Quyết định 1264/QĐ-UBND năm 2017 phê duyệt “Điều chỉnh quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội huyện Phú Tân, tỉnh An Giang đến năm 2025, định hướng đến năm 2030”

Số hiệu 1264/QĐ-UBND
Ngày ban hành 26/04/2017
Ngày có hiệu lực 26/04/2017
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Tỉnh An Giang
Người ký Lê Văn Nưng
Lĩnh vực Thương mại,Văn hóa - Xã hội

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH AN GIANG
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 1264/QĐ-UBND

An Giang, ngày 26 tháng 4 năm 2017

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT “ĐIỀU CHỈNH QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI HUYỆN PHÚ TÂN ĐẾN NĂM 2025, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030”

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH AN GIANG

Căn cứ Luật tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày 07/9/2006 của Chính phủ về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội;

Căn cứ Nghị định số 04/2008/NĐ-CP ngày 11/01/2008 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày 07/9/2006 của Chính phủ về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội;

Xét đề nghị của Sở Kế hoạch và Đầu tư tại Tờ trình số 75/TTr-SKHĐT, ngày 20/4/2017 về việc phê duyệt “Điều chỉnh quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội huyện Phú Tân đến năm 2025, định hướng đến năm 2030”,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Phê duyệt “Điều chỉnh quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội huyện Phú Tân đến năm 2025, định hướng đến năm 2030” với những nội dung chủ yếu sau:

1. Quan điểm phát triển:

Sử dụng có hiệu quả các nguồn lực phát triển, trước hết là con người, tài nguyên thiên nhiên, đất đai, nguồn nước; vận dụng cơ chế, chính sách khuyến khích của Trung ương, của tỉnh trong thu hút đầu tư; khai thác hiệu quả các chương trình, dự án do Trung ương, Tỉnh đầu tư trên địa bàn; ứng dụng nhanh các thành tựu khoa học, công nghệ tiên tiến vào sản xuất nông nghiệp.

Phát triển kinh tế - xã hội huyện Phú Tân đặt trong bối cảnh liên vùng, liên tỉnh nhằm khai thác tốt tiềm năng, phát huy lợi thế, huy động mọi nguồn lực hướng đến mục tiêu phát triển kinh tế ổn định, bền vững. Phát triển kinh tế theo hướng nông nghiệp, thương mại - dịch vụ, công nghiệp - xây dựng. Tiếp tục đổi mới để phát triển nhanh, bền vững, đồng thời phát triển kinh tế gắn với bảo vệ môi trường, thích ứng với điều kiện biến đổi khí hậu. Tăng cường quản lý, bảo vệ tài nguyên môi trường; chủ động phương án ứng phó biến đổi khí hậu, phòng chống thiên tai. Nâng cao chất lượng các hoạt động văn hóa, giảm nghèo, an sinh xã hội.

Quan điểm về phát triển con người, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực: bảo đảm cho mọi người dân được bình đẳng trong tiếp cận các loại thị trường (thị trường lao động, chăm sóc sức khoẻ ban đầu, giáo dục đào tạo, dịch vụ công ích, an ninh an toàn cuộc sống), cũng như có cơ hội tham gia và hưởng thụ thành quả nhờ phát triển kinh tế mang lại. Chú trọng nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, nhất là đội ngũ cán bộ quản lý, cán bộ khoa học - kỹ thuật và chương trình đào tạo nghề cho người lao động.

2. Mục tiêu phát triển:

2.1. Mục tiêu:

Xây dựng Phú Tân trở thành huyện điển hình về phát triển nông nghiệp - nông dân và nông thôn trên nền tảng công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn; có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội và môi trường từng bước hiện đại, phù hợp theo tiêu chí của Tỉnh về xây dựng nông thôn mới; cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, gắn nông nghiệp với phát triển công nghiệp, thương mại, dịch vụ; gắn phát triển nông thôn với đô thị theo quy hoạch; xã hội nông thôn dân chủ, ổn định, giàu bản sắc văn hóa dân tộc; môi trường sinh thái được bảo vệ; an ninh trật tự được giữ vững; đời sống vật chất và tinh thần của người dân ngày càng được nâng cao.

2.2. Các chỉ tiêu chủ yếu:

- Giá trị sản xuất (GO) của ngành Nông, lâm nghiệp và thuỷ sản:

+ Theo giá hiện hành: năm 2020 đạt 37%; năm 2025 đạt 28%. Đến năm 2030 đạt 20%.

+ Theo giá so sánh 2010: năm 2020 đạt 4.775 tỷ đồng; năm 2025 đạt 5.675 tỷ đồng. Đến năm 2030 tăng 3%/năm.

- Giá trị sản xuất (GO) của ngành Công nghiệp - Xây dựng:

+ Theo giá hiện hành: năm 2020 đạt 25%; năm 2025 đạt 31% và năm 2030 đạt 35%.

+ Theo giá so sánh 2010: năm 2020 đạt 3.340 tỷ đồng; năm 2025 đạt 6.700 tỷ đồng.

- Tổng mức bán lẻ hàng hoá và doanh thu dịch vụ năm 2020 ước đạt khoảng 14.000-15.000 tỷ đồng, năm 2025 đạt khoảng 28.000-30.000 tỷ đồng và tăng bình quân 15%/năm vào năm 2030.

- Đến năm 2020, giá trị sản xuất nông nghiệp trên 01 ha đất canh tác đạt bình quân khoảng 110 triệu đồng, đến năm 2025 đạt bình quân khoảng 160 triệu đồng và đến năm 2030 đạt bình quân khoảng 200 triệu đồng.

- Tổng thu ngân sách từ kinh tế địa bàn năm 2020 đạt 825 tỷ đồng, năm 2025 đạt 1.100-1.300 tỷ đồng và năm 2030 phấn đấu thu ngân sách trên 10%/năm.

- Dân số đến năm 2020 ước đạt 211.815 người, năm 2025 đạt 217.165 người và đạt 227.680 người vào năm 2030.

- Tỷ lệ lao động được đào tạo so với tổng số lao động đang làm việc trong nền kinh tế quốc dân đạt 60% vào năm 2020, 65% năm 2025 và 75% vào năm 2030.

[...]