ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH AN GIANG
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1273/QĐ-UBND
|
An Giang, ngày
26 tháng 4 năm 2017
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT
“ĐIỀU CHỈNH QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI HUYỆN CHỢ MỚI ĐẾN
NĂM 2025, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030”
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH AN GIANG
Căn cứ Luật tổ chức chính quyền địa phương
ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày
07/9/2006 của Chính phủ về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát
triển kinh tế - xã hội;
Căn cứ Nghị định số 04/2008/NĐ-CP ngày
11/01/2008 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
92/2006/NĐ-CP ngày 07/9/2006 của Chính phủ về lập, phê duyệt và quản lý quy
hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội;
Xét đề nghị của Sở Kế hoạch và Đầu tư tại Tờ
trình số 75/TTr-SKHĐT, ngày 17/4/2017 về việc phê duyệt “Điều chỉnh quy hoạch
tổng thể phát triển kinh tế - xã hội huyện Chợ Mới đến năm 2025, định hướng đến
năm 2030”,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt “Điều
chỉnh quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã
hội huyện Chợ Mới đến năm 2025, định hướng
đến năm 2030” với những nội dung chủ yếu sau:
1. Quan điểm phát triển:
Đảm bảo mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế và
phát triển văn hóa - xã hội, thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội, đảm bảo mọi
người dân có cơ hội tham gia và hưởng thụ thành quả của sự phát triển; bảo vệ
môi trường và thích ứng với biến đổi khí hậu để phát triển bền vững; đồng thời,
phát triển kinh tế phải gắn với đảm bảo quốc phòng - an ninh. Phát triển kinh
tế - xã hội huyện Chợ Mới đặt trong bối cảnh liên vùng, liên tỉnh trên tất cả
các lĩnh vực trọng yếu nhằm khai thác tốt tiềm năng, phát huy lợi thế hướng đến
mục tiêu phát triển kinh tế ổn định, bền vững.
Chợ Mới là huyện nông nghiệp và có thế mạnh về
thương mại, tiềm năng về sản xuất công nghiệp chế biến nông thuỷ sản, chế biến
lương thực thực phẩm, do đó nguồn lực đầu tư để phát triển kinh tế được xác
định theo thứ tự ưu tiên “nông nghiệp, thương mại dịch vụ, công nghiệp xây
dựng”. Xác định nông nghiệp và du lịch là 2 lĩnh vực mũi nhọn trong giai đoạn
2016-2025, phát triển theo hướng không ngừng nâng cao năng suất, chất lượng,
hiệu quả, sức cạnh tranh và xây dựng nền kinh tế xanh để tạo nền tảng phát
triển thương mại dịch vụ, công nghiệp chế biến và xây dựng.
Tiếp tục khơi dậy và huy động tối đa các nguồn
nội lực, tranh thủ mọi nguồn lực từ bên ngoài cho đầu tư phát triển. Đảm bảo sử
dụng hiệu quả các nguồn vốn đầu tư phát triển, thực hiện tái cơ cấu trong đầu
tư công theo hướng giảm vốn nhà nước, tăng vốn xã hội, tập trung đúng mức vốn
ngân sách cho xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng thiết yếu, nền tảng. Nâng
cao vai trò định hướng, kiến tạo và hỗ trợ phát triển của Nhà nước thông qua
các cơ chế, chính sách. Phát huy mạnh mẽ vai trò của nhân dân và doanh nghiệp
trong đầu tư phát triển và thực thi chính sách.
Quan điểm về phát triển con người, nâng cao chất
lượng nguồn nhân lực: bảo đảm cho mọi người dân được bình đẳng trong tiếp cận
các loại thị trường (thị trường lao động, chăm sóc sức khoẻ ban đầu, giáo dục
đào tạo, dịch vụ công ích, an ninh an toàn cuộc sống). Chú trọng nâng cao chất
lượng nguồn nhân lực, nhất là đội ngũ cán bộ quản lý, cán bộ khoa học - kỹ
thuật và chương trình đào tạo nghề cho người lao động.
2. Mục tiêu phát triển:
2.1. Mục tiêu:
Chợ Mới là huyện dẫn đầu về sản
xuất rau màu, nuôi trồng thủy sản của tỉnh; đi đầu trong sản
xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao.
Chuyển đổi cơ bản, toàn diện các hoạt động quản lý kinh tế - xã hội, sản xuất kinh doanh và dịch vụ. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực,
phần lớn lao động của huyện được đào tạo, tạo năng suất lao động xã hội cao,
mức sống và văn hoá - xã hội được cải thiện và nâng cao. Cơ cấu kinh tế, được
chuyển dịch theo hướng giảm dần tỷ trọng khu vực nông nghiệp, tăng tỷ trọng khu
vực thương mại, dịch vụ, du lịch và khu vực công nghiệp, phát triển mạnh ngành
công nghiệp chế biến các sản phẩm nông, thủy sản. Kết cấu hạ tầng đáp ứng đầy đủ cho phát triển kinh tế, đời sống xã hội và quốc phòng -
an ninh. Phát triển hệ thống thông tin tương đối hiện đại; điện năng đáp ứng
tốt nhu cầu sinh hoạt và sản xuất của nhân dân.
2.2. Các chỉ tiêu chủ yếu:
- Giá trị sản xuất (GO) của ngành
Nông, lâm nghiệp và thuỷ sản:
+ Theo giá hiện hành: năm 2020 đạt
28%; năm 2025 đạt 21% và năm 2030 đạt 15%.
+ Theo giá so sánh 2010: năm 2020
đạt 8.705 tỷ đồng; năm 2025 đạt 10.850 tỷ đồng và năm 2030 đạt 13.200 tỷ đồng.
- Giá trị sản xuất (GO) của ngành
Công nghiệp - Xây dựng:
+ Theo giá hiện hành: năm 2020 đạt
30%; năm 2025 đạt 36,5% và năm 2030 đạt 40%.
+ Theo giá so sánh 2010: năm 2020
đạt 9.865 tỷ đồng; năm 2025 đạt 20.275 tỷ đồng và năm 2030 đạt 35.540 tỷ đồng.
- Tổng mức bán lẻ hàng hoá
và doanh thu dịch vụ năm 2020 tăng bình quân 13-15%/năm, năm 2025 tăng bình
quân 15%/năm và năm 2030 tăng bình quân 15%/năm.
- Đến năm 2020, giá trị sản xuất nông nghiệp trên 01 ha đất canh tác đạt bình quân 285 triệu đồng, đến năm 2025 đạt bình quân 320 triệu
đồng và đến năm 2030 đạt bình quân 400 triệu đồng.
- Tổng thu ngân sách từ kinh tế địa bàn năm 2020
đạt 705 tỷ đồng, năm 2025 bình quân 10%/năm và 2030 phấn cáo cao hơn giai đoạn
trước.
- Dân số đến năm 2020 ước đạt 353.600 người, năm
2025 đạt 362.200 người và đạt 379.300 người vào năm 2030.
- Tỷ lệ lao động được đào tạo so
với tổng số lao động đang làm việc trong nền kinh tế quốc dân đạt 55% vào năm
2020, 70% năm 2025 và trên 80% vào năm 2030.
- Tỷ lệ hộ nghèo (theo chuẩn mới) năm 2020 là
5%, năm 2025 dưới 3%, năm 2030 là dưới 1%. Mức giảm tỷ lệ hộ nghèo bình quân
15%/năm.
- Tỷ lệ dân số tham gia bảo hiểm y tế đến năm
2020 đạt 88,91%, năm 2025đạt 95,5% từ, năm 2030 đạt trên 98%.
- Phấn đấu số giường bênh
trên 10.000 dân đến năm 2020 đạt 6,1 giường, và 6,7 giường đến năm 2025 và 7
giường vào năm 2030.
- Tỷ lệ trẻ dưới 5 tuổi suy dinh
dưỡng thể nhẹ cân còn 11% vào năm 2020,
9% vào năm 2025 và 7,5% vào năm 2030.
- Tỷ lệ học sinh đi học đúng độ
tuổi bậc tiểu học đạt trên 98% vào năm 2020, đạt 100% vào năm 2025 và năm 2030
- Tỷ lệ học sinh đi học trong độ
tuổi bậc trung học cơ sở đạt trên 95% vào năm 2020, dạt 100% vào năm 2025 và
năm 2030.
- Tỷ lệ học sinh đi học trong độ
tuổi bậc THPT và tương đương năm 2020 đạt 60%, năm 2025 đạt 75% và năm 2030 đạt
100%.
- Tỷ lệ dân số nông thôn được cung
cấp nước sạch, nước hợp vệ sinh đạt 90% vào năm 2020, 95% vào năm 2025 và năm
2030 đạt 100%.
- Phấn đấu đến năm 2020 có 10 xã
đạt nông thôn mới và đạt 16 xã vào năm 2025.
3. Định hướng phát triển các ngành, lĩnh vực:
3.1. Ngành Nông - Lâm - Thủy sản:
Nâng cao hiệu quả của ngành trên
cơ sở đa dạng hoá sản phẩm cây trồng gắn với đề án chuyển dịch cơ cây trồng của
huyện, phát huy lợi thế của từng tiểu vùng; thực hiện tái cơ cấu trồng trọt
theo hướng phát triển sản xuất quy mô lớn (trên các cánh đồng lớn), lựa chọn
các giống cây trồng chịu hạn, thích ứng với điều kiện biến đổi khí hậu (khô
hạn, xâm nhập mặn) tác động ngày càng rõ nét đến vùng Đồng bằng sông Cửu Long
nói chung và huyện Chợ Mới nói riêng, tập trung gắn với bảo quản, chế biến và
tiêu thụ theo chuỗi giá trị trên cơ sở phát huy lợi thế sản phẩm và lợi thế của
từng tiểu vùng. Đẩy mạnh áp dụng khoa học công nghệ, đặc biệt là công nghệ cao
nhằm tăng năng suất, chất lượng, giảm giá thành, và thích ứng với biến đổi khí
hậu; chú trọng các khâu công nghệ sau thu hoạch và chế biến, đặc biệt là chế
biến sâu và bảo quản sau thu hoạch theo hướng hiện đại, nhằm giảm tổn thất sau
thu hoạch và nâng cao giá trị gia tăng của sản phẩm.
Chợ Mới tiếp tục xác định chăn
nuôi bò (bò sinh sản, bò thịt) là thế mạnh để phát triển kinh tế nông nghiệp,
với lợi thế so sánh là sẳn có về nguồn thức ăn khá dồi dào từ phụ phẩm cây màu.
Tiếp tục phát huy hiệu quả mô hình trồng bắp non kết hợp chăn nuôi bò (mô hình
2B) ở các xã: Mỹ An, Hội An, An Thạnh Trung, thị trấn Mỹ Luông và ở các xã khác
nếu có điều kiện áp dụng. Từng bước chuyển chăn nuôi nhỏ lẻ, phân tán trong khu
dân cư sang hình thức nuôi tập trung, trang trại, gia trại; hình thành các vùng
chăn nuôi xa trung tâm thị trấn, khu dân cư tập trung.
Quy hoạch các khu trọng điểm về
chăn nuôi heo ở các xã: Long Điền B, Nhơn Mỹ, Mỹ Hội Đông, Kiến An, Long Điền
A, Hội An, Hòa Bình; Quy hoạch các khu trọng điểm về chăn nuôi bò ở các xã :
Hội An, Mỹ An, Kiến An, An Thạnh Trung, Bình Phước Xuân, Long Kiến; Quy hoạch
các khu trọng điểm chăn nuôi gà ở các xã: Mỹ An, Hội An, Long Điền B, Long
Giang, An Thạnh Trung, Kiến An, TT. Chợ Mới; Quy hoạch các khu trọng điểm chăn
nuôi vịt ở các xã: An Thạnh Trung, Kiến Thành, Nhơn Mỹ, Kiến An, Long Điền B,
Long Giang, Hội An.
Phát triển thủy sản phù hợp với
định hướng tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng,
trên cơ sở khai thác lợi thế, tiềm năng, sử dụng tiết kiệm, hiệu quả nguồn nước
theo hướng bền vững và an toàn sinh thái. Ổn định và bảo vệ môi trường vùng
nuôi trồng thủy sản, không tăng thêm diện tích, tập trung nuôi trồng thủy sản
theo các tiêu chuẩn để nâng cao chất lượng sản phẩm, tăng giá trị và hiệu quả
nuôi trồng, hướng đến một hệ thống sản xuất bền vững. Đa dạng hóa đối tượng
nuôi, nhất là các đối tượng có khả năng cạnh tranh cao để xuất khẩu, đồng thời
mở rộng đối tượng nuôi để đáp ứng nhu cầu tiêu thụ trong nước.
3.2. Ngành Công
nghiệp - Xây dựng:
a) Công nghiệp:
Tập trung
xây dựng hoàn chỉnh kết cấu hạ tầng các Khu - Cụm công nghiệp như: Khu công
nghiệp Hội An, Cụm công nghiệp Nhơn Mỹ, Cụm công nghiệp Hòa An, Cụm công nghiệp
Hòa Bình.
Tiếp tục
duy trì phát triển và bảo tồn các làng nghề truyền thống, tiểu thủ công nghiệp,
đặc biệt là gắn kết với ngành du lịch; từng bước mở rộng quy mô, đầu tư máy móc
trang thiết bị hiện đại, nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm, đẩy mạnh công
tác đăng ký thương hiệu sản phẩm các làng nghề; tiếp tục hỗ trợ phát triển các
sản phẩm tiểu thủ công nghiệp, thủ công mỹ nghệ sử dụng nguồn nguyên liệu, lao
động tại chỗ, lao động nông thôn như: sản phẩm đan đát, đóng ghe xuồng, sản
phẩm mộc... Đồng thời, hướng hoạt động sản xuất của các làng nghề gắn liền bảo
vệ môi trường sinh thái, có thể kết hợp với các tour tuyến du lịch trên địa
bàn. Đa dạng hóa sản phẩm với mẫu mã đẹp, chất lượng tốt để mở rộng thị trường
tiêu thụ và hướng đến xuất khẩu.
b) Xây dựng:
Huy động mọi thành phần kinh tế tham
gia phát triển ngành xây dựng nhằm triển khai tổ chức thực hiện đúng tiến độ,
đảm bảo chất lượng các công trình dự án được xác định trong các Chương trình,
đề án, dự án, quy hoạch phát triển về kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội trên địa bàn. Phấn đấu GTSX ngành xây dựng tăng
bình quân 22,1%/năm giai đoạn 2016-2020; tăng bình quân 22,5% giai đoạn
2021-2025 và tăng bình quân 17,8% giai đoạn 2026-2030. Tính theo giá so sánh
năm 2010, GTSX ngành xây dựng năm 2020 là 580 tỷ đồng, năm 2025 là 1.600 tỷ
đồng, năm 2030 là 3.630 tỷ đồng.
3.3. Ngành
thương mại - dịch vụ:
a) Thương mại: Giai
đoạn 2016-2020, tiếp tục phát triển mạng lưới thương mại truyền thống, nhất là
tại khu vực nông thôn; đầu tư mở rộng, xây mới các chợ xã, thị trấn nhằm đáp
ứng nhu cầu trao đổi hàng hóa, mua sắm, tiêu dùng của dân cư. Chú trọng phát
triển các loại hình thương mại hiện đại như siêu thị, đặc biệt ở các đô thị Chợ
Mới, Mỹ Luông. Đồng thời, đầu tư nâng cấp, cải tiến các hoạt động kinh doanh ở
các chợ, siêu thị, cửa hàng,… theo hướng hiệu quả hơn, văn minh hơn, hiện đại
hơn.
Giai đoạn 2021-2030, phát triển thương mại, dịch
vụ trở thành khu vực kinh tế năng động nhất của huyện. Phấn đấu đến trước năm
2025, huyện Chợ Mới có ít nhất 02 siêu thị tại thị trấn Chợ Mới và Mỹ Luông.
b) Phát triển các ngành dịch vụ:
* Dịch vụ du lịch: Phát huy
tổng lực các nguồn lực để phát triển du lịch, trước hết là tập trung phát triển
du lịch 3 xã Cù Lao Giêng; tập trung xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng phục vụ
du lịch, đẩy mạnh liên doanh, liên kết với các đơn vị hoạt động du lịch trong
và ngoài nước, các nhà vườn và chính quyền địa phương cùng nhau chung tay xây
dựng và phát triển du lịch. Phấn đấu tăng thu hút số lượt du khách đến Chợ Mới,
tăng bình quân trên 10%/năm giai đoạn 2016-2020, tăng bình quân 10-12,5%/năm
giai đoạn 2021-2025 và duy trì mức tăng bình quân trên 12,5% giai đoạn
2026-2030. Theo đó, dự báo tổng lượt du khách đến huyện đạt 17.500 lượt năm
2020, khoảng 30-32.000 lượt năm 2025.
* Phát triển dịch vụ tài chính
- ngân hàng: Huy động, phân phối, quản lý, sử dụng có
hiệu quả các nguồn lực tài chính, đảm bảo an toàn tài chính địa phương, góp
phần tích cực cho kinh tế phát triển bền vững, đạt tốc độ tăng trưởng hợp lý,
giải quyết tốt các vấn đề xã hội, quốc phòng an ninh tại địa phương. Phát triển đa dạng các dịch vụ ngân hàng, tập trung nâng cao chất
lượng và hiệu quả của các dịch vụ ngân hàng truyền thống và đồng thời phát
triển nhanh các dịch vụ ngân hàng hiện đại.
* Phát triển dịch vụ thông tin truyền
thông: Xây dựng, phát triển cơ sở hạ tầng với công
nghệ hiện đại, cung cấp các dịch vụ viễn thông và internet tiên tiến, chất
lượng cao, giá cả hợp lý, đa dạng và phong phú. Phát triển nhanh, đa dạng hóa
và khai thác hiệu quả các dịch vụ viễn thông, internet với chất lượng cao, an
toàn để phục vụ phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo an
ninh chính trị.
* Phát triển dịch vụ vận chuyển
- kho bãi: Phát triển dịch vụ vận chuyển kho bãi theo
hướng hiện đại đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế về vận chuyển hành khách, lưu
thông và tập kết các loại hàng hóa; phát huy lợi thế về vị trí địa lý và điều
kiện tự nhiên của huyện phát triển hệ thống giao thông vận tải đường sông hiệu
quả cao. Đẩy mạnh công tác xã hội hóa đầu tư phát triển
dịch vụ vận tải, đồng bộ hóa và mở rộng các tuyến vận tải trọng yếu kết nối
giữa khu vực sản xuất và thị trường tiêu thụ trên địa bàn. Xây dựng hạ tầng
ngành dịch vụ vận chuyển kho bãi: bến xe Chợ Mới, trạm dừng nghỉ Cựu Hội, cảng
Chợ Mới,…
3.4. Phát triển giáo dục - đào tạo:
Đẩy mạnh xã hội hóa công tác
giáo dục. Thực hiện sự phối hợp hoạt động giữa các ngành giáo dục - đào tạo và
các ngành có liên quan; củng cố sự liên kết giữa nhà trường với gia đình và xã
hội trong công tác tuyên truyền và huy động nguồn lực để phát triển sự nghiệp
giáo dục - đào tạo; xác định phạm vi, vai trò, nhiệm vụ của của Hội Khuyến học,
Hội Cựu giáo chức từ huyện đến các xã, thị trấn cùng chính quyền và nhà trường
thực hiện tốt mục tiêu giáo dục - đào tạo.
Phấn đấu đến năm 2020 đạt 50%
số trường đạt chuẩn quốc gia, trong đó có 13 trường mầm non, 21 trường tiểu
học, có sẵn 10-12 trường trọng điểm quốc gia, đầu tư để 02 trường THPT Nguyễn
Hữu Cảnh và Châu Văn Liêm là trường trọng điểm đạt chất lượng cao, đạt chuẩn
quốc gia vào năm 2017 và đến năm 2020, 05 trường còn lại đạt chuẩn quốc gia.
Riêng bậc tiểu học, đến năm 2020 có từ 07 đến 09 trường trọng điểm có lớp bán
trú. Đến năm 2025, số trường đạt chuẩn quốc gia đạt 75% và 100% vào năm 2030.
3.5. Phát triển y tế, chăm sóc sức khoẻ
nhân dân:
Huy động tiềm năng và nguồn lực
của toàn xã hội đầu tư phát triển hệ thống y tế, đáp ứng được nhu cầu bảo vệ,
chăm sóc, nâng cao sức khỏe nhân dân trong tình hình mới. Đổi mới cơ chế hoạt
động, cơ chế tài chính trong các đơn vị y tế công lập gắn với việc thực hiện
bảo hiểm y tế toàn dân đến năm 2020, nhằm đáp ứng phát triển kinh tế thị trường
định hướng xã hội chủ nghĩa trong các hoạt động của ngành y tế. Đẩy mạnh xã hội
hóa trên lĩnh vực y tế, nhất là phát huy nguồn lực trong các thành phần kinh tế
và nhân dân tham gia đầu tư xây dựng bệnh viện, phòng khám, nhà hộ sinh đáp ứng
yêu cầu khám điều trị và chăm sóc sức khỏe nhân dân.
3.6. Phát triển văn hóa - thể dục thể thao:
Nâng cao thể chất, mức thụ hưởng
văn hóa, thể thao cho nhân dân; đồng thời nâng cao chất lượng phong trào “Toàn
dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”; tăng cường quản lý và phòng chống có
hiệu quả các văn hoá phẩm độc hại, tuyên truyền vận
động người dân tham gia tập luyện thể dục thể thao thường xuyên, xây dựng gia
đình thể thao, câu lạc bộ thể dục thể thao, đẩy mạnh các hoạt động thể dục thể
thao trong trường học.
Đầu tư hoàn thiện cơ sở vật
chất, trang thiết bị, ưu tiên đầu tư các hạ tầng phục vụ cho cộng đồng dân cư
như: thư viện, công viên, nhà văn hóa, sân tập thể dục - thể thao, khu vui chơi
giải trí.
Huy động mọi nguồn lực để xây
dựng các công trình phục vụ cho các hoạt động thi đấu thể thao. Đẩy mạnh xã hội
hóa các hoạt động văn hóa, thể dục thể thao; khuyến khích cá nhân, doanh
nghiệp, các tổ chức, đoàn thể nhân dân tham gia các hoạt động.
3.7. An sinh xã hội, công
tác giảm nghèo:
Đảm bảo các chính sách, chế độ
được thực hiện đầy đủ, kịp thời đến với người thụ hưởng và công bằng, đúng đối tượng.
Nâng cao chất lượng lao động để đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội của
huyện. Nâng cao chất lượng đào tạo nghề và tác phong công nghiệp trong đào tạo
nghề để phục vụ cho nhu cầu xuất khẩu lao động. Tăng cường công tác bảo vệ,
chăm sóc trẻ em, nhất là phòng chống xâm hại tình dục, tai nạn thương tích cho
trẻ em.
Đảm bảo các chính sách, chế độ
được thực hiện đầy đủ, kịp thời đến người thụ hưởng. Đảm bảo thực hiện công
khai, minh bạch và đúng đối tượng. Phấn đấu đến năm 2020, có trên 89% dân số
tham gia BHYT.
3.8. Phát triển hệ thống kết
cấu hạ tầng:
Phát triển hệ thống giao thông
trên cơ sở tranh thủ sự quan tâm, hỗ trợ của trung ương và của tỉnh, tập trung
vốn đầu tư xây dựng các công trình hạ tầng mang tính chất trọng tâm, trọng
điểm, gắn với quá trình phát triển của huyện trong tương lai. Đồng thời, tận
dụng tối đa cơ sở hạ tầng giao thông hiện có, kết hợp xây dựng mới trên cơ sở
đảm bảo các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng an ninh.
3.9. Bảo vệ môi trường, ứng phó với thiên
tai, biến đổi khí hậu:
Tăng cường công tác quản lý nhà nước về bảo vệ
môi trường trong giai đoạn lập dự án đầu tư, hoạt động sản xuất, kinh doanh;
bảo vệ môi trường trong khu đô thị, khu dân cư và nơi công cộng; trách nhiệm
của các cơ quan, tổ chức, hộ gia đình và cá nhân trong bảo vệ môi trường trên
địa bàn huyện.
Tăng cường công tác quản lý nhà nước về thu gom
và xử lý chất thải rắn. Phấn đấu đến năm 2020, 70% chất thải rắn sinh hoạt nông
thôn, trên 90% tổng lượng chất thải rắn sinh hoạt đô thị, chất thải rắn công
nghiệp không nguy hại và 100% chất thải rắn y tế không nguy hại và nguy hại
tại các cơ sở y tế, bệnh viện phát sinh được thu gom và xử lý đảm bảo vệ sinh
môi trường, đến năm 2025 các chỉ tiêu trên lần lượt đạt 80%, 100% và đến năm
2030 lần lượt đạt 90%, 100%.
Ứng phó với thiên tai, biến đổi khí hậu, tập
trung vào một số vấn đề sau: tập trung các dự án thích ứng biến đổi khí hậu và
phục vụ tái cơ cấu ngành nông nghiệp; bảo vệ tài nguyên nước; Sản xuất nông
nghiệp thích ứng biến đổi khí hậu; sạt lở đất bờ sông; đổi mới công tác quy
hoạch sử dụng đất.
3.10. Phát triển kinh tế - xã hội kết hợp với
đảm bảo an ninh quốc phòng:
Phát triển kinh tế luôn chú trọng gắn với bảo vệ
tài nguyên và môi trường, thích ứng với biến đổi khí hậu; kết hợp chặt chẽ giữa
phát triển kinh tế - xã hội với tăng cường quốc phòng an ninh, góp phần cùng cả
tỉnh xây dựng nền quốc phòng toàn dân vững mạnh, thực hiện thắng lợi nhiệm vụ
xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
Giữ vững ổn định an ninh, chính trị và trật tự
an toàn xã hội, giảm trọng án, tội phạm, nhất là kiên quyết không để xảy ra
tình trạng hiếp dâm trẻ em, giảm tai nạn giao thông và các loại tệ nạn xã hội
trên cơ sở tăng cường trách nhiệm của cả hệ thống chính trị và ngành chuyên
môn. Duy trì nghiêm chế độ trực sẵn sàng chiến đấu của các lực lượng vũ trang;
thường xuyên xây dựng kế hoạch chủ động phối hợp phòng ngăn, tấn công trấn áp
các loại tội phạm, tệ nạn xã hội và đảm bảo trật tự an toàn giao thông.
4. Một số giải pháp chủ
yếu:
4.1. Nhóm giải pháp huy động vốn đầu tư:
Tăng cường quản lý thu, chi ngân
sách, đảm bảo huy động đúng mức các nguồn thu từ các thành phần kinh tế theo
chính sách thuế hiện hành, tăng cường nguồn lực cho mục tiêu tăng trưởng kinh
tế theo hướng tạo nguồn thu cho ngân sách nhà nước. Thực hành triệt để tiết
kiệm để sử dụng có hiệu quả và tăng tỷ lệ tích lũy đầu tư từ ngân sách. Đẩy
mạnh xúc tiến thu hút các dự án đầu tư theo hình thức BOT, BTO, PPP và BT; thu
hút FDI... để có đủ nguồn lực xây dựng đồng bộ kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội
của huyện.
Tạo nguồn vốn từ khai thác quỹ đất, đồng thời
tăng cường huy động “sức dân” cho đầu tư phát triển: tạo nguồn vốn từ khai thác
quỹ đất để đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng trên địa bàn; tạo quỹ đất tại các
xã, thị trấn có điều kiện để thu hút doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp nông
thôn; tiếp tục thực hiện chủ trương “Nhà nước và nhân dân cùng làm” trong việc
xây dựng và kiên cố hóa hệ thống giao thông nông thôn và thủy lợi, đặc biệt là
phát triển các dự án thủy lợi gắn với Dự án kiểm soát lũ Nam Vàm Nao; đẩy mạnh
xã hội hóa đầu tư hạ tầng các lĩnh vực y tế, giáo dục, môi trường, văn hóa, thể
thao.
4.2. Nhóm giải pháp phát triển đồng bộ kết
cấu hạ tầng kinh tế, hạ tầng xã hội:
Tập trung tháo gỡ những rào cản để đẩy mạnh thu
hút nguồn vốn tư nhân. cần chú ý 3 vấn đề chính: xúc tiến đầu tư tốt, chính
sách rõ ràng hấp dẫn, quỹ đất sạch. Các ngành, các cấp (của tỉnh) cần đẩy mạnh
hoàn thiện các quy hoạch quan trọng, như: quy hoạch không gian phát triển kinh
tế - xã hội, không gian hạ tầng và đô thị, sử dụng đất...
Mở rộng các kênh đầu tư mới trong xã hội, kiến
nghị tỉnh có các cơ chế chính sách “đột phá” nhằm huy động được khối tư nhân
tham gia tích cực hơn trong phát triển kết cấu hạ tầng. Chính quyền địa phương
chỉ tập trung giải phóng mặt bằng và đầu tư vào các công trình khó huy động các
nguồn lực xã hội. Đẩy mạnh cải cách hành chính, đơn giản hóa thủ tục và quy trình
giải quyết thủ tục hành chính, rà soát loại bỏ các thủ tục hành chính không còn
phù hợp
4.3. Nhóm giải pháp nâng cao chất lượng
nguồn nhân lực:
Chủ động phối hợp với các sở, ngành của tỉnh để
tiếp tục triển khai thực hiện Đề án đào tạo nghề cho lao động nông thôn trên
địa bàn tỉnh đến năm 2020: tuyên truyền, tư vấn học nghề và việc làm đối với
lao động nông thôn; hỗ trợ lao động nông thôn học nghề, hỗ trợ đào tạo
nghề ngắn hạn (trình độ sơ cấp và đào tạo nghề dưới 3 tháng); tăng cường cơ sở
vật chất, trang thiết bị đào tạo nghề đối với các cơ sở dạy nghề công lập.
Nâng cao tỷ lệ lao động qua đào tạo và đào tạo
nghề cho lực lượng lao động, đa dạng các ngành nghề đào tạo, vừa gắn với các
lĩnh vực thế mạnh cụ thể của huyện như rau màu công nghệ cao, công nghiệp chế
biến nông thuỷ sản, chế biến đóng hộp rau màu, dịch vụ du lịch…; đẩy mạnh công
tác xã hội hóa trong hoạt động dạy nghề, đào tạo nghề cho người lao động; tăng
cường công tác hướng nghiệp trong các trường trung học cơ sở, trung học phổ
thông và các cơ sở giáo dục nghề nghiệp; gắn kết giữa các cơ sở dạy nghề (phía
cung) và các công ty, xí nghiệp, cơ sở sản xuất, kinh doanh (phía cầu) trong
mục tiêu đào tạo nghề để đáp ứng nhu cầu thực tế, hạn chế “tổn thất”, không
hiệu quả trong việc đào tạo.
4.4. Nhóm giải pháp nâng cao trình độ áp
dụng khoa học công nghệ, bảo vệ môi trường trong các hoạt động sản xuất, kinh
doanh và quản lý:
Đẩy mạnh chuyển giao và ứng dụng khoa học công
nghệ vào sản xuất nông nghiệp, cụ thể hóa Chương trình hỗ trợ ứng dụng, chuyển
giao tiến bộ khoa học và công nghệ trên địa bàn huyện. Đối với các doanh nghiệp
công nghiệp, doanh nghiệp thương mại dịch vụ: giới thiệu, khuyến khích các
doanh nghiệp tham gia các diễn đàn, các kênh đổi mới công nghệ vào hoạt động
sản xuất, kinh doanh; khuyến khích, hỗ trợ doanh nghiệp ứng dụng công nghệ
thông tin vào sản xuất kinh doanh, thương mại, dịch vụ như thương mại điện tử,
giao dịch mua bán, thanh toán qua mạng.
Về bảo vệ môi trường: đẩy mạnh tuyên truyền,
nâng cao hiểu biết về bảo vệ môi trường sản xuất nông nghiệp đến nông dân; khai
thác hợp lý các tài nguyên thiên nhiên quan trọng như tài nguyên đất và nguồn
nước; tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra, xử lý nghiêm các vụ việc về môi
trường, các vi phạm pháp luật bảo vệ môi trường; thực hiện đánh giá tác động
môi trường đối với các dự án đầu tư quy mô lớn, làm căn cứ cho việc thực hiện
nghiêm túc các mục tiêu quy hoạch về bảo vệ môi trường trong phát triển kinh tế.
4.5. Nhóm giai pháp nâng cao năng lực quản
lý hành chính và nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác chỉ đạo, điều hành của bộ
máy quản lý Nhà nước tại địa phương:
Nâng cao nhận thức đến toàn thể cán bộ công
chức, viên chức về yêu cầu nâng cao năng lực quản lý hành chính và nâng cao
hiệu lực, hiệu quả công tác chỉ đạo, điều hành của bộ máy quản lý Nhà nước. Tạo
điều kiện thuận lợi nhất, nhanh nhất trong giải quyết các thủ tục hành chính cho
người dân và doanh nghiệp; có kế hoạch đào tạo chuyên môn nghiệp vụ, kỹ năng
hành chính để nâng cao hơn nữa trình độ cán bộ, công chức, viên chức phù hợp
với yêu cầu vị trí việc làm.
Ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác quản
lý hành chính, công tác chỉ đạo, điều hành của bộ máy Nhà nước. Tăng cường sử
dụng hệ thống điện tử công vụ trao đổi văn bản điện tử trong nội bộ, giữa các
cơ quan đơn vị, giữa các cán bộ công chức với nhau trong quá trình trao đổi,
lấy ý kiến, phối hợp công tác; tiến tới ứng dụng rộng rãi hệ thống thư điện tử
đến cấp xã; đảm bảo tất cả các cán bộ công chức trên địa bàn được cấp và sử
dụng hộp thư điện tử công vụ phục vụ công tác.
4.6. Nhóm
giải pháp lồng ghép vấn đề biến đổi khí hậu vào các kế hoạch, chương trình phát
triển kinh tế - xã hội:
Xem xét tác động tiềm tàng của
biến đổi khí hậu và các giải pháp ứng phó trong việc xây dựng, điều chỉnh và bổ
sung vào các chương trình, quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội,
phát triển ngành và địa phương. Trong đó, đặc biệt chú trọng các ngành kinh tế
mũi nhọn của huyện, hoặc các ngành có ảnh hưởng đến đời sống dân sinh như sản
xuất nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản, sắp xếp dân cư, giao thông, thủy lợi,
phát triển đô thị nhằm mục tiêu đảm bảo an toàn cho người dân, đảm bảo ổn định
bền vững cho phát triển kinh tế xã hội trên địa bàn.
4.7. Nhóm giải pháp về tổ
chức thực hiện:
Sau khi được phê duyệt UBND huyện
trực tiếp chỉ đạo việc triển khai thực hiện quy hoạch, như: Tổ chức công bố quy
hoạch để phổ biến rộng rãi trong toàn dân, các cấp, các ngành, các nhà đầu tư
tham gia thực hiện quy hoạch có hiệu quả; thực hiện lồng ghép các mục tiêu, chỉ
tiêu của quy hoạch vào kế hoạch 5 năm và kế hoạch hàng năm, các chương trình,
các dự án phát triển trên địa bàn trong từng thời kỳ; các ngành liên quan xây
dựng các kế hoạch thực hiện, trong đó thể hiện cụ thể các nhiệm vụ và giải pháp
lớn để thực hiện trong từng giai đoạn. Đồng thời, huyện sẽ rà soát những nhiệm
vụ trong quy hoạch ngoài thẩm quyền của mình, để tổng hợp, kiến nghị UBND tỉnh
chỉ đạo các ngành liên quan của tỉnh thực hiện hoặc hỗ trợ huyện.
5. Danh mục các dự án ưu
tiên đầu tư: (Phụ lục kèm theo)
Điều 2. Quy hoạch này là định hướng, cơ sở cho việc lập, trình duyệt và triển
khai thực hiện các quy hoạch ngành, các dự án đầu tư trên địa bàn huyện Chợ
Mới theo quy định.
Điều 3.
Ủy ban nhân dân huyện Chợ Mới căn cứ mục tiêu, nhiệm vụ và phương hướng
phát triển kinh tế - xã hội của huyện trong Quyết định này, chủ trì, phối hợp
với các Sở, Ban ngành liên quan chỉ đạo các bộ phận chuyên môn lập và trình
duyệt các chương trình, dự án và triển khai thực hiện theo quy định:
- Nghiên cứu xây dựng, ban hành theo thẩm quyền
hoặc trình cơ quan Nhà nước có thẩm quyền ban hành một số chính sách phù hợp
với yêu cầu phát triển của huyện và pháp luật của nhà nước trong từng giai đoạn
nhằm thu hút, huy động các nguồn lực để thực hiện quy hoạch.
- Lập các kế hoạch dài hạn, trung hạn, ngắn hạn;
các chương trình phát triển trọng điểm, các dự án cụ thể để đầu tư tập trung
hoặc từng bước đầu tư theo hướng ưu tiên hợp lý.
- Trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết
định việc điều chỉnh, bổ sung quy hoạch kịp thời, phù hợp với tình hình phát
triển kinh tế - xã hội của huyện và của tỉnh trong từng giai đoạn Quy hoạch.
Điều 4. Các Sở, Ban
ngành liên quan trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách
nhiệm hỗ trợ huyện Chợ Mới nghiên cứu lập các kế hoạch, chương trình, dự án nói
trên và hỗ trợ huyện tìm và bố trí các nguồn vốn đầu tư trong và ngoài nước để
thực hiện quy hoạch; huyện Chợ Mới phối hợp các Sở, ban ngành nghiên cứu xây
dựng và trình cơ quan có thẩm quyền ban hành một số chính sách phù hợp với yêu
cầu phát triển kinh tế - xã hội của huyện trong từng giai đoạn nhằm huy động và
sử dụng có hiệu quả các nguồn lực. Đẩy nhanh việc đầu tư, thực hiện các công
trình, dự án có quy mô, tính chất vùng và quan trọng đối với sự phát triển của
huyện đã được quyết định đầu tư.
Điều 5. Quyết định này có hiệu lực kể từ
ngày ký.
Điều 6. Chánh văn phòng UBND tỉnh, Giám
đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện Chợ Mới, Thủ
trưởng các Sở, Ban ngành có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
Nơi nhận:
- TT.TU, HĐND, UBND tỉnh;
- Các sở, ngành cấp tỉnh;
- UBND huyện, thị xã, thành phố;
- Lưu: VTLT.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Văn Nưng
|
PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC DỰ
ÁN ƯU TIÊN NGHIÊN CỨU ĐẦU TƯ THỜI KỲ 2016 - 2030 CỦA HUYỆN CHỢ MỚI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1273/QĐ-UBND ngày 26 tháng 4 năm 2017 của
UBND tỉnh)
TT
|
DANH MỤC CÁC DỰ ÁN ƯU TIÊN NGHIÊN CỨU ĐẦU TƯ
|
I
|
Lĩnh vực nông nghiệp
- thủy lợi
|
1
|
Hạ tầng thuỷ lợi, giao thông nông thôn, cấp
điện cho các vùng chuyên canh lúa hàng hoá
|
2
|
Hạ tầng thuỷ lợi, giao thông nông thôn, cấp
điện cho các vùng chuyên canh nuôi trồng thủy sản
|
3
|
Hạ tầng thuỷ lợi, giao thông nông thôn, cấp
điện cho các vùng chuyên canh rau màu hàng hoá
|
4
|
Hạ tầng các khu chăn nuôi tập trung
|
5
|
Duy tu, nạo vét các kênh
|
6
|
Đầu tư các công trình cống, trạm bơm điện
|
7
|
Phát triển hệ thống thủy lợi gắn liền với dự
án kiểm soát lũ Nam Vàm Nao
|
8
|
Hệ thống đê bao kiểm soát lũ, kênh mương thủy
lợi, cầu cống hở theo dự án Xây dựng và nhân rộng mô hình cánh đồng lớn tỉnh
An Giang
|
9
|
Nâng cấp và thay thế hệ thống thủy lợi thích
ứng với biến đổi khí hậu, hạn chế sử dụng nguồn nước ngầm nhiểm Arsen
|
10
|
Dự án phát triển nuôi bò lai tạo bằng phương
pháp gieo tinh nhân tạo
|
11
|
Xây dựng vườn ươm, nhà màng sản xuất giống cây
rau
|
12
|
Dự án phát triển trồng xoài đạt chuẩn VIET GAP
|
13
|
Dự án Cánh đồng lớn hay chuỗi liên kết từ sản
xuất đến tiêu thụ
|
II
|
Lĩnh vực công nghiệp
|
1
|
Hạ tầng Khu công nghiệp Hội An
|
2
|
Hạ tầng Cụm công nghiệp Nhơn Mỹ
|
3
|
Hạ tầng Cụm công nghiệp Hòa Bình
|
4
|
Hạ tầng Cụm công nghiệp Hòa An
|
5
|
Xây dựng Nhà máy chế biến gạo xuất khẩu
|
6
|
Khôi phục và phát triển 13 làng nghề truyền
thống - tiểu thủ công nghiệp
|
7
|
Xây dựng Nhà máy sản xuất đồ gỗ mỹ nghệ
|
8
|
Xây dựng Nhà máy sơ chế sản phẩm rau màu, sơ
chế trái cây
|
9
|
Xây dựng Nhà máy chế biến sản phẩm thị bò
|
III
|
Lĩnh vực đô thị và khu dân cư, nhà ở
|
1
|
Thị trấn Chợ Mới lên đô thị loại IV
|
2
|
Nâng cấp hệ thống cấp nước huyện Chợ Mới
|
3
|
Xây dựng cụm, tuyến dân cư vượt lũ giai đoạn 2
(mở rộng)
|
|
+ Long Quới 1 - Long Điền B
|
|
+ Tuyến dân cư chiến lược - Kiến An
|
|
+ Cụm dân cư Mỹ Hòa - Mỹ Hội Đông
|
|
+ Cụm dân cư thị trấn Chợ Mới
|
|
+ Cụm dân cư Bình Thạnh 1 - Hòa An
|
IV
|
Lĩnh vực thương mại, dịch vụ, du lịch
|
1
|
Xây dựng Khu thương mại thị trấn Chợ Mới
|
2
|
Nâng cấp cải tạo chợ An Khánh, Mỹ Hiệp
|
3
|
Di dời, xây mới chợ Trà Thôn, An Lương, Mỹ Hòa
|
4
|
Nâng cấp cải tạo 16 chợ trên địa bàn
|
5
|
Di dời, xây mới chợ trung tâm xã Bình Phước
Xuân, chợ An Bình
|
6
|
Xây mới các chợ An Khương, chợ Mỹ An, chợ
Chuyên doanh nông sản Cù Lao Giêng
|
7
|
Xây mới trên nền cũ chợ Mỹ Luông, chợ Trà Bư,
chợ Bình Phú, chợ Tấn Mỹ
|
8
|
Siêu thị Chợ Mới
|
9
|
Siêu thị Mỹ Luông
|
10
|
Các dự án phát triển du lịch sinh thái 3 xã Cù
Lao Giêng
|
11
|
Dự án resort ven sông (40.000 m2)
|
V
|
Lĩnh vực giao thông
|
1
|
QL 80B: Nâng cấp ĐT 942 tạo thành tuyến quốc
lộ 80B, quy hoạch đạt tiêu chuẩn tối thiểu cấp III với 2 làn xe
|
2
|
ĐT 942: Quy hoạch đạt tiêu chuẩn tối thiểu cấp
IV với 2 làn xe
|
3
|
ĐT 944: Quy hoạch đường cấp III đồng bằng
|
4
|
ĐT 946: Quy hoạch đạt tiêu chuẩn cấp IV. Giai
đoạn đến 2030, nâng cấp toàn tuyến đạt tiêu chuẩn cấp III.
|
5
|
Các tuyến đường huyện nâng cấp: ĐH.18, ĐH.21,
ĐH.22
|
6
|
Các tuyến đường dự kiến mở mới hoặc nâng cấp
từ đường GTNT: ĐH.23, ĐH.24, ĐH.25, ĐH.17B, ĐH.18B, ĐH.19B, ĐH.20B
|
7
|
Xây cầu An Hòa
|
8
|
Xây cầu Thuận Giang
|
9
|
Xây cầu Long Kiến - Sóc Chét
|
10
|
Xây cầu Long Điền B - Kiến Thành
|
11
|
Duy tu, sửa chữa các cầu: Thông Lưu, Cái Sơn,
Cả Nải, Xẻo Dầu, Cột Dây Thép, Ranh Làng
|
12
|
Nâng cấp, cải tạo bến xe Chợ Mới
|
13
|
Mở mới trạm dừng nghỉ Cựu Hội
|
14
|
Cảng Chợ Mới
|
VI
|
Lĩnh vực giáo dục, y tế, xã hội, quản lý
nhà nước, môi trường
|
1
|
Bệnh viện đa khoa tuyến huyện
|
2
|
Xây dựng nghĩa trang cấp huyện
|
3
|
Xây dựng nhà hỏa táng cấp huyện
|
4
|
Xây dựng khu xử lý chất thải rắn Hòa An
|
5
|
Xây dựng khu xử lý chất thải rắn Mỹ Luông
|
6
|
Lò đốt rác các xã: Kiến An, Long Điền A, Bình
Phước Xuân
|
7
|
Nâng cấp, mở rộng trường Trung cấp nghề Chợ Mới
|
8
|
Nâng cấp các trường THPT
|
9
|
Trạm y tế các xã, thị trấn
|
10
|
Trung tâm giới thiệu việc làm
|
11
|
Trùng tu các di tích lịch sử, văn hóa
|
12
|
Xây dựng Trung tâm văn hóa học tập cộng đồng
tại các xã Long Điền A, Long Điền B, Kiến Thành, Kiến An
|
13
|
Xây dựng mới, cải tạo nâng cấp sân bóng đá ở
các xã
|
14
|
Nâng cấp trụ sở UBND huyện Chợ Mới và các xã,
thị trấn
|
* Ghi chú: Về vị trí, quy mô, diện tích đất sử dụng
và tổng mức đầu tư của các công trình, dự án nêu trên sẽ được tính toán, lựa
chọn và xác định cụ thể trong giai đoạn lập và trình duyệt
dự án đầu tư, tùy thuộc vào nhu cầu và khả năng cân đối,
huy động vốn đầu tư cho từng thời kỳ./.