngành, địa phương dựa trên dữ liệu được chia sẻ để xây dựng các hệ thống thông tin chuyên ngành.
- Các tổ chức, doanh nghiệp có thể sử dụng dịch vụ dữ liệu để phát triển các sản phẩm công nghệ thông tin, tạo ra giá trị gia tăng từ dữ liệu trong phạm vi thành phố.
- Người dân có quyền tiếp cận một số nguồn dữ liệu mở, hoặc được hưởng lợi gián tiếp nhờ sự liên thông thông tin, đơn giản hóa và tin học hóa các thủ tục hành chính.
1. Xây dựng, hoàn thiện cơ chế, chính sách về quản trị dữ liệu
a) Xây dựng, ban hành Quy chế quản lý, kết nối, chia sẻ, khai thác và sử dụng dữ liệu số trên địa bàn thành phố trong năm 2023 (thay thế Quy chế tạm thời về chia sẻ dữ liệu trên địa bàn thành phố ban hành tại Quyết định số 846/QĐ-UBND ngày 21/02/2019 của UBND thành phố).
b) Xây dựng, ban hành Danh mục CSDL dùng chung thành phố trong năm 2023.
c) Đặc tả, xây dựng Danh mục cơ sở dữ liệu của từng lĩnh vực chuyên ngành (giao thông vận tải, tài nguyên và môi trường, giáo dục, y tế, du lịch,...); rà soát, kiểm kê và đánh giá chất lượng dữ liệu trong các cơ sở dữ liệu trong Danh mục; có kế hoạch, lộ trình cụ thể để triển khai, chuẩn hóa hoàn thiện các cơ sở dữ liệu chuyên ngành để đưa vào hoạt động, cung cấp và chia sẻ để tạo ra giá trị mới.
Danh mục đặc tả CSDL chuyên ngành cần quy định về chuẩn dữ liệu, nội dung dữ liệu, cấu trúc, định dạng dữ liệu, xác định được các nguồn dữ liệu mà hệ thống cần có từ các cơ quan khác, xác định các dữ liệu có thể chia sẻ cho các cơ quan nhà nước khác và các dữ liệu mở cho người dân, doanh nghiệp khai thác.
d) Rà soát, chuẩn hóa và công bố danh mục các dịch vụ chia sẻ dữ liệu trên Nền tảng LGSP thành phố, tạo sự tiếp cận dễ dàng với các dữ liệu được chia sẻ.
đ) Dựa trên Danh mục dữ liệu mở thành phố được ban hành tại Quyết định số 962/QĐ-UBND ngày 11/5/2023, các sở, ban, ngành, địa phương xây dựng kế hoạch, lộ trình và triển khai cung cấp dữ liệu mở; bảo đảm 100% cơ quan nhà nước cung cấp dữ liệu mở và đến cuối năm 2025 có 1.000 tập dữ liệu mở được công bố.
e) Xây dựng, ban hành Quy chế quản lý, vận hành Kho dữ liệu dùng chung và Cổng dữ liệu thành phố trong năm 2023.
g) Rà soát, xây dựng, cập nhật quy chế, quy định quản lý, vận hành các hệ thống thông tin quản lý chuyên ngành, trong đó quy định cụ thể trách nhiệm của các đơn vị, tổ chức, cá nhân liên quan trong việc quản lý, sử dụng, duy trì, cập nhật, bảo mật dữ liệu và chia sẻ dữ liệu về Kho dữ liệu dùng chung thành phố.
h) Nghiên cứu, đề xuất chính sách thu phí khai thác các CSDL của thành phố, đảm bảo chi phí duy trì, vận hành hệ thống và góp phần tạo nguồn thu cho ngân sách thành phố.
i) Nghiên cứu, đề xuất chính sách thúc đẩy, khuyến khích các tổ chức, cá nhân xây dựng và tạo lập dữ liệu, đóng góp vào tài nguyên dữ liệu thành phố.
2. Tạo lập, số hóa, hoàn thiện các CSDL dùng chung và phát triển các nền tảng dữ liệu
a) Tiếp tục kết nối, đồng bộ CSDL quốc gia về dân cư và các CSDL khác để làm giàu, bổ sung, hoàn thiện CSDL công dân thành phố.
b) Cập nhật chuẩn hóa, hoàn thiện CSDL doanh nghiệp, hộ kinh doanh cá thể; kết nối, đồng bộ CSDL quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.
c) Xây dựng, cập nhật cơ sở dữ liệu nền địa lý quốc gia, hệ thống bản đồ địa hình quốc gia tỷ lệ 1:2000 và 1:5000 trên địa bàn thành phố.
d) Đến năm 2025 hoàn thành bổ sung, hoàn thiện hệ thống thông tin CSDL đất đai thành phố; kết nối, đồng bộ với CSDL đất đai quốc gia.
đ) Phát triển CSDL hạ tầng đô thị, quy hoạch, xây dựng, giao thông, cấp nước, thoát nước, cây xanh, điện chiếu sáng, viễn thông, lưới điện... thống nhất, đồng bộ trên bản đồ nền GIS dùng chung thành phố; đảm bảo tuân thủ quy định tại Quyết định số 858/QĐ-UBND ngày 31/3/2022 của UBND thành phố ban hành Danh mục dữ liệu không gian dùng chung thành phố.
e) Nghiên cứu triển khai bản đồ nền nguồn mở (Open Street map,..) và cung cấp các dịch vụ phục vụ các ứng dụng thông minh của thành phố.
g) Hoàn thành việc số hóa hồ sơ cán bộ, công chức, viên chức diện Ban Thường vụ Thành ủy quản lý trong năm 2023; hoàn thiện CSDL cán bộ, công chức, viên chức thành phố, kết nối, đồng bộ với CSDL quốc gia về cán bộ, công chức, viên chức.
h) Số hóa 100% hồ sơ, kết quả thủ tục hành chính còn hiệu lực; hoàn thiện Kho dữ liệu số hồ sơ, kết quả thủ tục hành chính.
i) Hoàn thành, đưa vào sử dụng CSDL hộ tịch điện tử thành phố trong năm 2023, kết nối, đồng bộ với CSDL hộ tịch điện tử quốc gia.
k) Chuẩn hóa, hoàn thiện CSDL học sinh, giáo viên, trường học, học bạ điện tử (bao gồm ký số hồ sơ học bạ điện tử); hình thành CSDL ngành giáo dục thống nhất, đồng bộ toàn thành phố; đáp ứng chuẩn kỹ thuật về dữ liệu của cơ sở giáo dục và đào tạo tại Quyết định số 4998/QĐ-BGDĐT ngày 31/12/2021 của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
l) Chuẩn hóa, hoàn thiện CSDL hồ sơ sức khỏe cá nhân, bệnh án điện tử (bao gồm ký số hồ sơ sức khỏe, bệnh án điện tử); đáp ứng chuẩn và định dạng dữ liệu tại Quyết định số 130/QĐ-BYT ngày 18/01/2023 của Bộ Y tế.
m) Hoàn thiện nền tảng Kho dữ liệu dùng chung, nền tảng phân tích dữ liệu nhằm lưu trữ tập trung, tổng hợp, phân tích, xử lý dữ liệu về phát triển kinh tế - xã hội từ các nguồn khác nhau, sử dụng trí tuệ nhân tạo mô phỏng về các chỉ tiêu kinh tế - xã hội, các hoạt động của đô thị phục vụ dự báo, chỉ đạo, điều hành, ra quyết định dựa trên dữ liệu, từ đó tạo ra thông tin mới, dịch vụ dữ liệu mới phục vụ Chính quyền số, Kinh tế số, Xã hội số.
n) Nâng cấp, hoàn thiện Cổng dữ liệu mở thành phố, kết nối với Cổng dữ liệu mở quốc gia.
3. Phát triển dữ liệu số và các hệ thống thông tin quản lý chuyên ngành
a) Các sở, ban, ngành, UBND các quận, huyện, phường, xã ưu tiên nâng cấp chức năng và cập nhật đầy đủ dữ liệu lên Hệ thống CSDL và phần mềm quản lý nhà nước chuyên ngành, Hệ thống CSDL và phần mềm quản lý nhà nước dùng chung quận huyện, Hệ thống CSDL và phần mềm quản lý nhà nước dùng chung phường xã để hình thành CSDL thống nhất, chia sẻ dùng chung, tránh tình trạng cát cứ dữ liệu trong mỗi cơ quan, đơn vị, địa phương; liên thông, tích hợp với các hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu chuyên ngành từ cấp thành phố đến cấp phường, xã.
b) Các sở, ban, ngành, địa phương tập trung rà soát, kiểm kê, đánh giá chất lượng dữ liệu chuyên ngành hiện có; tạo lập, số hóa dữ liệu chuyên ngành và đưa vào các phân hệ, phần mềm chuyên ngành tương ứng để khai thác. Việc phát triển dữ liệu chuyên ngành căn cứ theo các quy định, hướng dẫn của bộ, ngành chủ quản; trường hợp sử dụng phần mềm chuyên ngành dùng chung do bộ, ngành triển khai thì cần có cơ chế thu thập, đồng bộ, lưu trữ dữ liệu để phục vụ cho các cơ quan, đơn vị khác trên địa bàn thành phố khai thác, sử dụng.
c) Trong giai đoạn 2023-2025, ưu tiên phát triển dữ liệu số trong một số ngành, lĩnh vực như sau:
- Lĩnh vực tài nguyên và môi trường5:
+ Số hóa hồ sơ, thông tin, dữ liệu tài nguyên nước; địa chất, khoáng sản; môi trường; tài nguyên môi trường biển, hải đảo; khí tượng thủy văn; viễn thám.
+ Kết nối mạng lưới thiết bị IoT về quan trắc môi trường, khí tượng thủy văn, tài nguyên nước; hoàn thiện Nền tảng tích hợp dịch vụ quan trắc để thu thập dữ liệu quan trắc bao gồm cả các thiết bị IoT của tổ chức, doanh nghiệp; áp dụng các công nghệ phân tích, xử lý dữ liệu IoT thông minh để giám sát, tổng hợp và hỗ trợ ra quyết định về tài nguyên và môi trường.
- Lĩnh vực xây dựng:
+ Số hóa, xây dựng CSDL cấp phép xây dựng, bao gồm dữ liệu hồ sơ, bản vẽ thiết kế, thẩm định, giấy phép xây dựng của các công trình xây dựng.
+ Số hóa, xây dựng CSDL nhà ở và thị trường bất động sản (theo quy định tại Nghị định số 44/2022/NĐ-CP ngày 29/6/2022 của Chính phủ về xây dựng, quản lý và sử dụng hệ thống thông tin về nhà ở và thị trường bất động sản). Trong đó:
++ Thông tin, dữ liệu về nhà ở theo Điều 8 Nghị định số 44/2022/NĐ-CP, bao gồm: số liệu, kết quả, báo cáo của các chương trình điều tra, thống kê về nhà ở; thông tin, dữ liệu về việc thực hiện Chương trình, Kế hoạch phát triển nhà ở (Nhà ở thương mại; Nhà ở xã hội; Nhà ở công vụ; Nhà ở, đất ở để phục vụ tái định cư; Nhà ở được hỗ trợ theo các chính sách, chương trình hỗ trợ về nhà ở của Nhà nước); thông tin, dữ liệu về biến động liên quan đến quá trình quản lý, sử dụng nhà ở, đất ở;...
++ Thông tin, dữ liệu về thị trường bất động sản theo Điều 11 Nghị định số 44/2022/NĐ-CP, bao gồm: Thông tin, dữ liệu về dự án bất động sản và tình hình giao dịch bất động sản của dự án; thông tin, dữ liệu về giao dịch chuyển nhượng, mua bán bất động sản thông qua sàn giao dịch bất động sản; Thông tin, dữ liệu về chứng chỉ môi giới bất động sản.
+ Số hóa, xây dựng CSDL chứng chỉ hành nghề xây dựng, hồ sơ năng lực các tổ chức, cá nhân tư vấn và thi công công trình xây dựng.
+ Thiết lập mạng lưới thiết bị IoT quan trắc hoạt động hạ tầng kỹ thuật đô thị (chiếu sáng công cộng, cấp nước, thoát nước, vệ sinh môi trường đô thị,...), ứng dụng các công nghệ trí tuệ nhân tạo, phân tích dữ liệu lớn để hỗ trợ trong quản lý và điều hành đô thị.
- Lĩnh vực giao thông vận tải:
+ Số hóa dữ liệu hệ thống kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ; dữ liệu hồ sơ hoàn công các công trình giao thông; dữ liệu duy tu, bảo trì, bảo dưỡng, thi công công trình giao thông đường bộ.
+ Dữ liệu kết cấu hạ tầng giao thông đường thủy và các công trình liên quan đến kết cấu hạ tầng giao thông đường thủy.
+ Số hóa dữ liệu hệ thống giao thông thông minh, gồm dữ liệu về lưu lượng giao thông, vận tốc lưu thông trung bình theo các tuyến, mật độ lưu thông phương tiện, dữ liệu mô phỏng dự báo giao thông, dữ liệu giám sát hành trình phương tiện kinh doanh vận tải.
+ Số hóa dữ liệu về tai nạn giao thông, điểm đen về tai nạn giao thông, các điểm ùn tắc giao thông, dữ liệu doanh nghiệp, phương tiện hoạt động kinh doanh vận tải; dữ liệu về người điều khiển phương tiện giao thông; dữ liệu về vi phạm hành chính lĩnh vực giao thông; dữ liệu giấy phép, cấp phép, chứng chỉ trong lĩnh vực giao thông
+ Thiết lập mạng lưới thiết bị IoT quan trắc hoạt động của các công trình ,giao thông (đường, hầm giao thông, cầu giao thông,...), phương tiện giao thông cộng (xe buýt,..).
- Lĩnh vực công nghiệp, thương mại và năng lượng:
+ Số hóa toàn bộ mạng lưới sản xuất, truyền tải, phân phối, tiêu thụ điện; triển khai quản lý tài sản hạ tầng ngành điện trên dữ liệu số, sử dụng dữ liệu số để phát hiện hệ thống mạng lưới điện thông minh (smart grid). Triển khai ứng dụng trí tuệ nhân tạo trong các hoạt động điều tiết sản xuất và tiêu thụ điện.
+ Số hóa toàn bộ hạ tầng công nghiệp, thương mại; mạng lưới, chuỗi cung ứng sản xuất cơ bản trong hoạt động công nghiệp từ nguyên liệu thô tới thành phẩm thương mại.
- Lĩnh vực nông nghiệp:
+ Số hóa dữ liệu vùng sản xuất nông nghiệp, đặc trung thổ nhưỡng: diện tích đất từng loại đất, sản phẩm nông nghiệp (cây trồng, vật nuôi, thủy sản); quy trình sản xuất; sản phẩm OCOP.
+ Xây dựng nền tảng hệ tri thức về sản xuất nông nghiệp bao gồm: sản phẩm chiến lược có ưu thế cạnh tranh; thị trường tiêu thụ, kinh nghiệm sản xuất và tổ chức hỗ trợ chia sẻ từ người dân, doanh nghiệp; hỗ trợ người dân, doanh nghiệp tiếp cận thị trường trong nước và thế giới; hỗ trợ sản xuất sản phẩm chất lượng, giảm thiệt hại do thiên tai và rủi ro thị trường gây ra.
+ Tổ chức quản lý, khai thác, sử dụng hiệu quả hệ thống giám sát tàu cá; nâng cao hiệu quả hệ thống thông tin liên lạc biển giữa các đài tàu và các trạm bờ; rà soát, cập nhật đầy đủ dữ liệu tàu cá của thành phố và dữ liệu các tàu cá vi phạm vào hệ thống Vnfishbase; tăng cường sử dụng công nghệ thông tin trong công tác xác nhận, chứng nhận nguồn gốc thủy sản khai thác. Hoàn thiện hệ thống quản lý thông minh Âu thuyền và Cảng cá Thọ Quang.
+ Xây dựng hệ thống quản lý cơ sở dữ liệu và đồng bộ hóa việc cập nhật cơ sở dữ liệu về rừng và đất quy hoạch phát triển rừng trên các Hệ thống thông tin quản lý của thành phố Đà Nẵng và của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Phát triển hệ thống giám sát từng thành phố Đà Nẵng nhằm đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin để tăng cường hệ thống giám sát, phát hiện sớm các biến động về rừng như: cháy rừng, phá rừng, lấn chiếm rừng; giám sát đa dạng sinh học; hỗ trợ công tác tuần tra, bảo vệ rừng và nâng cao năng lực cho lực lượng Kiểm lâm thành phố Đà Nẵng và lực lượng chuyên trách bảo vệ rừng của Ban quản lý rừng.
+ Số hóa dữ liệu phân vùng rủi ro thiên tai; số hóa dữ liệu hệ thống công trình thủy lợi, phòng chống thiên tai và mạng lưới trạm quan trắc, giám sát chuyên dùng phòng chống thiên tai (trạm đo mưa, mực nước, cảnh báo ngập lụt, địa điểm sơ tán dân,...).
- Lĩnh vực y tế:
+ Số hóa dữ liệu về y tế bao gồm: cơ sở khám chữa bệnh, dịch vụ khám chữa bệnh, chăm sóc sức khỏe, quy trình, phác đồ khám chữa bệnh, thuốc và giá thuốc, chứng chỉ hành nghề, trang thiết bị y tế,...
+ Số hóa, xây dựng CSDL giấy khám sức khỏe điện tử, CSDL chứng sinh điện tử.
+ Xây dựng hệ thống tư vấn, hỗ trợ khám, chữa bệnh (bao gồm khám và chữa bệnh từ xa) thông minh dựa trên trí tuệ nhân tạo sử dụng kho dữ liệu số về các triệu chứng lâm sàng để tạo điều kiện chăm sóc y tế cho tất cả các đối tượng,
+ Thúc đẩy triển khai giải pháp thông minh hóa các thiết bị y tế; kết nối các thiết bị IOT y tế cá nhân theo đổi sức khỏe thông minh để tự động theo dõi sức khỏe, cảnh báo sức khỏe cho người dân.
+ Số hóa toàn bộ quy trình, dữ liệu truy xuất nguồn gốc thực phẩm theo chuỗi phục vụ tra cứu và công tác quản lý, bảo đảm an toàn vệ sinh thực phẩm.
- Lĩnh vực giáo dục và đào tạo:
+ Số hóa, xây dựng CSDL hệ thống văn bằng, chứng chỉ phục vụ tra cứu, làm cơ sở tham chiếu, sử dụng trong các hoạt động xã hội.
+ Số hóa hệ thống học liệu số, tài liệu, giáo trình đào tạo, sách giáo khoa, sách tham khảo, ngân hàng câu hỏi, đề thi, bài giảng điện tử,...
- Lĩnh vực di sản, văn hóa:
+ Số hóa toàn bộ hạ tầng công trình văn hóa, thiết chế văn hóa, bảo tàng, di sản văn hóa, tài nguyên văn hóa vật thể và phi vật thể, làng nghề truyền thống, lễ hội văn hóa, tư liệu, hiện vật,...
+ Số hóa dữ liệu 3D trên không di tích văn hóa, lịch sử trên địa bàn thành phố; Số hóa tổng quan 3D trên không các làng nghề đặc trưng. Xây dựng hệ thống bản đồ số 3D di sản văn hóa; hệ thống bảo tàng số 3D.
+ Số hóa dữ liệu tài nguyên thư viện; hình thành hệ thống thư viện số toàn thành phố.
- Lĩnh vực du lịch:
+ Số hóa khu, điểm du lịch, doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ du lịch, tài nguyên du lịch, sản phẩm du lịch, xúc tiến du lịch,...
+ Hoàn thiện hệ thống giám sát du lịch thông minh, quản lý khách Bán đảo Sơn Trà.
- Lĩnh vực lao động - thương binh và xã hội6:
+ Số hóa, hoàn thiện CSDL giáo dục nghề nghiệp (cơ sở giáo dục nghề nghiệp, tài sản, giáo viên, sinh viên, văn bằng, chứng chỉ,...).
+ Xây dựng CSDL nguồn cung lao động; CSDL thị trường lao động; CSDL người lao động nước ngoài; CSDL dịch vụ việc làm; CSDL giải quyết hưởng bảo hiểm thất nghiệp; CSDL tai nạn lao động.
+ Hoàn thiện CSDL người có công; đối tượng bảo trợ xã hội; hộ nghèo, hộ cận nghèo; trẻ em (bao gồm trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt); phục vụ công tác quản lý, chi trả an sinh xã hội trực tuyến không dùng tiền mặt.
- Lĩnh vực tư pháp: Tiếp tục duy trì, hoàn thiện CSDL công chứng, CSDL lý lịch tư pháp. Số hóa, xây dựng CSDL vi bằng.
- Lĩnh vực tài chính:
+ Số hóa, xây dựng CSDL quản lý tài sản công (theo Thông tư số 67/2018/TT-BTC ngày 06/8/2018 của Bộ Tài chính hướng dẫn quản lý, vận hành, trao đổi và khai thác thông tin trong CSDL quốc gia về tài sản công), bao gồm: đất, nhà ở công sản; ô tô, kết cấu hạ tầng, tài sản cố định,...
+ Xây dựng CSDL giá tại địa phương, kết nối, tích hợp với CSDL quốc gia về giá.
- Lĩnh vực đầu tư: Hoàn thiện CSDL kế hoạch vốn, dự án đầu tư công; giám sát các dự án đầu tư sử dụng nguồn vốn tư nhân (từ bước thu hút đầu tư đến giám sát sau khi cấp phép đầu tư).
- Lĩnh vực nội vụ: Số hóa, xây dựng kho dữ liệu tài liệu lưu trữ điện tử (phê duyệt tại Quyết định số 2773/QĐ-UBND ngày 27/10/2022 của UBND thành phố). Tiếp tục số hóa, cập nhật hồ sơ, dữ liệu thi đua - khen thưởng.
- Lĩnh vực thanh tra:
+ Tiếp tục cập nhật, hoàn thiện CSDL giải quyết đơn thư, khiếu nại, tố cáo.
+ Số hóa hồ sơ, dữ liệu kê khai tài sản, thu nhập của các cán bộ, công chức, viên chức phục vụ quản lý, kiểm soát và phòng chống tham nhũng.
Trong giai đoạn 2023-2025, ưu tiên phát triển 04 nhóm dữ liệu như sau:
a) Nhóm dữ liệu về con người: Bao gồm tất cả các dữ liệu để định danh và mô tả các hoạt động liên quan đến người dân (sinh sống, lưu trú, học tập, làm việc, di chuyển, sức khỏe,...). Đây là nhóm dữ liệu quan trọng, có nhu cầu sử dụng cao, cần được ưu tiên triển khai nhằm phục vụ cho công tác quản lý điều hành, tác nghiệp của các cơ quan nhà nước và nâng cao chất lượng phục vụ người dân.
Nhóm dữ liệu về con người được thiết lập từ các CSDL: căn cước công dân; cán bộ, công chức, viên chức; hồ sơ, kết quả thủ tục hành chính; hộ tịch, tư pháp; hồ sơ sức khỏe, bệnh án điện tử; giáo dục, học bạ điện tử, văn bằng chứng chỉ; giấy phép lái xe; thông tin lưu trú, du lịch; lao động, việc lam; bảo hiểm; an sinh xã hội...
Các cơ quan chủ quản dữ liệu liên quan đến con người có trách nhiệm tạo lập, xây dựng, chia sẻ dữ liệu về Kho dữ liệu dùng chung thành phố để hình thành nhóm dữ liệu về con người; làm giàu thông tin hồ sơ cá nhân trên Nền tảng công dân số thành phố, phục vụ triển khai các tiện ích, dịch vụ thông minh cho người dân; góp phần triển khai thành công các nhiệm vụ tại Đề án 06
b) Nhóm dữ liệu về doanh nghiệp - hộ kinh doanh cá thể: Bao gồm tất cả các dữ liệu để định danh và mô tả các hoạt động liên quan đến doanh nghiệp - hộ kinh doanh cá thể:
- Thông tin đăng ký doanh nghiệp - hộ kinh doanh cá thể (bao gồm đăng ký mới, thay đổi thông tin, giải thể, tạm ngừng hoạt động,...);
- Thông tin về tình hình hoạt động (doanh thu, lợi nhuận, số lượng lao động, sản phẩm, năng lực sản xuất, nộp thuế, bảo hiểm,...);
- Thông tin về các loại giấy phép chuyên ngành liên quan đến hoạt động doanh nghiệp - hộ kinh doanh cá thể (tài nguyên, môi trường, xây dựng, lao động, an toàn vệ sinh thực phẩm,...);
- Thông tin về khen thưởng, xử lý vi phạm hành chính.
Các cơ quan chủ quản dữ liệu liên quan đến nhóm doanh nghiệp - hộ kinh doanh cá thể có trách nhiệm tạo lập, xây dựng, chia sẻ dữ liệu về Kho dữ liệu dùng chung thành phố (theo yêu cầu tại Quyết định số 955/QĐ-UBND ngày 25/3/2021 của UBND thành phố ban hành Quy chế phối hợp quản lý và chia sẻ sử dụng CSDL doanh nghiệp thành phố) để hình thành nhóm dữ liệu về doanh nghiệp - hộ kinh doanh cá thể; phục vụ công tác quản lý và phát triển doanh nghiệp.
c) Nhóm dữ liệu về đất đai - đô thị:
UBND thành phố đã ban hành Quyết định số 858/QĐ-UBND ngày 31/3/2022 về Danh mục dữ liệu không gian dùng chung thành phố Đà Nẵng. Dữ liệu không gian được tạo ra và gắn với các quy trình quản lý, quy trình nghiệp vụ của nhiều cơ quan nhà nước liên quan đến công tác quản lý đô thị. Do đó, nhóm dữ liệu về đất đai - đô thị bao gồm tất cả dữ liệu từ các CSDL: tài nguyên - môi trường, quy hoạch - kiến trúc, xây dựng, hạ tầng kỹ thuật (giao thông, cấp nước, thoát nước, cây xanh, điện chiếu sáng, thông tin liên lạc, vệ sinh môi trường đô thị,..), hạ tầng xã hội (giáo dục, y tế, du lịch,...).
Các cơ quan chủ quản dữ liệu liên quan đến nhóm đất đai - đô thị cá thể có trách nhiệm tạo lập, xây dựng, chia sẻ dữ liệu về Kho dữ liệu dùng chung thành phố theo yêu cầu tại Quyết định số 858/QĐ-UBND để hình thành nhóm dữ liệu về đất đai - đô thị.
d) Nhóm dữ liệu về chỉ tiêu điều hành kinh tế - xã hội:
Nhóm dữ liệu về chỉ tiêu điều hành kinh tế - xã hội nhằm phục vụ công tác quản lý, điều hành, dự báo, quy hoạch, xây dựng chính sách phát triển kinh tế - xã hội thành phố. Bộ chỉ tiêu (KPI) điều hành kinh tế - xã hội có thể được xây dựng dựa trên nhóm các chỉ tiêu ban hành tại Quyết định số 288/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ ngày 28/02/2022 ban hành Khung đánh giá tình hình phát triển kinh tế - xã hội và nhóm các chỉ tiêu kinh tế - xã hội hàng năm của thành phố, như: các chỉ; tiêu về kinh tế (GRDP; chỉ số sản xuất công nghiệp; doanh thu bán lẻ hàng hóa; kim ngạch xuất, nhập khẩu; thu, chi ngân sách; đăng ký doanh nghiệp; tổng vốn đầu tư;...); các chỉ tiêu xã hội về (dân số, lao động, y tế, giáo dục, tỷ lệ thất nghiệp, hộ nghèo, bảo hiểm xã hội,...); các chỉ tiêu môi trường.
Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, địa phương tham mưu UBND thành phố ban hành Bộ chỉ tiêu KPI phục vụ điều hành kinh tế - xã hội của UBND thành phố.
Dựa trên Bộ chỉ tiêu KPI được ban hành, các sở, ban, ngành, địa phương có trách nhiệm thu thập, tạo lập, chia sẻ dữ liệu về Kho dữ liệu dùng chung thành phố để tổng hợp, phân tích, xây dựng các Dashboard giám sát, điều hành trên Trung tâm IOC thành phố và các OC chuyên ngành, OC quận huyện.
5. Khai thác dữ liệu để tạo ra giá trị mới
a) Kế thừa, sử dụng dữ liệu số để đơn giản hóa thủ tục hành chính, giảm giấy tờ cho người dân, doanh nghiệp khi tham gia các thủ tục hành chính; đến cuối năm 2025 cắt giảm tối thiểu 20% thủ tục hành chính; 100% dịch vụ cấp lại cấp đổi được thực hiện ngay trong ngày (đối với các thủ tục không cần thực hiện xác minh, kiểm tra thực tế).
b) Khai thác dữ liệu số, ứng dụng công nghệ số (trí tuệ nhân tạo, dữ liệu lớn, blockchain,...) để chuyển phương thức hoạt động của các cơ quan thành phố từ môi trường truyền thống sang môi trường số, tái cấu trúc quy trình nghiệp vụ, cắt giảm các hoạt động thủ công, giấy tờ (văn thư, lưu trữ, tìm kiếm, tổng hợp, thống kê, báo cáo, hội họp,...) và thay bằng các hệ thống thông tin, xử lý trên dữ liệu số, nâng cao năng lực, hiệu suất làm việc của cán bộ công chức, viên chức hiệu quả hoạt động của các cơ quan thành phố.
c) Khai thác dữ liệu số để thực hiện các hoạt động giám sát, kiểm tra trực tuyến của cơ quan quản lý nhà nước đối với đối tượng quản lý thông qua hệ thống thông tin của cơ quan quản lý nhà nước và đối tượng quản lý.
d) Phân tích dữ liệu, xây dựng các bảng, biểu đồ, Dashboard giám sát trên Trung tâm IOC thành phố, các OC chuyên ngành và các ứng dụng di động phục vụ công tác chỉ đạo, điều hành của lãnh đạo các cơ quan thành phố.
đ) Xây dựng hệ sinh thái các ứng dụng và dịch vụ phân tích và xử lý dữ liệu ứng dụng công nghệ trí tuệ nhân tạo, dữ liệu lớn; phát triển các mô hình thuật toán mô phỏng, dự báo phát triển kinh tế - xã hội; theo dõi, quản lý, giám - sát, cảnh báo các hoạt động của đô thị phục vụ chỉ đạo, điều hành, ra quyết định dựa trên dữ liệu số. Danh mục một số dữ liệu dự báo ưu tiên triển khai theo Phụ lục II.
e) Nghiên cứu xây dựng, tạo lập tài nguyên dữ liệu mẫu phục vụ phát triển trí tuệ nhân tạo, bao gồm thu thập các bộ dữ liệu điển hình phục vụ cho máy học (mẫu giọng nói, mẫu hình ảnh viết tay, hình người, đồ vật, sự kiện ...) tập hợp các dữ liệu cơ bản, cần thiết khác để hỗ trợ nghiên cứu, phát triển các thuật toán và nền tảng học máy, thúc đẩy khởi nghiệp, đổi mới sáng, tạo phát triển kinh tế số.
g) Cung cấp dữ liệu mở của cơ quan nhà nước cho người dân, doanh nghiệp, giúp các doanh nghiệp, nhóm khởi nghiệp nghiên cứu, phát triển các ứng dụng mới, cải tiến quy trình, hoạt động quản trị và sản xuất kinh doanh, nghiên cứu thị trường, dự báo xu hướng phát triển, tạo ra các dịch vụ, sản phẩm mới; thúc đẩy khởi nghiệp đổi mới sáng tạo, phát triển kinh tế số. Ứng dụng công nghệ số, dữ liệu số góp phần tạo ra ít nhất 03 sản phẩm du lịch mới cho thành phố.
h) Khuyến thích người dân, doanh nghiệp thu thập, đóng góp dữ liệu vào Kho dữ liệu dùng chung thành phố thông qua việc triển khai các ứng dụng nền tảng số; từ đó tạo điều kiện cho người dân, doanh nghiệp đóng góp dữ liệu và hưởng lợi từ dữ liệu đã đóng góp.
i) Thúc đẩy phát triển kinh tế dữ liệu, trong đó hình thành những doanh nghiệp chuyển về dữ liệu thuộc các nhóm, lĩnh vực: tư vấn chiến lược quản trị dữ liệu; cung cấp nội dung số; cung cấp nền tảng, dịch vụ quản trị dữ liệu, gắn nhãn dữ liệu, huấn luyện,...
k) Khuyến khích phát triển các ngành nghề mới về dữ liệu, Thành phố cung cấp các tài nguyên và ưu đãi để các doanh nghiệp nghiên cứu phát triển tạo ra các dịch vụ, giá trị mới; ưu tiên sử dụng các sản phẩm, dịch vụ dữ liệu của doanh nghiệp trong nước để phát triển nền kinh tế dữ liệu.
l) Khai thác dữ liệu số, phát triển các nền tảng số để người dân tham gia vào các hoạt động chuyển đổi số của thành phố (góp ý, phản ánh; hiến kế, đề xuất chính sách; góp ý quá trình hoạch định chính sách; giám sát hoạt động của cơ quan nhà nước; theo dõi các cơ quan thành phố xử lý các kiến nghị của người dân, cử tri,...), từ đó hình thành công dân số, xã hội số.
1. Tuyên truyền, phổ biến, nâng cao nhận thức về dữ liệu
a) Các sở, ban, ngành, địa phương tổ chức quán triệt, tuyên truyền, phổ biến, nâng cao nhận thức về dữ liệu; trong đó nhấn mạnh vai trò và tầm quan trọng của dữ liệu là nguồn tài nguyên quan trọng có giá trị cao, là hạ tầng kiến tạo phát triển chính quyền số, kinh tế số, xã hội số; dữ liệu càng được chia sẻ, càng khai thác dùng chung thì càng tạo ra giá trị.
b) Phát triển tầm nhìn dài hạn về dữ liệu trong cơ quan, đơn vị, địa phương; hoạt động về quản lý dữ liệu phải được lập kế hoạch, xây dựng, lưu trữ, đánh giá chất lượng, kiểm kê, sử dụng, chia sẻ. Đưa dữ liệu trở thành thành phần cốt lõi không thể tách rời trong mọi hoạt động chỉ đạo, điều hành và ra quyết định của cơ quan, đơn vị, địa phương.
c) Người đứng đầu cơ quan, đơn vị, địa phương chịu trách nhiệm trực tiếp về quản trị dữ liệu trong phạm vi lĩnh vực, địa bàn mình phụ trách. Xây dựng, phát huy văn hóa dữ liệu; nâng cao vai trò, trách nhiệm của mọi thành phần trong cơ quan nhà nước, tổ chức, cá nhân đối với các hoạt động trong suốt vòng đời dữ liệu; trong đó phân công một cán bộ dữ liệu đóng vai trò tham mưu, tổ chức và thực thi quản lý dữ liệu, xác định trách nhiệm của từng cán bộ, công chức, viên chức trong việc tạo lập, duy trì, cập nhật dữ liệu số do mình phụ trách.
2. Đào tạo, tập huấn, nâng cao năng lực về dữ liệu
a) Tổ chức các chương trình đào tạo, tập huấn, bồi dưỡng về kỹ năng quản trị dữ liệu cho lãnh đạo các cơ quan, đơn vị, địa phương; tập huấn bồi dưỡng về kỹ năng tham mưu, thực thi quản lý dữ liệu số, kỹ năng phân tích, xử lý và khai thác dữ liệu số, bảo đảm an toàn thông tin dữ liệu cho cán cán bộ, công chức, viên chức thành phố.
b) Thúc đẩy, đưa khoa học dữ liệu vào chương trình đại học tất cả các ngành học về công nghệ thông tin, kinh tế, xã hội từ cơ bản đến nâng cao.
3. Nghiên cứu, nâng cao năng lực làm chủ khoa học và công nghệ về dữ liệu
a) Nghiên cứu, phát triển các phương pháp thu nhận dữ liệu mới qua cảm biến, thiết bị IoT, máy bay không người lái, thiết bị giám sát, tương tác, giao dịch sử dụng thiết bị số.
b) Nghiên cứu, làm chủ các công nghệ về phân tích dữ liệu lớn, phát triển các mô hình trí tuệ nhân tạo, các thư viện, thuật toán học máy, học sâu.
c) Ưu tiên các đề tài nghiên cứu ứng dụng trong lĩnh vực khoa học dữ liệu, trí tuệ nhân tạo; ưu tiên phân bổ các nhiệm vụ khoa học và công nghệ cho công nghệ số, dữ liệu số. Thực hiện cơ chế đặt hàng, tuyển chọn theo quy định các doanh nghiệp công nghệ số của thành phố đủ năng lực nghiên cứu, làm chủ các công nghệ lõi; khuyến khích hợp tác, chuyển giao công nghệ trong lĩnh vực khoa học dữ liệu, trí tuệ nhân tạo.
4. Huy động nguồn lực
a) Tranh thủ các chương trình, dự án, nguồn vốn của Bộ, ngành Trung ương về chuyển đổi số, tạo lập, xây dựng các CSDL thành phố.
b) Tăng cường huy động nguồn lực doanh nghiệp qua hình thức thuê dịch vụ CNTT, đối tác công tư (PPP); huy động các nguồn vốn vay ODA, tài trợ không hoàn lại trong phát triển hạ tầng dữ liệu.
c) Khuyến khích phát triển và áp dụng các ứng dụng, dịch vụ thông minh có thu phí với hình thức phù hợp (ví dụ; ứng dụng thu phí đỗ xe trực tuyến, thu phí sử dụng dữ liệu của cơ quan nhà nước,...) và khuyến khích người dân sử dụng (không bắt buộc) nhằm tạo thêm nguồn kinh phí tái đầu tư cho các dự án, ứng dụng thông minh khác.
5. Đo lường, giám sát triển khai
Hàng năm tổ chức thực hiện kiểm kê dữ liệu, kiểm tra, đánh giá chất lượng dữ liệu, đánh giá hiệu quả sử dụng; khai thác dữ liệu tại các cơ quan, đơn vị, địa phương trên địa bàn thành phố.
IX. LỘ TRÌNH, KINH PHÍ THỰC HIỆN
1. Kinh phí thực hiện Kế hoạch này bao gồm: ngân sách nhà nước; nguồn đầu tư của doanh nghiệp, khu vực tư nhân, cộng đồng và các nguồn kinh phí hợp pháp khác. Các sở, ban, ngành, địa phương căn cứ nhiệm vụ được giao ưu tiên nguồn kinh phí để thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp trong Kế hoạch.
2. Ưu tiên kinh phí từ ngân sách thành phố để thực hiện các nhiệm vụ phát triển hạ tầng dữ liệu do cơ quan nhà nước chủ trì thực hiện. Trong đó:
a) Nguồn kinh phí đầu tư phát triển (sử dụng nguồn vốn Đề án Chuyển đổi số, Đề án xây dựng thành phố thông minh) để chi cho các nhiệm vụ, dự án đầu tư xây dựng các hệ thống thông tin, nền tảng số; tạo lập, phát triển hạ tầng dữ liệu số.
b) Nguồn kinh phí sự nghiệp CNTT, nguồn kinh phí sự nghiệp chuyên ngành khác (môi trường, giao thông, du lịch, văn hóa,...) và các nguồn chi thường xuyên khác để chi cho các nhiệm vụ: thông tin, tuyên truyền; nghiên cứu, xây dựng thể chế chính sách; điều tra, khảo sát, thống kê, đo lường, đánh giá; duy trì, cập nhật, chia sẻ dữ liệu số; duy trì, vận hành hệ thống thông tin; đào tạo, bồi dưỡng, phát triển nhân lực dữ liệu số; các nhiệm vụ khác thuộc Kế hoạch có tính chất chi thường xuyên.
3. Các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, cơ sở giáo dục, đào tạo bố trí kinh phí từ ngân sách tự chủ của mình để thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp trong Kế hoạch.
4. Danh mục phân công trách nhiệm, lộ trình triển khai các nhiệm vụ, giải pháp chi tiết tại Phụ lục I.
1. Sở Thông tin và Truyền thông
a) Cơ quan thường trực, đầu mối, chủ trì tổ chức triển khai Kế hoạch; theo dõi, hướng dẫn, đôn đốc các cơ quan, đơn vị, địa phương triển khai thực hiện; định kỳ hàng năm báo cáo UBND thành phố tình hình, kết quả thực hiện.
b) Chủ động nắm bắt, tổng hợp các khó khăn, vướng mắc trong quá trình triển khai Kế hoạch và phối hợp với các ngành, địa phương tìm phương án giải quyết, báo cáo Ban Chỉ đạo Chuyển đổi số thành phố, UBND thành phố xem xét, quyết định.
c) Tổng hợp nhu cầu kinh phí triển khai các chương trình, dự án phát triển hạ tầng dữ liệu của các cơ quan, đơn vị, địa phương, gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư (đối với vốn chi đầu tư phát triển) và Sở Tài chính (đối với vốn chi thường xuyên) kiểm tra, báo cáo UBND thành phố, trình HĐND thành phố phê duyệt.
d) Tổ chức thẩm tra, thẩm định, hướng dẫn, hỗ trợ các cơ quan, đơn vị, địa phương; trong việc đảm bảo thiết kế kỹ thuật, xây dựng các dịch vụ dữ liệu, xây dựng các chuẩn kết nối, chia sẻ dữ liệu, xây dựng các hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu đảm bảo tính kế thừa, tránh trùng lặp thông tin, dữ liệu đã được xây dựng, tạo lập, chia sẻ. Nghiên cứu, đề xuất áp dụng các công nghệ phân tích, xử lý dữ liệu theo các xu hướng chung của thế giới cho các cơ quan thành phố.
2. Văn phòng UBND thành phố Đà Nẵng
Chủ trì, phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông, Sở Nội vụ và các đơn vị liên quan hướng dẫn các sở, ban, ngành, địa phương thực hiện chuẩn hóa, tái cấu trúc quy trình nghiệp vụ, đơn giản hóa thủ tục hành chính trong các cơ quan nhà nước thông qua kế thừa, sử dụng dữ liệu số.
3. Sở Nội vụ
a) Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông, Văn phòng UBND thành phố hướng dẫn các sở, ngành, địa phương thực hiện cải cách hành chính, đưa dữ liệu số trở thành công cụ lõi trong triển khai, vận hành mô hình Chính quyền đô thị điều hành dựa trên dữ liệu.
b) Trên cơ sở đề nghị của các cơ quan, đơn vị, tham mưu cấp có thẩm quyền giao tổ chức các lớp bồi dưỡng về dữ liệu cho lãnh đạo, cán bộ, công chức, viên chức thành phố tại Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức hằng năm.
c) Theo dõi, đưa vào đánh giá thi đua khen thưởng trách nhiệm người đứng đầu về kết quả thực hiện nhiệm vụ được giao tại Kế hoạch và kết quả triển khai chuyển đổi số thuộc lĩnh vực của ngành, địa phương.
4. Sở Kế hoạch và Đầu tư
a) Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính, Sở Thông tin và Truyền thông tham mưu UBND thành phố về việc cân đối, bố trí nguồn vốn đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021-2025 và vốn đầu tư phát triển hàng năm để thực hiện các chương trình, dự án phát triển hạ tầng dữ liệu số.
b) Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông nghiên cứu, đề xuất các biện pháp thu hút, kêu gọi các nguồn vốn ngoài ngân sách như vốn vay ưu đãi từ các tổ chức tài trợ nước ngoài, vốn ODA, hợp tác công tư (PPP) để kêu gọi các tổ chức, doanh nghiệp cùng tham gia thực hiện các chương trình, dự án phát triển dữ liệu số.
5. Sở Tài chính
a) Hằng năm, tại thời điểm xây dựng dự toán ngân sách, căn cứ đề nghị của Sở Thông tin và Truyền thông và khả năng cân đối ngân sách, Sở Tài chính (đối với nguồn chi thường xuyên) tổng hợp báo cáo UBND thành phố trình HĐND thành phố phê duyệt nguồn kinh phí sự nghiệp công nghệ thông tin thành phố Đà Nẵng cho các cơ quan, đơn vị, địa phương triển khai thực hiện theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước hiện hành.
b) Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông và các sở, ban, ngành liên quan trong việc nghiên cứu, xây dựng các cơ chế, chính sách phí khai thác CSDL của cơ quan nhà nước; khuyến khích doanh nghiệp tham gia xây dựng, phát triển các ứng dụng, dịch vụ Chính quyền số và người dân tham gia sử dụng các ứng dụng, dịch vụ này.
6. Các sở, ban, ngành, UBND quận, huyện, phường, xã
a) Chủ động, tích cực triển khai các nhiệm vụ, giải pháp được giao tại Kế hoạch này, đảm bảo hoàn thành các mục tiêu, chỉ tiêu, lộ trình đề ra. Hàng năm đưa mục tiêu, nhiệm vụ của Kế hoạch này vào kế hoạch chuyển đổi số của các cơ quan, địa phương.
b) Phối hợp chặt chẽ với các cơ quan, đơn vị khác trong việc thực hiện chia sẻ dữ liệu liên ngành, liên vùng, đảm bảo tính đồng bộ, kết nối, liên thông.
c) Khai thác, triển khai các sáng kiến về sử dụng dữ liệu số phục vụ cải cách hành chính, đơn giản hóa thủ tục hành chính cho người dân, doanh nghiệp.
d) Trên cơ sở nội dung Kế hoạch đã được phê duyệt, xây dựng dự toán kinh phí triển khai hiệu quả nhiệm vụ được giao, gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính thẩm định, tham mưu UBND thành phố bố trí kinh phí thực hiện theo đúng quy định; đồng thời chủ động huy động các nguồn kinh phí khác (ODA, xã hội hóa,..) và lồng ghép trong các nguồn kinh phí dự án, đề án khác để thực hiện nhiệm vụ.
đ) Tích cực triển khai các chương trình, dự án phát triển hạ tầng dữ liệu số, đảm bảo tuân thủ theo Khung Kiến trúc, các tiêu chuẩn, quy chuẩn và các quy định, hướng dẫn của Trung ương và Thành phố, đảm bảo tiến độ, chất lượng và hiệu quả đầu tư dự án.
e) Định kỳ trước ngày 10 tháng 12 hàng năm báo cáo UBND thành phố (thông qua Sở Thông tin và Truyền thông) tình hình, kết quả thực hiện Kế hoạch.
7. Các tổ chức chính trị, xã hội; cơ sở đào tạo; hội, hiệp hội; doanh nghiệp trên địa bàn thành phố
a) Tích cực, chủ động tham gia đồng hành triển khai các nhiệm vụ sáng kiến dữ liệu của thành phố; sử dụng các ứng dụng, dịch vụ dữ liệu của thành phố và đóng góp dữ liệu của mình làm giàu kho tài nguyên dữ liệu thành phố.
b) Đưa dữ liệu số vào trong mọi hoạt động sản xuất, kinh doanh, quản trị, đào tạo, nghiên cứu, điều hành, ra quyết định dựa trên dữ liệu, hướng đến thực hiện thành công chuyển đổi số của đơn vị nói riêng và thành phố nói chung.
Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc hoặc vấn đề phát sinh cần điều chỉnh, bổ sung; các cơ quan, đơn vị, địa phương chủ động phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông tìm phương án giải quyết, báo cáo UBND thành phố xem xét, quyết định./.
PHÂN CÔNG NHIỆM VỤ TRIỂN KHAI KẾ HOẠCH QUẢN TRỊ VÀ PHÁT TRIỂN HẠ TẦNG DỮ LIỆU
STT |
Nhiệm vụ |
Cơ quan chủ trì |
Cơ quan phối hợp |
Thời gian thực hiện - hoàn thành |
I |
NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM |
|
|
|
1 |
Xây dựng, hoàn thiện cơ chế, chính sách về quản trị dữ liệu |
|
|
|
a |
Xây dựng, ban hành Quy chế quản lý, kết nối, chia sẻ, khai thác và sử dụng dữ liệu số trên địa bàn thành phố |
Sở TT&TT |
Các sở, ban, ngành, địa phương |
2023 |
b |
Xây dựng, ban hành Danh mục CSDL dùng chung thành phố |
Sở TT&TT |
Các sở, ban, ngành, địa phương |
2023 |
c |
Đặc tả, xây dựng Danh mục cơ sở dữ liệu của từng lĩnh vực chuyên ngành |
Các sở, ban, ngành |
Sở TT&TT |
2023 |
d |
Rà soát, chuẩn hóa và công bố danh mục các dịch vụ chia sẻ dữ liệu trên Nền tảng LGSP thành phố |
Các sở, ban, ngành |
Sở TT&TT |
2023 |
đ |
Dựa trên Danh mục dữ liệu mở thành phố được ban hành, các sở, ban, ngành, địa phương xây dựng kế hoạch, lộ trình và triển khai cung cấp dữ liệu mở; bảo đảm 100% cơ quan nhà nước cung cấp dữ liệu mở và đến cuối năm 2025 có 1000 tập dữ liệu mở được công bố |
Các sở, ban, ngành, UBND quận, huyện, phường, xã |
Sở TT&TT |
Năm 2023 mỗi cơ quan công bố tối thiểu 60% tập dữ liệu mở; năm 2024 tối thiểu 80% và năm 2025 100% tập dữ liệu mở được công bố |
e |
Xây dựng, ban hành Quy chế quản lý, vận hành Kho dữ liệu dùng chung, Cổng dữ liệu thành phố |
Sở TT&TT |
Các sở, ban, ngành, địa phương |
2023 |
g |
Rà soát, xây dựng, cập nhật quy chế, quy định quản lý, vận hành các hệ thống thông tin quản lý chuyên ngành, trong đó quy định cụ thể trách nhiệm của các đơn vị, tổ chức, cá nhân liên quan trong việc quản lý, sử dụng, duy trì, cập nhật, bảo mật dữ liệu và chia sẻ dữ liệu về Kho dữ liệu dùng chung thành phố |
Các sở, ban, ngành |
Sở TT&TT |
Thường xuyên |
h |
Nghiên cứu, đề xuất chính sách thu phí khai thác các CSDL của thành phố, đảm bảo chi phí duy trì, vận hành hệ thống và góp phần tạo nguồn thu cho ngân sách thành phố |
Các sở, ban, ngành |
Sở TT&TT, Sở Tài chính |
Thường xuyên |
i |
Nghiên cứu, đề xuất chính sách thúc đẩy, khuyến khích các tổ chức, cá nhân xây dựng và tạo lập dữ liệu, đóng góp vào tài nguyên dữ liệu thành phố |
Sở TT&TT |
Các sở, ban, ngành, địa phương |
Thường xuyên |
2 |
Tạo lập, số hóa, hoàn thiện các CSDL dùng chung và phát triển các nền tảng dữ liệu |
|
|
|
a |
Kết nối, đồng bộ CSDL quốc gia về dân cư và các CSDL khác để làm giàu, bổ sung, hoàn thiện CSDL công dân thành phố |
Sở TT&TT |
Các sở, ban, ngành, địa phương |
Thường xuyên |
b |
Tiếp tục chuẩn hóa, hoàn thiện CSDL doanh nghiệp, hộ kinh doanh cá thể; kết nối, đồng bộ CSDL quốc gia về đăng ký doanh nghiệp |
Sở Kế hoạch và Đầu tư, UBND các quận, huyện |
Sở TT&TT |
Thường xuyên |
c |
Xây dựng, cập nhật cơ sở dữ liệu nền địa lý quốc gia, hệ thống bản đồ địa hình quốc gia tỷ lệ 1:2000 và 1:5000 trên địa bàn thành phố |
Sở Tài nguyên và Môi trường |
Các sở, ban, ngành, địa phương |
2023-2025 |
d |
Bổ sung, hoàn thiện hệ thống thông tin, CSDL đất đai thành phố; kết nối, đồng bộ với CSDL đất đai quốc gia |
Sở Tài nguyên và Môi trường |
Các sở, ban, ngành, địa phương |
2023-2027 |
đ |
Phát triển CSDL hạ tầng đô thị thống nhất, đồng bộ trên bản đồ nền GIS dùng chung thành phố |
|
|
|
|
CSDL quy hoạch, xây dựng, cấp nước, thoát nước, cây xanh, điện chiếu sáng, |
Sở Xây dựng |
|
2023-2025 |
|
CSDL hạ tầng giao thông |
Sở Giao thông Vận tải |
|
2023-2025 |
|
CSDL hạ tầng lưới điện |
Sở Công Thương |
|
2023-2025 |
|
CSDL hạ tầng viễn thông |
Sở TT&TT |
|
2023-2025 |
e |
Nghiên cứu triển khai bản đồ nền nguồn mở (Open Sheet map,..) và cung cấp các dịch vụ phục vụ các ứng dụng thông minh của thành phố |
Sở TT&TT |
Các sở, ban, ngành, địa phương |
2023-2025 |
g |
Hoàn thành việc số hóa hồ sơ cán bộ, công chức, viên chức diện Ban Thường vụ Thành ủy quản lý; hoàn thiện CSDL cán bộ, công chức, viên chức thành phố, kết nối, đồng bộ với CSDL quốc gia về cán bộ, công chức, viên chức |
Sở Nội vụ |
Sở TT&TT |
2023 |
h |
Số hóa 100% hồ sơ, kết quả thủ tục hành chính còn hiệu lực; hoàn thiện Kho dữ liệu số hồ sơ, kết quả thủ tục hành chính |
Các sở, ban, ngành, UBND quận, huyện, phường, xã |
Sở TT&TT |
2023-2025 |
i |
Hoàn thành, đưa vào sử dụng CSDL hộ tịch điện tử thành phố, kết nối, đồng bộ với CSDL hộ tịch điện tử quốc gia |
Sở Tư pháp |
Sở TT&TT, UBND các quận huyện, phường, xã |
2023 |
k |
Chuẩn hóa, hoàn thiện CSDL học sinh, giáo viên, trường học, học bạ điện tử (bao gồm ký số hồ sơ học bạ điện tử); hình thành CSDL ngành giáo dục thống nhất, đồng bộ toàn thành phố; đáp ứng chuẩn kỹ thuật về dữ liệu của cơ sở giáo dục và đào tạo tại Quyết định số 4998/QĐ-BGDĐT ngày 31/12/2021 của Bộ Giáo dục và Đào tạo |
Sở Giáo dục và Đào tạo |
Sở TT&TT, UBND các quận huyện |
2023-2024 |
l |
Chuẩn hóa, hoàn thiện CSDL hồ sơ sức khỏe cá nhân, bệnh án điện tử (bao gồm ký số hồ sơ sức khỏe, bệnh án điện tử); đáp ứng chuẩn và định dạng dữ liệu tại Quyết định số 130/QĐ-BYT ngày 18/01/2023 của Bô Y tế |
Sở Y tế |
Sở TT&TT, các cơ sở y tế |
2023-2024 |
m |
Hoàn thiện nền tảng Kho dữ liệu dùng chung, nền tảng phân tích dữ liệu nhằm lưu trữ tập trung, tổng hợp, phân tích, xử lý dữ liệu về phát triển kinh tế - xã hội từ các nguồn khác nhau, sử dụng trí tuệ nhân tạo mô phỏng về các chỉ tiêu kinh tế - xã hội, các hoạt động của đô thị phục vụ dự báo, chỉ đạo, điều hành, ra quyết định dựa trên dữ liệu, từ đó tạo ra thông tin mới, dịch vụ dữ liệu mới phục vụ Chính quyền số, Kinh tế số, Xã hội số |
Sở TT&TT |
Các sở, ban, ngành, địa phương |
2023-2025 |
n |
Rà soát, hoàn thiện Cổng dữ liệu mở thành phố, kết nối với Cổng dữ liệu mở quốc gia |
Sở TT&TT |
Các sở, ban, ngành, địa phương |
2023 |
3 |
Phát triển dữ liệu số và các hệ thống thông tin quản lý chuyên ngành |
|
|
|
a |
Ưu tiên nâng cấp chức năng và cập nhật đầy đủ dữ liệu lên Hệ thống CSDL và phần mềm quản lý nhà nước chuyên ngành, Hệ thống CSDL và phần mềm quản lý nhà nước dùng chung quận huyện, Hệ thống CSDL và phần mềm quản lý nhà nước dùng chung phường xã để hình thành CSDL thống nhất, chia sẻ dùng chung |
Các sở, ban, ngành, địa phương |
Sở TT&TT |
Thường xuyên |
b |
Rà soát, kiểm kê, đánh giá chất lượng dữ liệu chuyên ngành hiện có; tạo lập, số hóa dữ liệu chuyên ngành và đưa vào các phân hệ, phần mềm chuyên ngành tương ứng để khai thác |
Các sở, ban, ngành, địa phương |
Sở TT&TT |
Thường xuyên |
c |
Ưu tiên phát triển dữ liệu số trong một số ngành, lĩnh vực chuyên ngành |
Các sở chuyên ngành liên quan |
Sở TT&TT |
2023-2025 |
4 |
Phát triển dữ liệu chủ |
|
|
|
a |
Nhóm dữ liệu về con người: Các cơ quan chủ quản dữ liệu liên quan đến con người có trách nhiệm tạo lập, xây dựng, chia sẻ dữ liệu về Kho dữ liệu dùng chung thành phố: Căn cước công dân; cán bộ, công chức, viên chức; hồ sơ, kết quả thủ tục hành chính; hộ tịch, tư pháp; hồ sơ sức khỏe, bệnh án điện tử; giáo dục, học bạ điện tử, văn bằng chứng chỉ; giấy phép lái xe; thông tin lưu trú, du lịch; lao động, việc làm; bảo hiểm; an sinh xã hội... |
Các sở, ban, ngành địa phương |
Sở TT&TT |
2023-2025 |
b |
Nhóm dữ liệu về doanh nghiệp - hộ kinh doanh cá thể: Các cơ quan chủ quản dữ liệu liên quan đến nhóm doanh nghiệp - hộ kinh doanh cá thể có trách nhiệm tạo lập, xây dựng, chia sẻ dữ liệu về Kho dữ liệu: - Thông tin đăng ký doanh nghiệp - hộ kinh doanh cá thể (bao gồm đăng ký mới, thay đổi thông tin, giải thể, tạm ngừng hoạt động,...); - Thông tin về tình hình hoạt động (doanh thu, lợi nhuận, số lượng lao động, sản phẩm, năng lực sản xuất, nộp thuế, bảo hiểm,...); - Thông tin về các loại giấy phép chuyên ngành liên quan đến hoạt động doanh nghiệp - hộ kinh doanh cá thể (tài nguyên, môi trường, xây dựng, lao động, an toàn vệ sinh thực phẩm,...); - Thông tin về khen thưởng, xử lý vi phạm hành chính |
Các sở, ban, ngành địa phương |
Sở TT&TT |
2023-2025 |
c |
Nhóm dữ liệu về đất đai - đô thị |
|
|
|
|
Các cơ quan chủ quản dữ liệu liên quan đến nhóm đất đai - đô thị cá thể có trách nhiệm tạo lập, xây dựng, chia sẻ dữ liệu về Kho dữ liệu dùng chung thành phố theo yêu cầu tại Quyết định số 858/QĐ-UBND để hình thành nhóm dữ liệu về đất đai - đô thị |
Các sở, ban, ngành địa phương |
Sở TT&TT |
2023-2025 |
d |
Nhóm dữ liệu về chỉ tiêu điều hành kinh tế - xã hội |
|
|
|
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, địa phương tham mưu UBND thành phố ban hành Bộ chỉ tiêu KPI phục vụ điều hành kinh tế - xã hội của UBND thành phố |
Sở Kế hoạch và Đầu tư |
Các sở, ban, ngành, địa phương |
2023 |
|
Dựa trên Bộ chỉ tiêu KPI được ban hành, các sở, ban, ngành, địa phương có trách nhiệm thu thập, tạo lập, chia sẻ dữ liệu về Kho dữ liệu dùng chung thành phố để tổng hợp, phân tích, xây dựng các Dashboard giám sát, điều hành trên Trung tâm IOC thành phố |
Các sở, ban, ngành, địa phương |
Sở TT&TT |
2024-2025 |
5 |
Khai thác dữ liệu để tạo ra giá trị mới |
|
|
|
a |
Kế thừa, sử dụng dữ liệu số để đơn giản hóa thủ tục hành chính, giảm giấy tờ cho người dân, doanh nghiệp khi tham gia các thủ tục hành chính; đến cuối năm 2025 cắt giảm tối thiểu 20% thủ tục hành chính; 100% dịch vụ cấp lại, cấp đổi được thực hiện ngay trong ngày (đối với các thủ tục không cần thực hiện xác minh, kiểm tra thực tế) |
Các sở, ban, ngành, địa phương |
Sở TT&TT |
2023-2025 |
b |
Khai thác dữ liệu số, ứng dụng công nghệ số (trí tuệ nhân tạo, dữ liệu lớn, blockchain,...) để chuyển phương thức hoạt động của các cơ quan thành phố từ môi trường truyền thống sang môi trường số, tái cấu trúc quy trình nghiệp vụ, cắt giảm các hoạt động thủ công, giấy tờ (văn thư, lưu trữ, tìm kiếm, tổng hợp, thống kê, báo cáo, hội họp,...) và thay bằng các hệ thống thông tin, xử lý trên dữ liệu số, nâng cao năng lực, hiệu suất làm việc của cán bộ công chức, viên chức, hiệu quả hoạt động của các cơ quan thành phố |
Các sở, ban, ngành, địa phương |
Sở TT&TT |
2023-2025 |
c |
Khai thác dữ liệu số để thực hiện các hoạt động giám sát, kiểm tra trực tuyến của cơ quan quản lý nhà nước đối với đối tượng quản lý thông qua hệ thống thông tin của cơ quan quản lý nhà nước và đối tượng quản lý |
Các sở, ban, ngành, địa phương |
Sở TT&TT |
2023-2025 |
d |
Phân tích dữ liệu, xây dựng các biểu đồ, Dashboard giám sát trên Trung tâm IOC và các hệ thống thông tin, phục vụ công tác chỉ đạo, điều hành của lãnh đạo các cơ quan thành phố |
Sở TT&TT |
Các sở, ban, ngành, địa phương |
2023-2025 |
đ |
Xây dựng hệ sinh thái các ứng dụng và dịch vụ phân tích và xử lý dữ liệu ứng dụng công nghệ trí tuệ nhân tạo, dữ liệu lớn; phát triển các mô hình thuật toán mô phỏng, dự báo phát triển kinh tế - xã hội; theo dõi, quản lý, giám sát, cảnh báo các hoạt động của đô thị phục vụ chỉ đạo, điều hành, ra quyết định dựa trên dữ liệu số |
Sở TT&TT |
Các sở, ban, ngành, địa phương |
2023-2025 |
e |
Nghiên cứu xây dựng, tạo lập tài nguyên dữ liệu mẫu phục vụ phát triển trí tuệ nhân tạo, bao gồm thu thập các bộ dữ liệu điển hình phục vụ cho máy học (mẫu giọng nói, mẫu hình ảnh viết tay, hình người, đồ vật, sự kiện,...), tập hợp các dữ liệu cơ bản, cần thiết khác để hỗ trợ nghiên cứu, phát triển các thuật toán và nền tảng học máy, thúc đẩy khởi nghiệp, đổi mới sáng tạo, phát triển kinh tế số |
Sở TT&TT |
|
2023-2025 |
g |
Cung cấp dữ liệu mở của cơ quan nhà nước cho người dân, doanh nghiệp, giúp các doanh nghiệp, nhóm khởi nghiệp nghiên cứu, phát triển các ứng dụng mới, cải tiến quy trình, hoạt động quản trị và sản xuất kinh doanh, nghiên cứu thị trường, dự báo xu hướng phát triển, tạo ra các dịch vụ, sản phẩm mới; thúc đẩy khởi nghiệp đổi mới sáng tạo, phát triển kinh tế số. Ứng dụng công nghệ số, dữ liệu số góp phần tạo ra ít nhất 03 sản phẩm du lịch mới cho thành phố |
Các sở, ban, ngành, địa phương |
Sở TT&TT |
2023-2025 |
h |
Khuyến thích người dân, doanh nghiệp thu thập, đóng góp dữ liệu vào Kho dữ liệu dùng chung thành phố thông qua việc triển khai các ứng dụng nền tảng số; từ đó tạo điều kiện cho người dân, doanh nghiệp đóng góp dữ liệu và hưởng lợi từ dữ liệu đã đóng góp |
Sở TT&TT |
Các sở, ban, ngành, địa phương |
Thường xuyên |
i |
Thúc đẩy phát triển kinh tế dữ liệu, trong đó hình thành những doanh nghiệp chuyên về dữ liệu thuộc các nhóm, lĩnh vực: tư vấn chiến lược quản trị dữ liệu; cung cấp nội dung số; cung cấp nền tảng, dịch vụ quản trị dữ liệu, gắn nhãn dữ liệu, huấn luyện,... |
Sở TT&TT |
Các sở, ban, ngành, địa phương |
Thường xuyên |
k |
Khuyến khích phát triển các ngành nghề mới về dữ liệu, Thành phố cung cấp các tài nguyên và ưu đãi để các doanh nghiệp nghiên cứu phát triển tạo ra các dịch vụ, giá trị mới; ưu tiên sử dụng các sản phẩm, dịch vụ dữ liệu của doanh nghiệp trong nước để phát triển nền kinh tế dữ liệu |
Các sở, ban, ngành, địa phương |
Sở TT&TT |
Thường xuyên |
l |
Khai thác dữ liệu số, phát triển các nền tảng số để người dân tham gia vào các hoạt động chuyển đổi số của thành phố (góp ý, phản ánh; hiến kế, đề xuất chính sách; góp ý quá trình hoạch định chính sách; giám sát hoạt động của cơ quan nhà nước; theo dõi các cơ quan thành phố xử lý các kiến nghị của người dân, cử tri,...), từ đó hình thành công dân số, xã hội số |
Các sở, ban, ngành, địa phương |
Sở TT&TT |
2023-2025 |
II |
GIẢI PHÁP |
|
|
|
1 |
Tuyên truyền, phổ biến, nâng cao nhận thức về dữ liệu |
|
|
|
a |
Các sở, ban, ngành, địa phương tổ chức quán triệt, tuyên truyền, phổ biến, nâng cao nhận thức về dữ liệu; trong đó nhấn mạnh vai trò và tầm quan trọng của dữ liệu là nguồn tài nguyên quan trọng có giá trị cao, là hạ tầng kiên tạo phát triển chính quyền số, kinh tế số, xã hội số; dữ liệu càng được chia sẻ, khai thác càng tạo ra giá trị. |
Các sở, ban, ngành, địa phương |
Sở TT&TT |
Thường xuyên |
b |
Phát triển tầm nhìn dài hạn về dữ liệu trong cơ quan, đơn vị, địa phương; hoạt động về quản lý dữ liệu phải được lập kế hoạch, xây dựng, lưu trữ, đánh giá chất lượng, kiểm kê, sử dụng, chia sẻ. Đưa dữ liệu trở thành thành phần cốt lối không thể tách rời trong mọi hoạt động chỉ đạo, điều hành và ra quyết định của cơ quan, đơn vị, địa phương |
Các sở, ban, ngành, địa phương |
Sở TT&TT |
Thường xuyên |
c |
Người đứng đầu cơ quan, đơn vị, địa phương chịu trách nhiệm trực tiếp về quản trị dữ liệu trong phạm vi lĩnh vực, địa bàn mình phụ trách. Xây dựng, phát huy văn hóa dữ liệu; nâng cao vai trò, trách nhiệm của mọi thành phần trong cơ quan nhà nước, tổ chức, cá nhân đối với các hoạt động trong suốt vòng đời dữ liệu; trong đó phân công một cán bộ dữ liệu đóng vai trò tham mưu, tổ chức và thực thi quản lý dữ liệu, xác định trách nhiệm của từng cán bộ, công chức, viên chức trong việc tạo lập, duy trì, cập nhật dữ liệu số do mình phụ trách |
Các sở, ban, ngành, địa phương |
Sở TT&TT |
Thường xuyên |
2 |
Đào tạo, tập huấn, nâng cao năng lực về dữ liệu |
|
|
|
a |
Tổ chức các chương trình đào tạo, tập huấn, bồi dưỡng về kỹ năng quản trị dữ liệu cho lãnh đạo các cơ quan, đơn vị, địa phương; tập huấn bồi dưỡng về kỹ năng tham mưu, thực thi quản lý dữ liệu số, kỹ năng phân tích, xử lý và khai thác dữ liệu số, bảo đảm an toàn thông tin dữ liệu cho cán cán bộ, công chức, viên chức thành phố |
Các sở, ban, ngành, địa phương |
Sở TT&TT |
Thường xuyên |
b |
Thúc đẩy, đưa khoa học dữ liệu vào chương trình đại học tất cả các ngành học về công nghệ thông tin, kinh tế, xã hội từ cơ bản đến nâng cao |
Các cơ sở giáo dục đại học |
Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở TT&TT |
2023-2025 |
3 |
Nghiên cứu, nâng cao năng lực làm chủ khoa học và công nghệ về dữ liệu |
|
|
|
a |
Nghiên cứu, phát triển các phương pháp thu nhận dữ liệu mới qua cảm biến, thiết bị IoT, máy bay không người lái, thiết bị giám sát, tương tác, giao dịch sử dụng thiết bị số |
Sở TT&TT |
Các sở, ban, ngành, địa phương |
Thường xuyên |
b |
Nghiên cứu, làm chủ các công nghệ về phân tích dữ liệu lớn, phát triển các mô hình trí tuệ nhân tạo, các thư viện, thuật toán học máy, học sâu |
Sở TT&TT |
Các sở, ban, ngành, địa phương |
Thường xuyên |
c |
Ưu tiên các đề tài nghiên cứu ứng dụng trong lĩnh vực khoa học dữ liệu, trí tuệ nhân tạo; ưu tiên phân bổ các nhiệm vụ khoa học và công nghệ cho công nghệ số, dữ liệu số. Thực hiện cơ chế đặt hàng, tuyển chọn theo quy định các doanh nghiệp công nghệ số của thành phố đủ năng lực nghiên cứu, làm chủ các công nghệ lõi; khuyến khích hợp tác, chuyển giao công nghệ trong lĩnh vực khoa học dữ liệu, trí tuệ nhân tạo |
Sở KHCN |
Các sở, ban, ngành, địa phương |
Thường xuyên |
4 |
Huy động nguồn lực |
|
|
|
a |
Tranh thủ các chương trình, dự án, nguồn vốn của Bộ, ngành Trung ương về chuyển đổi số, tạo lập, xây dựng các CSDL thành phố |
Các sở, ban, ngành, địa phương |
Sở TT&TT |
Thường xuyên |
b |
Tăng cường huy động nguồn lực doanh nghiệp qua hình thức thuê dịch vụ CNTT, đối tác công tư (PPP); huy động các nguồn vốn vay ODA, tài trợ không hoàn lại trong phát triển hạ tầng dữ liệu |
Sở KH&ĐT |
Các sở, ban, ngành, địa phương |
Thường xuyên |
c |
Khuyến khích phát triển và áp dụng các ứng dụng, dịch vụ thông minh có thu phí với hình thức phù hợp (ví dụ: ứng dụng thu phí đỗ xe trực tuyến, thu phí sử dụng dữ liệu của cơ quan nhà nước,...) và khuyến khích người dân sử dụng (không bắt buộc) nhằm tạo thêm nguồn kinh phí tái đầu tư cho các dự án, ứng dụng thông minh khác |
Các sở, ban, ngành, địa phương |
Sở TT&TT |
Thường xuyên |
5 |
Đo lường, giám sát triển khai |
|
|
|
|
Hàng năm tổ chức thực hiện kiểm kê dữ liệu, kiểm tra, đánh giá chất lượng dữ liệu, đánh giá hiệu quả sử dụng, khai thác dữ liệu tại các cơ quan, đơn vị, địa phương trên địa bàn thành phố |
Sở TT&TT |
Các sở, ban, ngành, địa phương |
Thường xuyên |
MỘT SỐ DỊCH VỤ DỰ BÁO ƯU TIÊN TRIỂN KHAI
TT |
Tên dịch vụ |
1 |
Lĩnh vực Y tế |
|
Dự đoán tình trạng xấu đi của bệnh nhân |
|
Dự báo về tình trạng bệnh mãn tính |
|
Dự báo về khả năng bùng dịch bệnh |
|
Dự báo về số người phù hợp ở từng ca trực |
|
Dự đoán khả năng hao mòn và hỏng hóc của một số bộ phận thiết bị y tế |
|
Dự báo về tình trạng giường bệnh tại các bệnh viện |
|
Dự báo về số lượng các thiết bị y tế |
|
Dự đoán về gian lận bảo hiểm xã hội |
|
Dự báo về địa điểm xây dựng bệnh viện |
|
Dự báo về nhân lực ngành y tế |
|
Dự báo về dân số trên địa bàn thành phố |
2 |
Lĩnh vực Giáo dục |
|
Dự đoán về tình trạng nghỉ học của học sinh |
|
Dự báo về số lượng tuyển sinh của các trường trên địa bàn thành phố |
|
Dự đoán về tình trạng bỏ thi tốt nghiệp THPT |
|
Dự đoán về tình trạng bỏ thi cao đẳng/đại học |
|
Dự đoán về tình trạng làm của giáo viên |
|
Dự báo về tình trạng vật chất tại trường |
3 |
Nông nghiệp |
|
Dự báo về sản lượng sản xuất nông sản |
|
Dự báo về diện tích đất canh tác nông nghiệp |
|
Dự báo về giá bán nông sản |
|
Dự báo về thị trường buôn bán nông sản |
|
Dự báo về ngập úng cục bộ, dịch vụ dự báo mực nước các sông trên địa bàn thành phố Đà Nẵng |
4 |
Kế hoạch, tài chính, ngân hàng |
|
Dự đoán về cá nhân trốn thuế |
|
Dự đoán về doanh nghiệp trốn thuế |
|
Dự báo về tổng thu ngân sách |
|
Dự báo về tổng chi ngân sách |
|
Dự đoán về khả năng vỡ nợ của doanh nghiệp |
5 |
Giao thông vận tải và logistics |
|
Dự báo số lượng phương tiện ra vào thành phố |
|
Dự đoán tình trạng hư hỏng hạ tầng giao thông |
6 |
Tài nguyên và môi trường |
|
Dự báo về tình trạng ô nhiễm trên địa bàn thành phố |
|
Dự báo về sản lượng khai thác tài nguyên, khoáng sản trên địa bàn thành phố |
|
Dự đoán về tình trạng xả thải trái phép |
|
Dự báo về tình trạng sụt lở, lũ quét |
|
Dự báo về tình trạng phá rừng |
7 |
Sản xuất công nghiệp, năng lượng, thương mại |
|
Dự báo về số lượng doanh nghiệp sản xuất công nghiệp |
|
Dự đoán về nhu cầu sử dụng năng lượng tại các khu công nghiệp |
|
Dự báo về nguồn nguyên vật liệu phục vụ sản xuất công nghiệp |
|
Dự báo về tình trạng nguồn nhân lực tại các doanh nghiệp trên địa bàn thành phố |
8 |
Du lịch |
|
Dự báo về số lượng du khách đến thành phố để thăm quan du lịch |
|
Dự báo về nhu cầu dịch vụ của du khách |
1 Quyết định số 3269/QĐ-UBND ngày 18/10/2021 của UBND thành phố
2 Quyết định số 164/QĐ-UBND ngày 11/01/2018 của UBND thành phố
3 Tại địa chỉ https://khodulieu.danang.gov.vn
4 Tại địa chỉ https://congdulieu.vn hoặc https://opendata.danang.gov.vn
5 Theo Nghị định số 73/2017/NĐ-CP ngày 14/6/2017 của Chính phủ về thu thập, quản lý, khai thác và sử dụng thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường
6 Theo Danh mục cơ sở dữ liệu tại Quyết định số 634/QĐ-BLĐTBXH ngày 02/6/2021 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội