THỦ
TƯỚNG CHÍNH PHỦ
--------
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
135/1998/QĐ-TTg
|
Hà
Nội, ngày 31 tháng 7 năm 1998
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT CHƯƠNG TRÌNH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI CÁC XÃ
ĐẶC BIỆT KHÓ KHĂN MIỀN NÚI VÀ VÙNG SÂU, VÙNG XA
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ
ngày 30 tháng 9 năm 1992;
Căn cứ Nghị quyết số
04/1998/NQ-CP của Chính phủ tại phiên họp thường kỳ tháng 3 năm 1998;
Xét đề nghị của Bộ trưởng,
Chủ nhiệm ủy ban Dân tộc và Miền núi và Bộ trưởng các Bộ: Kế hoạch và Đầu tư,
Tài chính, Lao động - Thương binh và Xã hội, Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn;
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê
duyệt Chương trình Phát triển kinh tế - xã hội các xã đặc biệt khó khăn miền
núi và vùng sâu, vùng xa, do ủy ban Dân tộc và Miền núi là cơ quan thường trực
giúp Chính phủ chỉ đạo thực hiện, gồm các nội dung sau:
I. MỤC TIÊU:
1. Mục tiêu tổng quát:
Nâng cao nhanh đời sống vật
chất, tinh thần cho đồng bào các dân tộc ở các xã đặc biệt khó khăn miền núi và
vùng sâu, vùng xa; tạo điều kiện để đưa nông thôn các vùng này thoát khỏi tình
trạng nghèo nàn, lạc hậu, chậm phát triển, hoà nhập vào sự phát triển chung của
cả nước; góp phần bảo đảm trật tự an toàn xã hội, an ninh quốc phòng.
2. Mục tiêu cụ thể:
a) Giai đoạn từ năm 1998 đến
2000:
- Về cơ bản không còn các hộ đói
kinh niên, mỗi năm giảm được 4 - 5% hộ nghèo.
- Bước đầu cung cấp cho đồng bào
có nước sinh hoạt, thu hút phần lớn trẻ em trong độ tuổi đến trường; kiểm soát
được một số loại dịch bệnh hiểm nghèo; có đường giao thông dân sinh kinh tế đến
các trung tâm cụm xã; phần lớn đồng bào được hưởng thụ văn hoá, thông tin.
b) Giai đoạn từ năm 2000 đến
2005:
- Giảm tỷ lệ hộ nghèo ở các xã
đặc biệt khó khăn xuống còn 25% vào năm 2005.
- Bảo đảm cung cấp cho đồng bào có
đủ nước sinh hoạt; thu hút trên 70% trẻ em trong độ tuổi đến trường; đại bộ phận
đồng bào được bồi dưỡng, tiếp thu kinh nghiệm sản xuất, kiến thức khoa học, văn
hóa, xã hội, chủ động vận dụng vào sản xuất và đời sống; kiểm soát được phần
lớn các dịch bệnh xã hội hiểm nghèo; có đường giao thông cho xe cơ giới và
đường dân sinh kinh tế đến các trung tâm cụm xã; thúc đẩy phát triển thị trường
nông thôn.
II. NGUYÊN
TẮC CHỈ ĐẠO:
1. Phát triển kinh tế - xã hội các
xã đặc biệt khó khăn miền núi và vùng sâu, vùng xa, trước hết phải dựa trên cơ
sở phát huy nội lực của từng hộ gia đình và sự giúp đỡ của cộng đồng, đồng thời
có sự hỗ trợ tích cực của Nhà nước để khai thác nguồn lực tại chỗ về đất đai,
lao động và các điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội trong vùng, tạo ra bước
chuyển biến mới về sản xuất và đời sống vật chất, tinh thần của đồng bào.
2. Nhà nước tạo môi trường pháp luật
và các chính sách phát triển kinh tế - xã hội, ưu tiên đầu tư vốn ngân sách,
nguồn vốn thuộc các chương trình, dự án trên địa bàn và nguồn vốn viện trợ của
các nước, các tổ chức quốc tế đầu tư cho vùng các xã đặc biệt khó khăn.
3. Việc thực hiện chương trình phải
có giải pháp toàn diện, trước hết là tập trung phát triển sản xuất nông, lâm
nghiệp; xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn; đồng thời thúc đẩy phát triển giáo dục,
y tế, văn hoá xã hội trong vùng .
4. Các tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương, các Bộ, ngành có trách nhiệm giúp các xã thuộc phạm vi chương
trình; khuyến khích các tổ chức chính trị - xã hội, lực lượng vũ trang, các tổ
chức xã hội- nghề nghiệp, các doanh nghiệp, các tầng lớp nhân dân trong cả
nước, đồng bào Việt nam ở nước ngoài... tích cực đóng góp, ủng hộ thực hiện
chương trình.
III. PHẠM VI
CHƯƠNG TRÌNH:
1.Trong 1.715 xã thuộc diện khó khăn,
Trung ương lựa chọn khoảng 1.000 xã (có danh sách kèm theo) thuộc các huyện đặc
biệt khó khăn để tập trung đầu tư thực hiện theo chương trình này. Những xã còn
lại được ưu tiên đầu tư thông qua các chương trình mục tiêu quốc gia và các dự
án, chương trình phát triển khác.
2. Thời gian thực hiện chương trình
từ năm 1998 đến năm 2005.
IV. NHIỆM VỤ CỦA
CHƯƠNG TRÌNH:
1. Quy hoạch bố trí lại dân cư ở
những nơi cần thiết, từng bước tổ chức hợp lý đời sống sinh hoạt của đồng bào các
bản, làng, phum, soóc ở những nơi có điều kiện, nhất là những xã vùng biên giới
và hải đảo, tạo điều kiện để đồng bào nhanh chóng ổn định sản xuất và đời sống.
2. Đẩy mạnh phát triển sản xuất nông,
lâm nghiệp, gắn với chế biến, tiêu thụ sản phẩm để khai thác nguồn tài nguyên
và sử dụng lao động tại chỗ, tạo thêm nhiều cơ hội về việc làm và tăng thu
nhập, ổn định đời sống, từng bước phát triển sản xuất hàng hóa.
3. Phát triển cơ sở hạ tầng nông
thôn phù hợp với quy hoạch sản xuất và bố trí lại dân cư, trước hết là hệ thống
đường giao thông; nước sinh hoạt; hệ thống điện ở những nơi có điều kiện, kể cả
thủy điện nhỏ.
4. Quy hoạch và
xây dựng các trung tâm cụm xã, ưu tiên đầu tư xây dựng các công trình về y tế,
giáo dục, dịch vụ thương mại, cơ sở sản xuất tiểu thủ công nghiệp, cơ sở phục
vụ sản xuất và phát thanh truyền hình.
5. Đào tạo cán
bộ xã, bản, làng, phum, soóc, giúp cán bộ cơ sở nâng cao trình độ quản lý hành chính
và kinh tế để phục vụ yêu cầu phát triển kinh tế xã hội tại địa phương.
Điều 2.
Một số chính sách chủ yếu
1. Chính sách đất đai:
Chủ tịch ủy ban nhân dân các
tỉnh chỉ đạo thực hiện giao đất giao rừng và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất, gắn với công tác định canh, định cư phát triển vùng kinh tế mới, tạo điều
kiện cho đồng bào có đất sản xuất, ổn định đời sống.
a) Ở miền núi, nơi có dự án bảo vệ,
trồng rừng, hộ nông dân được nhận khóan bảo vệ, khoanh nuôi tái sinh kết hợp trồng
bổ sung, được giao đất để trồng rừng phòng hộ, rừng sản xuất theo quy định tại
Quyết định số 661/1998/QĐ-TTg ngày 29 tháng 7 năm 1998 của Thủ tướng Chính phủ
về "mục tiêu, nhiệm vụ, chính sách và tổ chức thực hiện Dự án trồng mới 5
triệu ha rừng". Mức diện tích giao khoán tùy theo điều kiện cụ thể ở mỗi
địa phương, do ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.
b) Ở những nơi nông dân không có
đất hoặc có quá ít đất để sản xuất nông lâm nghiệp, giải quyết theo hướng sau
đây:
- Ở những tỉnh còn đất hoang hóa
có thể khai hoang để phát triển sản xuất nông lâm nghiệp thì Nhà nước hỗ trợ
đầu tư việc khai hoang, phục hóa giao đất cho dân sản xuất.
- Giao cho nông, lâm trường quốc
doanh và nông, lâm trường quân đội đóng trên các địa bàn, có trách nhiệm tiếp nhận
đồng bào không có đất, đồng bào du canh, du cư và giao khoán đất cho đồng bào
sản xuất.
- Uỷ ban nhân dân các tỉnh thực hiện
các chính sách khuyến khích các tổ chức nông, lâm nghiệp ngoài quốc doanh tiếp
nhận, giải quyết việc làm cho các hộ nông dân nghèo.
Nhà nước dành khoản vốn đầu tư
để mở mang một số vùng kinh tế mới, chủ yếu để tiếp nhận những hộ nông dân
nghèo đến sản xuất bao gồm các vùng Tứ giác Long Xuyên, Tây Nguyên, Bình Thuận
và một số vùng khác có điều kiện. Giao Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
chủ trì cùng với Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Quốc phòng phối hợp với ủy ban nhân
dân các tỉnh có liên quan khẩn trương thực hiện nhiệm vụ này.
2. Chính sách
đầu tư, tín dụng:
a) Ưu tiên đầu tư xây dựng cơ sở
hạ tầng phục vụ sản xuất nông lâm nghiệp. Nơi có thể làm thủy lợi để phát triển
lúa nước thì Nhà nước dùng vốn ngân sách để hỗ trợ đầu tư xây dựng công trình
thủy lợi. ở một số địa bàn vùng cao, đặc biệt khó khăn không có ruộng nước thì
Nhà nước hỗ trợ kinh phí để làm ruộng bậc thang, giúp đồng bào có điều kiện sản
xuất lương thực tại chỗ.
b) Nhà nước ưu tiên trợ giá, trợ
cước vận chuyển các mặt hàng thiết yếu phục vụ sản xuất và đời sống cho các hộ nông
dân thuộc vùng các xã đặc biệt khó khăn theo quy định tại Nghị định số 20/1998/NĐ-CP
ngày 31 tháng 3 năm 1998 của Chính phủ.
c) Các hộ gia đình được giao
đất, giao rừng để trồng cây công nghiệp, cây lấy quả, cây đặc sản, cây làm
thuốc và sản xuất lâm nghiệp được hưởng chính sách theo quy định của Thủ tướng
Chính phủ tại Quyết định số 661/1998/QĐ-TTg ngày 29 tháng 7 năm 1998 về "Mục
tiêu, nhiệm vụ, chính sách và tổ chức thực hiện Dự án trồng mới 5 triệu ha rừng".
d) Các chương trình mục tiêu
quốc gia và chương trình khác có liên quan trên địa bàn phải dành phần ưu tiên
đầu tư cho chương trình này. Các hộ gia đình thuộc phạm vi chương trình được ưu
tiên vay vốn từ ngân hàng người nghèo và các nguồn vốn tín dụng ưu đãi khác để
phát triển sản xuất..
đ) Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các tỉnh
thuộc phạm vi chương trình này tập trung chỉ đạo, huy động các nguồn lực tại
chỗ để thực hiện chương trình. Ngoài nguồn vốn đầu tư phát triển chung toàn vùng,
Nhà nước còn hỗ trợ vốn để thực hiện các nội dung công việc sau:
- Xây dựng các trung tâm cụm xã
bằng nguồn vốn từ chương trình mục tiêu quốc gia xóa đói giảm nghèo.
- Phát triển hệ thống giao thông:
Mỗi huyện được cấp 01 máy san ủi, 01 xe ben, 01 xe lu. Nhà nước hỗ trợ thuốc
nổ, xi măng, sắt, thép để làm ngầm, cầu, cống và lương thực để làm đường giao
thông nông thôn.
- Xây dựng công trình điện: ở nơi
có điều kiện, Nhà nước hỗ trợ đầu tư làm lưới điện đến trung tâm cụm xã theo
quy hoạch, phù hợp với khả năng đầu tư từng thời gian. ở nơi có điều kiện làm
thủy điện nhỏ, Nhà nước hỗ trợ nhân dân một phần kinh phí và cho vay tín dụng
đầu tư để phát triển.
- Những nơi khó khăn về nguồn
nước sinh hoạt: Nhà nước hỗ trợ một phần kinh phí để xây dựng một số điểm cung
cấp nước tập trung, phù hợp với quy hoạch dân cư.
e) Nhà nước khuyến khích thành
lập các tổ, nhóm liên gia để giúp đỡ lẫn nhau trong sản xuất, đời sống, vay và
sử dụng có hiệu quả các nguồn tín dụng trong nông thôn.
g) Đồng bào trong vùng các xã
đặc biệt khó khăn được hưởng chế độ chăm sóc sức khoẻ, chữa bệnh ở các cơ sở y
tế của nhà nước không mất tiền theo quy định tại Nghị định số 95/CP ngày 27
tháng 8 năm 1994 của Chính phủ.
3. Chính sách phát triển nguồn nhân
lực:
a) Nhà nước đầu tư kinh phí để đào
tạo bồi dưỡng cán bộ cơ sở xã, bản, làng, phum, soóc để nâng cao trình độ tổ
chức chỉ đạo, quản lý sản xuất, quản lý hành chính và khả năng quản lý sử dụng
các nguồn tín dụng nông thôn phục vụ yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội tại
địa phương.
b) Các cháu học sinh trong vùng các
xã đặc biệt khó khăn đến trường học được cấp sách giáo khoa, văn phòng phẩm và
miễn học phí.
c) Các xã đặc biệt khó khăn
thuộc phạm vi chương trình chọn mỗi xã một số hộ nông dân sản xuất giỏi để đào
tạo bồi dưỡng nghiệp vụ làm công tác khuyến nông, khuyến lâm tại địa phương và
được hưởng trợ cấp từ kinh phí khuyến nông, khuyến lâm.
d) Nhà nước hỗ trợ kinh phí để
mở lớp dạy nghề cho con, em đồng bào dân tộc nhằm khai thác tiềm năng tại chỗ, phát
triển các ngành nghề phi nông nghiệp, tăng thu nhập, nâng cao đời sống.
4. Nhiệm vụ của các cấp, các ngành
và sự ủng hộ, đóng góp của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước để thực
hiện Chương trình:
- Ban chỉ đạo thực hiện chương
trình làm việc cụ thể với các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có điều kiện,
trước mắt là: Hà Nội, Hải Phòng, Quảng Ninh, thành phố Hồ Chí Minh, Đồng Nai,
Bà Rịa - Vũng Tàu, Đà Nẵng, Khánh Hòa để phân công các tỉnh, thành phố này trực
tiếp đảm nhận giúp đỡ một số xã thuộc chương trình, tập trung vào các nội dung:
hỗ trợ kinh phí xây dựng cơ sở hạ tầng; huy động lực lượng cán bộ của địa phương
mình đến giúp các xã ...
- Giao mỗi Bộ, ngành trung ương giúp
đỡ một số xã, đồng thời phân công các doanh nghiệp Nhà nước trong ngành, mỗi
doanh nghiệp giúp đỡ một số xã. Các Bộ, ngành và các doanh nghiệp có kế hoạch
tiết kiệm chi tiêu và huy động đóng góp tự nguyện của các cán bộ, công nhân
viên để có kinh phí hỗ trợ các xã này.
- Giao Bộ Quốc phòng xây dựng các
vùng kinh tế mới ở những nơi có điều kiện, đỡ đầu, đón nhận khoảng 100.000 hộ
dân đến lập nghiệp ở những vùng đất còn hoang hóa, biên giới, hải đảo.
- Nhà nước khuyến khích các tổ chức
chính trị - xã hội, các tổ chức xã hội- nghề nghiệp và các tầng lớp nhân dân
trong nước, đồng bào Việt Nam ở nước ngoài, ủng hộ giúp đỡ thực hiện Chương
trình này.
5. Chính sách thuế.
Các hoạt động kinh doanh nông lâm
sản và hàng hoá phục vụ sản xuất đời sống của nhân dân trong vùng các xã đặc
biệt khó khăn được ưu tiên về chính sách thuế theo quy định tại Nghị định số
20/1998/NĐ-CP ngày 31 tháng 3 năm 1998 của Chính phủ và các chính sách về thuế
khác khuyến khích đầu tư theo quy định hiện hành.
Điều 3. Nguồn
vốn và sử dụng vốn
1. Vốn đầu tư cho
thực hiện Chương trình được huy động từ các nguồn sau:
- Vốn ngân sách Nhà nước (kể cả vốn
của các chính phủ và các tổ chức quốc tế tài trợ).
- Vốn vay tín dụng.
- Vốn huy động từ các tổ chức và
các cộng đồng dân cư.
2. Giao Bộ Kế hoạch
và Đầu tư chủ trì phối hợp với Bộ Tài chính, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, ủy
ban Dân tộc và Miền núi và các Bộ, ngành liên quan có giải pháp cân đối các nguồn
vốn bố trí theo kế hoạch hàng năm trình Chính phủ quyết định để đầu tư theo các
Dự án thực hiện chương trình.
Điều 4. Tổ
chức thực hiện
1. Ban chỉ đạo
Trung ương về ²Chương trình phát triển kinh tế - xã hội các xã đặc biệt khó
khăn miền núi và vùng sâu, vùng xa" chỉ đạo các Bộ, ngành chức năng triển
khai thực hiện chương trình theo đúng chức năng nhiệm vụ của ngành mình và chỉ
đạo ban điều hành quản lý chương trình cấp tỉnh xây dựng các dự án cụ thể,
trình các ngành, các cấp có thẩm quyền, thẩm định, phê duyệt theo quy định hiện
hành và xây dựng kế hoạch hàng năm, tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả
các Dự án này trên địa bàn tỉnh.
2. Kế hoạch triển
khai thực hiện Chương trình hàng năm do ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng và tổng
hợp vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh có ghi thành mục riêng
trình Chính phủ. Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính, các Bộ, ngành liên quan,
Ban chỉ đạo Trung ương về Chương trình phát triển kinh tế xã hội các xã đặc
biệt khó khăn miền núi và vùng sâu, vùng xa, căn cứ chức năng nhiệm vụ của mình
trình Thủ tướng Chính phủ quyết định vốn đầu tư cân đối cho chương trình, được
ghi thành một khoản mục riêng trong kế hoạch hàng năm của địa phương do địa
phương quản lý, sử dụng đúng mục đích, đối tượng và theo đúng kế hoạch bảo đảm
thực hiện chương trình có hiệu quả.
Điểu 5. Quyết
định này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày ký. Trưởng ban chỉ đạo Chương trình
phát triển kinh tế xã hội các xã đặc biệt khó khăn miền núi và vùng sâu, vùng
xa, các Bộ trưởng, Thủ trưởng các cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc
Chính phủ, Chủ tịch ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
|
THỦ
TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Phan Văn Khải
|
DANH SÁCH
CÁC TỈNH TRỌNG ĐIỂM - CÁC HUYỆN TRỌNG ĐIỂM CÓ CÁC XÃ ĐẶC BIỆT
KHÓ KHĂN TRONG "CHƯƠNG TRÌNH PHÁT TRIỂN KINH TẾ XÃ HỘI CÁC XÃ ĐẶC BIỆT KHÓ
KHĂN MIỀN NÚI, VÙNG SÂU, VÙNG XA"
Gồm: - 31 tỉnh
- 91 huyện
- 1000 xã
- 422.802 hộ
- 2.573.845 khẩu
BIỂU SỐ 1:
DANH SÁCH 7 TỈNH TRỌNG ĐIỂM CÓ CÁC XÃ ĐẶC BIỆT KHÓ KHĂN
STT
|
Tên
tỉnh
|
Tên
huyện
|
Số
xã
|
Số
hộ
|
Số
nhân khẩu
|
1
|
2
|
3
|
4
|
5
|
6
|
1
|
Hà
Giang
|
8
huyện
|
117
|
44.464
|
278.589
|
|
|
1.1. Mèo Vạc
|
15
|
7.004
|
44.838
|
|
|
1.2. Đồng Văn
|
17
|
7.244
|
45.852
|
|
|
1.3. Yên Minh
|
14
|
5.916
|
38.304
|
|
|
1.4. Quản Bạ
|
10
|
3.557
|
21.737
|
|
|
1.5. Hoàng Su Phì
|
25
|
7.755
|
50.004
|
|
|
1.6. Xín Mần
|
17
|
5.941
|
35.908
|
|
|
1.7. Bắc Mê
|
10
|
3.477
|
22.850
|
|
|
1.8. Vị Xuyên
|
9
|
3.570
|
19.096
|
2
|
Cao
Bằng
|
10
huyện
|
06
|
38.768
|
233.782
|
|
|
1. Bảo Lạc
|
15
|
7.320
|
49.060
|
|
|
2.2. Hạ Lang
|
10
|
3.406
|
8.943
|
|
|
2.3. Thông Nông
|
6
|
1.783
|
10.243
|
|
|
2.4. Nguyên Bình
|
13
|
3.879
|
25.796
|
|
|
2.5. Hà Quảng
|
13
|
3.584
|
21.142
|
|
|
2.6. Trà Lĩnh
|
5
|
1.338
|
7.760
|
|
|
2.7. Trùng Khánh
|
10
|
4.855
|
26.474
|
|
|
2.8. Quảng Hoà
|
13
|
5.526
|
28.799
|
|
|
2.9. Thạch An
|
9
|
2.878
|
15.619
|
|
|
2.10. Hoà An
|
12
|
4.199
|
29.946
|
3
|
Lai
Châu
|
7
huyện
|
88
|
30.083
|
209.171
|
|
|
3.1. Mường Tè
|
16
|
4.072
|
27.816
|
|
|
3.2. Sìn Hồ
|
19
|
6.706
|
45.173
|
|
|
3.3. Điện Biên Đông
|
9
|
3.581
|
28.810
|
|
|
3.4. Tủa Chùa
|
9
|
3.255
|
23.615
|
|
|
3.5. Mường Lay
|
7
|
3.420
|
24.462
|
|
|
3.6. Phong Thổ
|
21
|
6.839
|
44.105
|
|
|
3.7. Tuần Giáo
|
7
|
2.210
|
15.190
|
4
|
Sơn
La
|
7
huyện
|
52
|
24.142
|
168.812
|
|
|
4.1. Sông Mã
|
14
|
6.685
|
48.219
|
|
|
4.2. Thuận Châu
|
12
|
5.618
|
41.603
|
|
|
4.3. Bắc Yên
|
5
|
1.543
|
10.368
|
|
|
4.4. Mường La
|
6
|
2.513
|
16.689
|
|
|
4.5. Phù Yên
|
5
|
1.668
|
12.346
|
|
|
4.6. Mộc Châu
|
6
|
3.448
|
20.794
|
|
|
4.7. Quỳnh Nhai
|
4
|
2.667
|
18.793
|
5
|
Bắc
Cạn
|
5
huyện
|
84
|
28.058
|
146.054
|
|
|
5.1. Ba Bể
|
16
|
5.453
|
34.391
|
|
|
5.2. Ngân Sơn
|
5
|
1.871
|
10.579
|
|
|
5.3. Na Rì
|
21
|
5.936
|
32.716
|
|
|
5.4. Chợ Đồn
|
21
|
7.508
|
27.161
|
|
|
5.5. Bạch Thông
|
21
|
7.290
|
41.207
|
6
|
Lào
Cai
|
7
huyện
|
115
|
39.918
|
260.913
|
|
|
6.1. Bắc Hà
|
31
|
9.840
|
60.839
|
|
|
6.2. Sa Pa
|
17
|
4.412
|
31.018
|
|
|
6.3. Bát Xát
|
17
|
5.115
|
33.934
|
|
|
6.4. Than Uyên
|
12
|
5.989
|
43.847
|
|
|
6.5. Mường Khương
|
13
|
4.695
|
29.039
|
|
|
6.6. Văn Bàn
|
15
|
4.538
|
31.142
|
|
|
6.7. Bảo Yên
|
10
|
5.329
|
31.094
|
7
|
Kon
Tum
|
4
huyện
|
24
|
8.590
|
44.028
|
|
|
7.1. Đakglei
|
7
|
2.541
|
12.398
|
|
|
7.2. Đăktô
|
7
|
2.030
|
10.476
|
|
|
7.3. Kon Plon
|
6
|
2.585
|
14.091
|
|
|
7.4. Sa Thầy
|
4
|
1.434
|
7.063
|
Tổng
|
7
tỉnh
|
48 huyện
|
586
|
14.023
|
1.341.349
|
BIỂU SỐ 2:
DANH SÁCH CÁC TỈNH CÓ CÁC HUYỆN TRỌNG ĐIỂM ĐẶC BIỆT KHÓ
KHĂN
STT
|
Tên
tỉnh
|
Tên
huyện
|
Số
xã
|
Số
hộ
|
Số
nhân khẩu
|
1
|
2
|
3
|
4
|
5
|
6
|
1
|
Tuyên
Quang
|
2
huyện
|
35
|
9.971
|
113.645
|
|
|
1.1. Nà Hang
|
20
|
8.835
|
54.921
|
|
|
1.1. Chiêm Hoá
|
15
|
1.136
|
58.724
|
2
|
Lạng
Sơn
|
2
huyện
|
17
|
5.305
|
32.324
|
|
|
2.1. Đình Lập
|
7
|
2.307
|
13.140
|
|
|
2.2. Bình Gia
|
10
|
2.998
|
19.184
|
3
|
Yên
Bái
|
2
huyện
|
24
|
6.034
|
44.472
|
|
|
3.1. Mù Căng Chả
|
13
|
3.813
|
29.670
|
|
|
3.2. Trạm Tấu
|
11
|
2.221
|
14.802
|
4
|
Hoà
Bình
|
2
huyện
|
24
|
7.721
|
49.599
|
|
|
4.1. Đà Bắc
|
16
|
5.418
|
35.186
|
|
|
4.2. Mai Châu
|
8
|
2.303
|
14.413
|
5
|
Thanh
Hoá
|
3
huyện
|
25
|
2.014
|
75.589
|
|
|
5.1. Mường Lát
|
6
|
2.995
|
20.553
|
|
|
5.2. Bình Gia
|
12
|
5.677
|
30.515
|
|
|
5.3. Quan Sơn
|
7
|
3.342
|
24.521
|
6
|
Nghệ
An
|
3
huyện
|
49
|
0.023
|
136.581
|
|
|
6.1. Kỳ Sơn
|
20
|
6.348
|
49.982
|
|
|
6.2. Quế Phong
|
10
|
5.136
|
34.587
|
|
|
6.3. Tương Dương
|
19
|
8.539
|
52.012
|
7
|
Quảng
Bình
|
2
huyện
|
18
|
8.059
|
47.417
|
|
|
7.1. Minh Hoá
|
11
|
4.683
|
26.687
|
|
|
7.2. Tuyên Hoá
|
7
|
3.367
|
20.730
|
8
|
Quảng
Trị
|
2
huyện
|
18
|
4.249
|
25.112
|
|
|
8.1. Hướng Hoá
|
13
|
3.215
|
18.993
|
|
|
8.2. Đak Rông
|
5
|
1.034
|
6.119
|
9
|
Thừa
Thiên Huế
|
2
huyện
|
15
|
3.391
|
20.045
|
|
|
9.1. A Lưới
|
11
|
2.396
|
14.505
|
|
|
9.2. Nam Đông
|
4
|
995
|
5.540
|
10
|
Quảng
Nam
|
3
huyện
|
32
|
8.455
|
39.242
|
|
|
10.1. Hiên
|
16
|
3.611
|
12.117
|
|
|
10.2. Giằng
|
8
|
1.927
|
11.315
|
|
|
10.3. Phước Sơn
|
8
|
2.917
|
15.810
|
11
|
Quảng
Ngãi
|
2
huyện
|
16
|
5.824
|
33.657
|
|
|
11.1. Sơn Tây
|
4
|
2.128
|
13.600
|
|
|
11.2. Trà Bồng
|
15
|
3.696
|
20.057
|
12
|
Bình
Định
|
2
huyện
|
12
|
4.137
|
21.519
|
|
|
12.1. An Lão
|
7
|
1.491
|
7.947
|
|
|
12.2. Vĩnh Thạnh
|
5
|
2.646
|
13.572
|
13
|
Phú
Yên
|
1
huyện
|
5
|
1.881
|
10.525
|
|
|
20.1. Sơn Hoà
|
5
|
1.881
|
10.525
|
14
|
Ninh
Thuận
|
1
huyện
|
11
|
3.736
|
21.344
|
|
|
14.1. Sơn Hoà
|
5
|
1.881
|
10.525
|
15
|
Gia
Lai
|
2
huyện
|
14
|
5.525
|
33.709
|
|
|
15.1. Kon ChRo
|
6
|
2.088
|
13.063
|
|
|
15.2. Krông Pa
|
8
|
3.437
|
20.646
|
16
|
ĐăkLăk
|
2
huyện
|
7
|
1.855
|
11.103
|
|
|
16.1. Đăk Nông
|
4
|
825
|
5.181
|
|
|
16.2. Krông Nô
|
3
|
1.030
|
5.922
|
17
|
Lâm
Đồng
|
1
huyện
|
5
|
2.582
|
15.784
|
|
|
17.1. Lạc Dương
|
5
|
2.582
|
15.784
|
18
|
Bình
Phước
|
1
huyện
|
2
|
1.467
|
7.416
|
|
|
18.1. Bù Đăng
|
2
|
1.467
|
7.416
|
19
|
Bắc
Giang
|
1 huyện
|
14
|
6.500
|
37.728
|
|
|
19.1. Sơn Động
|
14
|
6.500
|
37.728
|
20
|
Thái
Nguyên
|
1
huyện
|
11
|
6.162
|
34.408
|
|
|
20.1. Võ Nhai
|
11
|
6.162
|
34.408
|
21
|
Phú
Thọ
|
2
huyện
|
31
|
6.900
|
91.843
|
|
|
21.1. Yên Lập
|
12
|
8.968
|
46.549
|
|
|
21.2. Thanh Sơn
|
19
|
7.932
|
45.294
|
22
|
Trà
Vinh
|
2
huyện
|
13
|
9.495
|
157.545
|
|
|
22.1. Trà Cú
|
9
|
0.707
|
108.136
|
|
|
22.2. Châu Thành
|
4
|
8.788
|
49.409
|
23
|
Sóc
Trăng
|
2
huyện
|
13
|
7.493
|
171.889
|
|
|
23.1. Mỹ Tú
|
5
|
0.835
|
57.566
|
|
|
23.2. Vĩnh Châu
|
8
|
6.658
|
114.323
|
Tổng
|
23
tỉnh
|
43 huyện
|
414
|
28.779
|
1.232.496
|