ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH YÊN BÁI
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
1255/QĐ-UBND
|
Yên
Bái, ngày 27 tháng 6 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG TRIỂN KHAI
THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 19-2016/NQ-CP NGÀY 28/4/2016 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ NHỮNG NHIỆM
VỤ, GIẢI PHÁP CHỦ YẾU CẢI THIỆN MÔI TRƯỜNG KINH DOANH, NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH
TRANH CỦA TỈNH YÊN BÁI HAI NĂM 2016-2017, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2020
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH YÊN BÁI
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền
địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Nghị quyết số
19-2016/NQ-CP ngày 28/4/2016 của Chính phủ về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu
cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia hai năm
2016-2017, định hướng đến năm 2020;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Kế
hoạch và Đầu tư tại Tờ trình số: 71/TTr-SKHĐT ngày 17/6/2016,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch hành động
triển khai thực hiện Nghị quyết số 19-2016/NQ-CP ngày 28/4/2016 của Chính phủ về
những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao
năng lực cạnh tranh của tỉnh Yên Bái hai năm 2016-2017, định hướng đến năm
2020.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, thủ trưởng
các sở, ban, ngành; chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và
các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Như Điều 3;
- Tòa án tỉnh;
- Chi cục thi hành án dân sự;
- Báo Yên Bái, Đài PTTH tỉnh;
- Lưu: VT, TH, VX (đ/chí Hà).
|
CHỦ TỊCH
Phạm Thị Thanh Trà
|
KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ
19-2016/NQ-CP NGÀY 28/4/2016 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ NHỮNG NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
CẢI THIỆN MÔI TRƯỜNG KINH DOANH, NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA TỈNH YÊN BÁI
HAI NĂM 2016-2017, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2020
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1255/QĐ-UBND ngày 27 tháng 6 năm 2016 của Uỷ
ban nhân dân tỉnh Yên Bái)
I. MỤC ĐÍCH,
YÊU CẦU
1. Mục đích
Quán triệt và thực hiện nghiêm các
Nghị quyết số 19/NQ-CP ngày 18/3/2014, Nghị quyết số 19/NQ-CP ngày 12/3/2015 và
Nghị quyết số 19-2016/NQ-CP ngày 28/4/2016 của Chính phủ về nhiệm vụ, giải pháp
chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia
đối với các cấp, các ngành và địa phương nhằm nâng cao nhận thức của đội ngũ
cán bộ, công chức, viên chức đối với vai trò của doanh nghiệp trong việc phát
triển kinh tế - xã hội, từ đó làm tốt nhiệm vụ được giao với phương châm phục vụ,
tạo điều kiện thuận lợi nhất cho doanh nghiệp phát triển.
Các cấp, các ngành, địa phương cần
xác định rõ các nhiệm vụ cần tập trung chỉ đạo, điều hành và phân công chủ trì,
phối hợp thực hiện, góp phần hoàn thành các mục tiêu, nhiệm vụ được xác định
trong Nghị quyết số 19-2016/NQ- CP ngày 28/4/2016 của Chính phủ, phấn đấu trong
năm 2016 các chỉ tiêu về môi trường kinh doanh đạt tối thiểu bằng trung bình của
nhóm nước ASEAN 4; đến năm 2017 đạt mức trung bình của nhóm nước ASEAN 4 trên một
số chỉ tiêu về năng lực cạnh tranh thuộc nhóm chỉ số nâng cao hiệu quả và đến
năm 2020, môi trường kinh doanh và năng lực cạnh tranh đạt mức trung bình của
các nước ASEAN 3 trên một số chỉ tiêu thông lệ quốc tế.
2. Yêu cầu
Triển khai thực hiện các chương
trình hành động theo sự chỉ đạo, điều hành chặt chẽ, toàn diện của cấp ủy,
chính quyền từ tỉnh đến cơ sở, phát huy sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống chính
trị, của doanh nghiệp và của toàn dân. Thực hiện có hiệu quả các nhiệm vụ, giải
pháp đồng bộ, phù hợp với điều kiện thực tế của tỉnh, của từng ngành, địa
phương, đơn vị.
Trong tổ chức thực hiện phải chỉ đạo
kiên quyết, sát sao, cụ thể, tránh hình thức; phải đặt ra yêu cầu có sự chuyển
biến từng khâu, bộ phận công việc, thủ tục; có sự kết hợp, đồng bộ, hiệu quả giữa
các ngành, địa phương, đơn vị đối với những công việc có liên quan; lấy mục
tiêu phục vụ sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh và của doanh nghiệp lên
hàng đầu.
II. MỤC TIÊU,
NHIỆM VỤ
1. Mục tiêu
Cải thiện môi trường kinh doanh và
nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) thông qua việc tập trung thực hiện
có hiệu quả các chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội gắn
với chuyển dịch cơ cấu kinh tế, nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả và
năng lực cạnh tranh của tỉnh. Năm 2015, chỉ số PCI Yên Bái xếp hạng 51/63 nhóm
trung bình. Phấn đấu nâng vị trí xếp hạng năng lực cạnh tranh của tỉnh năm 2016
xếp hạng trong tốp 40 - 45, năm 2017 trong tốp 30 - 40 của
cả nước.
2. Nhiệm vụ
a) Thực hiện đầy đủ, nhất quán những
cải cách quy định tại Luật Doanh nghiệp năm 2014 và các Nghị định hướng dẫn thi
hành về Khởi sự kinh doanh và Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Cơ quan
đăng ký kinh doanh chủ trì phối hợp với cơ quan thuế, lao động, bảo hiểm xã hội
kết nối các thủ tục nhằm rút ngắn thời gian Khởi sự kinh doanh và đăng ký thành
lập doanh nghiệp.
b) Thực hiện cơ chế một cửa liên
thông, kết nối điện tử, đơn giản thủ tục và rút ngắn thời gian cấp phép xây dựng
và các thủ tục liên quan; đăng ký quyền sở hữu và sử dụng tài sản. Quy định cụ
thể về hồ sơ hoàn công, tạo điều kiện thuận lợi cho việc đăng ký tài sản hình
thành từ quá trình xây dựng. Công khai hóa thủ tục hành chính có liên quan về đăng
ký quyền sở hữu, sử dụng tài sản.
c) Công khai hóa quy trình, thủ tục
tiếp cận điện năng, thời gian xác nhận phù hợp quy hoạch, bổ sung quy hoạch.
Bãi bỏ hoặc chuyển sang hậu kiểm đối với các thủ tục thỏa thuận vị trí cột trạm
điện và hành lang lưới điện, cấp phép thi công công trình xây dựng hoặc gộp 02
thủ tục thành một thủ tục để thực hiện đồng thời với một cơ quan đầu mối.
d) Thực hiện cơ chế một cửa liên
thông, một cửa điện tử trong giải quyết các thủ tục hành chính về thuế, tiền
thu từ phí, lệ phí.
đ) Thực hiện nghiêm các quy định,
chính sách về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế; đơn giản hóa hồ sơ, quy trình và
thực hiện giao dịch điện tử kê khai, thu, chi và giải quyết chính sách bảo hiểm
xã hội, bảo hiểm y tế.
e) Thực hiện cải cách thủ tục hành
chính tư pháp theo đúng tinh thần của Bộ Luật tố tụng dân sự 2015, Luật phá sản
2014 và nâng cao hiệu quả công tác thi hành án nhằm rút ngắn thời gian theo yêu
cầu của Nghị quyết số 19-2016/NQ-CP.
g) Tiếp tục rà soát, kiến nghị sửa
đổi, bổ sung các quy định của pháp luật, các cơ chế, chính sách nhằm tháo gỡ vướng
mắc, khó khăn, tạo môi trường đầu tư kinh doanh thuận lợi, bình đẳng, minh bạch
cho mọi cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp phát triển sản xuất kinh doanh.
h) Phát triển đồng bộ kết cấu hạ tầng
của tỉnh, tập trung vào hệ thống giao thông và hạ tầng đô thị, đáp ứng nhu cầu
công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ
thông tin trong các ngành, lĩnh vực sản xuất kinh doanh và đời sống, xem đây là
phương thức đổi mới quy trình quản lý, sản xuất kinh doanh và phát triển dịch vụ,
nâng cao năng lực cạnh tranh của địa phương, ngành, lĩnh vực, sản phẩm, doanh
nghiệp, của quốc gia.
i) Thực hiện đồng bộ các giải pháp
để nâng cao chất lượng giáo dục, đào tạo, phát triển nhanh nguồn nhân lực, nhất
là nguồn nhân lực chất lượng cao đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế.
k) Tiếp tục thực hiện các cơ chế,
chính sách khuyến khích đầu tư cho nghiên cứu khoa học, đổi mới công nghệ và
đào tạo nguồn nhân lực. Tăng cường quản lý bảo hộ trí tuệ, hỗ trợ doanh nghiệp
phát triển khoa học công nghệ.
l) Tập trung cải thiện môi trường
kinh doanh, đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính, giảm thời gian và chi phí
hành chính, bảo đảm công khai, minh bạch và nâng cao trách nhiệm của các cơ
quan hành chính nhà nước.
III. TRÁCH NHIỆM
CỦA CÁC SỞ, NGÀNH VÀ ĐỊA PHƯƠNG
1. Các sở, ban, ngành, UBND các
huyện, thị xã, thành phố
a) Tổ chức quán triệt sâu rộng, thống
nhất nhận thức trong cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức và các tầng lớp
nhân dân về Nghị quyết số 19-2016/NQ-CP của Chính phủ về nhiệm vụ, giải pháp chủ
yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia là
yêu cầu cấp thiết nhằm tranh thủ hiệu quả các cơ hội và lợi ích của các cam kết
hội nhập.
b) Đẩy mạnh cải cách thủ tục hành
chính nói chung và thủ tục liên quan đến đầu tư, kinh doanh của doanh nghiệp
nói riêng; rà soát các thủ tục hành chính còn rườm rà, không phù hợp, chồng
chéo, đề xuất UBND tỉnh sửa đổi, bổ sung hoặc kiến nghị cấp có thẩm quyền xem
xét sửa đổi, bổ sung cho phù hợp nhằm tạo môi trường đầu tư, kinh doanh thuận lợi
nhất cho các tổ chức, cá nhân.
c) Công khai minh bạch trên
internet về thủ tục hành chính và niêm yết công khai tại trụ sở cơ quan, đơn vị
nơi trực tiếp giải quyết thủ tục hành chính. Chủ động bố trí, sắp xếp cán bộ có
năng lực, trách nhiệm trong hướng dẫn chuẩn bị hồ sơ, tiếp nhận, xử lý các thủ
tục hành chính đảm bảo đúng tiến độ theo quy định.
d) Tăng cường công tác phối hợp,
kiểm tra việc thực hiện thủ tục hành chính trong triển khai dự án đầu tư tại
các cấp, các ngành; phát hiện và xử lý nghiêm những cán bộ, công chức có hành
vi nhũng nhiễu, gây cản trở cho tổ chức, cá nhân khi thi hành công vụ. Thực hiện
có hiệu quả cơ chế một cửa, một cửa liên thông để giải quyết nhanh chóng, kịp
thời các thủ tục hành chính cho tổ chức, cá nhân.
đ) Đẩy mạnh phát triển và ứng dụng
công nghệ thông tin trong lộ trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa từng ngành,
lĩnh vực; nâng cao năng lực làm chủ công nghệ và hiệu lực, hiệu quả quản lý hệ thống
hạ tầng thông tin, nội dung thông tin phục vụ lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành; đáp
ứng yêu cầu cung cấp, trao đổi thông tin của xã hội, thúc đẩy phát triển kinh tế
- xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh; bảo đảm an toàn, an ninh thông tin.
Thực hiện có hiệu quả việc tiếp nhận
hồ sơ trực tuyến qua cổng thông tin điện tử; tiếp tục rà soát và nâng cấp phần
mềm điện tử để đáp ứng kịp thời nhu cầu công việc; xây dựng và thực hiện các cơ
chế, chính sách khuyến khích các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế đẩy
mạnh đổi mới công nghệ, ứng dụng công nghệ thông tin vào hoạt động sản xuất
kinh doanh, xây dựng, đăng ký thương hiệu sản phẩm, nâng cao năng lực cạnh
tranh.
e) Đẩy mạnh việc rà soát, kiểm tra
tiến độ triển khai thực hiện các dự án, thu hồi những dự án mà nhà đầu tư không
đảm bảo năng lực tài chính, các dự án có dấu hiệu giữ đất, đồng thời tích cực hỗ
trợ các dự án có tính khả thi cao nhưng gặp vướng mắc về công tác giải phóng mặt
bằng hoặc gặp khó khăn do nguyên nhân khách quan.
f) Tập trung huy động các nguồn lực,
đầu tư có trọng tâm, trọng điểm các công trình, tuyến giao thông quan trọng, hạ
tầng đô thị, khu, cụm công nghiệp tạo động lực cho sự phát triển kinh tế - xã hội;
thực hiện tốt công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng, tạo quỹ đất sạch để thu
hút đầu tư.
g) Tăng cường đối thoại với doanh
nghiệp, thường xuyên tiếp xúc, gặp gỡ, lắng nghe và giải quyết kịp thời những
khó khăn, vướng mắc của doanh nghiệp cũng như tạo sự gần gũi, thân thiện giữa
chính quyền và doanh nghiệp. Kết nối hỗ trợ doanh nghiệp trong công tác đào tạo
và tuyển dụng lao động; triển khai công tác đào tạo và cung ứng lao động cho
các doanh nghiệp đầu tư theo phương châm đáp ứng yêu cầu về số lượng và đảm bảo
chất lượng.
h) Từng cơ quan, đơn vị phải chú
trọng thực hiện đầy đủ, nghiêm túc nội dung Quyết định số 1374/QĐ-UBND ngày
29/7/2015 của UBND tỉnh về quy chế làm việc của Ban Chỉ đạo Chương trình hành động
Cải thiện môi trường đầu tư, nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh (PCI) tỉnh Yên
Bái giai đoạn 2015-2020.
2. Các nhiệm vụ để nâng cao các
chỉ số thành phần của PCI tỉnh Yên Bái
a) Chỉ số về gia nhập thị trường
Năm 2015 chỉ số Gia nhập thị trường
Yên Bái đạt 8.82 điểm xếp thứ 8/63 đây là kết quả tốt cần được phát huy và
duy trì nâng cao thường xuyên trong các năm tiếp theo. Giao Sở Kế hoạch và Đầu
tư chủ trì phối hợp với các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị
xã, thành phố:
- Xây dựng và hướng dẫn cụ thể, nhất
quán quy trình, thủ tục liên quan, đơn giản thủ tục và rút ngắn thời gian trong
công tác cấp, điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Quyết định chủ
trương đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư; cải thiện các khâu liên quan
khác nhằm rút ngắn thời gian từ đăng ký đến bắt đầu khởi sự kinh doanh của
doanh nghiệp, nhà đầu tư.
- Niêm yết công khai quy trình, thủ
tục hành chính, các văn bản pháp lý liên quan tại bộ phận tiếp nhận và trả hồ
sơ; công khai trên Cổng thông tin điện tử của tỉnh và website của các cơ quan
có liên quan đến việc đăng ký doanh nghiệp, đăng ký đầu tư và điều kiện kinh
doanh để doanh nghiệp đi vào hoạt động. Đặc biệt chú trọng việc hướng dẫn lập
các mẫu giấy tờ, thủ tục hành chính phải đảm bảo đúng quy định, đầy đủ, dễ thực
hiện và thường xuyên được cập nhật để người dân và doanh nghiệp có thể dễ dàng
hoàn thiện khi khai nộp các hồ sơ, tránh phải làm lại nhiều lần.
- Chủ trì, phối hợp với Cục Thuế tỉnh,
Bảo hiểm xã hội tỉnh, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội kết nối các thủ tục
hành chính nhằm rút ngắn thời gian khởi sự kinh doanh và đăng ký thành lập
doanh nghiệp.
- Đề nghị Tỉnh đoàn thanh niên,
các trường trên địa bàn tỉnh và các đơn vị liên quan: Hỗ trợ đẩy mạnh hoạt động
khởi nghiệp thông qua việc thường xuyên tổ chức tuyên truyền, tư vấn, đào tạo,
định hướng sinh viên khởi xướng ý tưởng kinh doanh; tổ chức các buổi giao lưu
giữa thanh niên, sinh viên với các doanh nhân thành đạt; tổ chức các câu lạc bộ
khởi nghiệp và khuyến khích hình thành quỹ hỗ trợ khởi nghiệp những doanh nghiệp
trẻ.
b) Chỉ số về tiếp cận đất đai
Năm 2015, Chỉ
số Tiếp cận đất đai Yên Bái đạt 5.62 điểm xếp 45/63. Đây là chỉ số cần thiết
để cải thiện trong thời gian tới vì chỉ số này doanh nghiệp, nhà đầu tư rất
quan tâm.
Giao Sở Tài nguyên và Môi trường
chủ trì phối hợp với các sở, ban ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố và
các đơn vị liên quan:
- Xây dựng rõ tiêu chí, quy trình
thu hồi đất theo quy định hiện hành, thường xuyên cập nhật, công khai, minh bạch,
cải cách thủ tục hành chính trong giải quyết hồ sơ trên website của Sở Tài
nguyên và Môi trường để các tổ chức, doanh nghiệp, nhà đầu tư hiểu rõ và yên
tâm hoạt động đầu tư, sản xuất kinh doanh.
- Công bố công khai các thông tin
liên quan đến việc quản lý, sử dụng đất đai trên địa bàn tỉnh theo quy định của
pháp luật đất đai trên website của Sở Tài nguyên và Môi trường, Cổng thông tin
điện tử tỉnh và website của Ủy ban nhân dân các cấp và tại Bộ phận một cửa các
cơ quan, tạo sự minh bạch việc tiếp cận nguồn lực đất đai, mặt bằng sản xuất,
đảm bảo cơ sở cho việc giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất để
các tổ chức, doanh nghiệp có thể khai thác, giám sát thuận tiện, tạo sự bình đẳng
cho các doanh nghiệp và nhà đầu tư trong việc tiếp cận thông tin, tiếp cận đất
đai phục vụ sản xuất kinh doanh.
- Đổi mới hoạt
động của bộ phận Tiếp nhận và trả kết quả theo cơ chế một cửa; thành lập đường
dây nóng tiếp nhận các phản ánh của các tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp về những
vướng mắc liên quan đến đất đai và kết quả giải quyết.
- Rà soát, thống kê và có biện
pháp giải quyết triệt để, đúng quy định đối với diện tích đất trên địa bàn tỉnh
chưa có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà và tài sản gắn liền
với đất. Xây dựng và tham mưu, trình UBND tỉnh ban hành chính sách khuyến khích
tập trung, tích tụ đất đai để sản xuất nông nghiệp theo mô hình tập trung quy
mô lớn.
- Rút ngắn thời gian cấp Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, cải cách hành chính trong lĩnh vực quản lý đất đai. Đưa
công tác quản lý đất đai đi vào trật tự, kỷ cương, nề nếp. Hoàn thiện và phát
triển hệ thống quản lý đất đai hiện đại. Công khai thủ tục hành chính có liên
quan đến đăng ký quyền sở hữu, sử dụng tài sản.
- Nâng cao chất lượng hiệu quả
hoạt động của các đơn vị như: Trung tâm Phát triển quỹ đất chuẩn bị tốt quỹ đất
sạch, kêu gọi nhà đầu tư. Công khai, minh bạch thông tin về quỹ đất sạch đến
các doanh nghiệp và người dân. Hoàn thành tốt nghĩa vụ, trách nhiệm của mình
theo quy định pháp luật trong công tác điều chỉnh, bổ sung bảng giá đất giai đoạn
2016 - 2020 trên địa bàn tỉnh phù hợp với sự thay đổi giá thị trường.
- Thực hiện tốt công tác bồi thường
giải phóng mặt bằng, chính sách tái định cư, tạo điều kiện thuận lợi nhất cho
nhà đầu tư triển khai thực hiện dự án.
- Xây dựng, công bố theo danh mục
các dự án kêu gọi đầu tư theo từng giai đoạn; danh mục các dự án tổ chức đấu thầu
lựa chọn chủ đầu tư các dự án có sử dụng đất trên địa bàn.
- Thường xuyên rà soát, kiểm tra
việc sử dụng đất đúng theo cam kết trong dự án, cho thuê đất và có phương án xử
lý kịp thời đối với các dự án chậm triển khai. Kiên quyết đề xuất việc thu hồi
đất của các dự án không triển khai, giải thể hoặc phá sản theo quy định của
pháp luật.
- Phối hợp với các đơn vị
liên quan thường xuyên tổ chức gặp gỡ doanh nghiệp để giải quyết các khó khăn,
vướng mắc liên quan đến việc giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất
và các nội dung khác có liên quan cho doanh nghiệp.
c) Chỉ số về tính minh bạch
Năm 2015 chỉ số
này Yên Bái xếp thứ 40/63, tăng 6 bậc so với năm 2014, tuy nhiên cần phải thực
hiện nhiều giải pháp để cải thiện, nâng cao hơn nữa trong những năm tới.
Giao Sở Tư pháp chủ trì phối
hợp với Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, các sở, ban ngành, UBND các huyện,
thị xã, thành phố, các Hiệp hội:
- Đẩy mạnh
và quán triệt nguyên tắc công khai trên website của tỉnh, cơ quan, đơn vị và
niêm yết tại trụ sở làm việc các quy hoạch, kế hoạch (đặc biệt là quy hoạch, kế
hoạch phát triển kinh tế - xã hội, sử dụng đất, xây dựng, quy hoạch, kế hoạch
ngành,..), minh bạch các tài liệu pháp lý như luật, pháp lệnh, nghị định, quyết
định, chỉ thị, các tài liệu về ngân sách, thủ tục hành chính, thông tin về cán
bộ chịu trách nhiệm giải thích, hướng dẫn, tiếp nhận và phản hồi những thắc mắc
kiến nghị. Từng văn bản luật, nghị định, quyết định, chỉ thị do Trung ương ban
hành và các văn bản quy phạm pháp luật, cơ chế, chính sách do tỉnh ban hành phải
xây dựng kế hoạch cụ thể triển khai thực hiện. Kế hoạch phải được công khai,
niêm yết, gửi đến doanh nghiệp, nhà đầu tư giám sát, theo dõi quá trình triển
khai thực hiện.
- Thực hiện công khai, minh bạch
quy trình xử lý công việc liên quan đến người dân, doanh nghiệp để người dân,
doanh nghiệp có thể kiểm soát tiến độ thực hiện các thủ tục và trách nhiệm của
người thụ lý ở tất cả các cơ quan công quyền. Tập trung trên các lĩnh vực quản
lý quy hoạch, xây dựng, đất đai, cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, Giấy chứng
nhận đăng ký doanh nghiệp, kê khai và nộp thuế, phí và lệ phí, hải quan, Giấy
phép hành nghề, Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh,...
- Công khai, minh bạch bằng nhiều
hình thức trên phương tiện thông tin đại chúng, trang tin điện tử (website) hoặc
văn bản niêm yết tại trụ sở cơ quan trực tiếp giải quyết thủ tục hành chính về
quy trình thủ tục, thành phần hồ sơ, các loại biểu mẫu, hướng dẫn chi tiết để
hoàn thiện mẫu thủ tục hành chính; công khai thời gian giải quyết, các mức phí,
lệ phí theo quy định để doanh nghiệp dễ hiểu, dễ thực hiện và dễ kiểm soát. Triển
khai thực hiện đồng loạt bảng đánh giá mức độ hài lòng của người dân, doanh
nghiệp đối với nhân viên công vụ tại các cơ quan áp dụng cơ chế một cửa, một cửa
liên thông để đo lường các dịch vụ công của tỉnh.
- Nâng cao vai trò của Hiệp hội
doanh nghiệp trong việc liên kết phát triển, trao đổi thông tin, kinh nghiệm hoạt
động và kiến nghị với Nhà nước về xây dựng chủ trương chính sách mới, góp ý sửa
đổi các chính sách không phù hợp thực tế hiện hành. Có kế hoạch, giải pháp cụ
thể để Hiệp hội doanh nghiệp đóng vai trò quan trọng trong tư vấn và phản biện
các chính sách của tỉnh.
- Không hình sự hóa quan hệ kinh tế,
dân sự, đồng thời xử lý nghiêm mọi hành vi vi phạm pháp luật theo Nghị quyết số
35/NQ-CP ngày 16/5/2015 của Chính phủ về hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp đến
năm 2020.
d) Chỉ số về chi phí thời gian
Năm 2015, chỉ số này đạt 6.35 điểm xếp thứ 39/63, Chính quyền các cấp,
các cơ quan thanh tra, kiểm tra, các đơn vị có liên quan đã có những chuyển
biến tích cực hơn so với năm 2014 (xếp thứ 57/63). Do vậy, cần phải tích
cực, sát sao thực hiện quyết liệt các giải pháp để phát huy hơn nữa.
Giao Thanh tra tỉnh chủ trì phối hợp với các sở, ngành: Kế hoạch và
Đầu tư, Nội vụ, Tư pháp, Cục Thuế tỉnh, Chi cục Hải quan tỉnh, Bảo hiểm Xã hội
tỉnh, các sở, ban ngành liên quan và UBND các huyện, thị xã, thành phố:
- Tập trung thực hiện Kế hoạch cải
cách hành chính nhà nước tỉnh Yên Bái giai đoạn 2016- 2020 ban hành kèm theo
Quyết định số 3152/QĐ-UBND ngày 31/12/2015 của UBND tỉnh.
- Thường xuyên rà soát, xây dựng,
hoàn chỉnh các thủ tục hành chính theo hướng đơn giản hóa rút ngắn quy trình,
thời gian giải quyết các thủ tục cho người dân và doanh nghiệp. Mở rộng thực hiện
cơ chế một cửa, một cửa liên thông theo mô hình thống nhất một đầu mối là bộ phận
tiếp nhận và trả kết quả tại một cơ quan nhà nước. Mở rộng thực hiện cơ chế một
cửa liên thông trong các lĩnh vực liên quan trực tiếp giữa các sở, ngành; giữa
sở, ngành với UBND các huyện, thị xã, thành phố, giữa UBND các huyện, thị xã,
thành phố với xã, phường, thị trấn trong giải quyết thủ tục hành chính.
- Tăng cường ứng dụng công nghệ
thông tin trong công tác quản lý, điều hành, giải quyết thủ tục hành chính và xây
dựng chính quyền điện tử. Áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn
ISO vào hoạt động của các cơ quan quản lý hành chính nhà nước của tỉnh.
- Nghiên cứu, triển khai mô hình
quản lý thu thuế thu nhập cá nhân kết hợp với quản lý thu bảo hiểm xã hội, bảo
hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp và kết nối thông tin giữa cơ quan thuế và cơ
quan bảo hiểm xã hội. Hiện đại hóa công tác quản lý thuế cả về phương pháp quản
lý, thủ tục hành chính theo định hướng chuẩn mực quốc tế; nâng cao hiệu quả, hiệu
lực bộ máy tổ chức, đội ngũ cán bộ; ứng dụng công nghệ thông tin và áp dụng thuế
điện tử để nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác quản lý thuế. Triển khai thực
hiện kê khai thuế qua mạng Internet, nộp thuế qua ngân hàng, nộp thuế điện tử,
xây dựng cơ sở dữ liệu tập trung về người nộp thuế.
- Thực hiện thủ tục hải quan điện
tử, ứng dụng công nghệ thông tin trong toàn bộ quy trình thủ tục hải quan,
trong quản lý, điều hành.
- Đơn giản thủ tục giải quyết các
trường hợp doanh nghiệp tự nguyện xin chấm dứt hoạt động, giải thể, giảm thiểu
tình trạng doanh nghiệp đã chấm dứt hoạt động nhưng không thực hiện được thủ tục
quy định. Xây dựng kế hoạch thanh tra, kiểm tra hàng năm để giảm số cuộc thanh
tra, kiểm tra của các cơ quan (không quá 01 cuộc kiểm tra hoặc thanh tra trong
cùng một năm, trừ trường hợp có dấu hiệu vi phạm pháp luật); tạo điều kiện cho
doanh nghiệp giảm chi phí thời gian thực hiện các quy định của Nhà nước.
- Phối hợp chặt chẽ với các Hội,
Hiệp hội hình thành bộ phận tư vấn pháp luật nhằm hỗ trợ doanh nghiệp, đặc biệt
hỗ trợ doanh nghiệp tuân thủ các quy định của pháp luật.
- Xây dựng Đề
án nâng cao hiệu quả công tác thanh, kiểm tra doanh nghiệp. Tổ chức kiểm tra
liên ngành, phối hợp tránh chồng chéo bảo đảm công tác thanh, kiểm tra tối đa
không quá 01 lần trong năm.
đ) Chỉ số về chi phí không chính
thức
Năm 2015, chỉ
số này đạt 4.41 điểm ở mức thấp, cần phải được cải thiện để nâng cao trong những
năm tới.
Giao Sở Tài chính chủ trì
phối hợp với các sở, ban ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố và các đơn
vị liên quan:
- Rà soát quy trình, thủ tục và
các khâu trong quá trình xử lý hồ sơ, dự án, các loại giấy tờ hành chính khác đảm
bảo không để phát sinh nhũng nhiễu, gây khó khăn cho doanh nghiệp, nhà đầu tư
cụ thể:
- Các ngành, các cấp thường xuyên
tuyên truyền, phổ biến và quán triệt cho cán bộ, công chức, viên chức của cơ
quan, đơn vị mình nghiêm túc thực hiện pháp luật về Phòng chống tham nhũng,
pháp luật Cán bộ, công chức, viên chức.
- Niêm yết công khai số điện thoại
và hộp thư tiếp nhận phản ánh, kiến nghị của tổ chức, cá nhân gửi đến Chủ tịch
UBND tỉnh tại vị trí tiếp nhận hồ sơ để tổ chức, cá nhân kịp thời phản ánh, kiến
nghị đối với việc nhũng nhiễu, gây khó khăn của cán bộ, công chức, viên chức
khi thực thi công vụ (nếu có).
- Thường xuyên tiếp xúc doanh nghiệp
và người dân bằng nhiều hình thức (trực tuyến, trực tiếp, email và các công cụ
thông tin khác) qua đó rà soát thủ tục hành chính, quy trình để đề xuất sửa đổi
theo hướng rút gọn, rõ ràng và hiệu quả hơn.
- Thường xuyên kiểm tra, giám sát,
giải trình nội bộ đối với các hồ sơ trễ hạn, hồ sơ phải yêu cầu bổ sung; phát
hiện và xử lý kịp thời, nghiêm khắc các hành vi nhũng nhiễu gây phiền hà doanh
nghiệp, người dân của cán bộ, công chức.
- Rà soát, xác định những cơ quan,
đơn vị gây khó khăn cho doanh nghiệp, người dân, báo cáo cơ quan có thẩm quyền
để có những giải pháp phù hợp.
- Chuẩn hóa đội ngũ cán bộ, công
chức về thái độ, trình độ, nhận thức và kỹ năng để đáp ứng nhu cầu công việc. Thực
hiện cơ chế kiểm tra, giám sát và luân chuyển định kỳ các bộ phận liên quan đến
việc giải quyết các thủ tục cho dân và doanh nghiệp và có các quy định thưởng,
phạt công khai, nghiêm khắc đối với những trường hợp lợi dụng chức quyền gây
khó khăn cho người dân và doanh nghiệp.
e) Chỉ số về tính năng động của
lãnh đạo
Năm 2015, chỉ số
này xếp thứ 34/63 tăng 10 bậc so với năm 2014, đã thể hiện quyết tâm cải
thiện của lãnh đạo các cấp chính quyền, các cơ quan, đơn vị của tỉnh.
Giao Văn phòng Ủy ban nhân dân
tỉnh chủ trì, phối hợp với các sở, ban ngành, UBND các huyện, thị xã,
thành phố và các đơn vị liên quan:
- Tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh
phân công thành viên UBND tỉnh theo từng lĩnh vực phụ trách, chủ động giải quyết,
có kế hoạch tiếp xúc định kỳ, thường xuyên để tháo gỡ các khó khăn cho doanh
nghiệp theo lĩnh từng lĩnh vực.
- Xác định rõ
trách nhiệm của người đứng đầu các cơ quan nhà nước trong việc tháo gỡ khó khăn
cho doanh nghiệp. Lãnh đạo các ngành, các cấp phải tích cực nghiên cứu các văn
bản quy phạm pháp luật thuộc lĩnh vực mình phụ trách để nắm vững các quy định của
pháp luật, đặc biệt là lĩnh vực kinh tế; năng động, nhạy bén và vận dụng sáng tạo,
linh hoạt các quy định của nhà nước phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương
để giúp các doanh nghiệp, doanh nhân phát triển; giải quyết kịp thời hoặc kiến
nghị cấp có thẩm quyền giải quyết những khó khăn, vướng mắc mà doanh nghiệp
đang gặp phải; chủ động đề xuất cơ chế, chính sách và giải pháp thực hiện để
phát triển doanh nghiệp.
- Thường xuyên tập huấn, bồi dưỡng
cán bộ, công chức nắm vững các chính sách, quy định của pháp luật hiện hành để
giải quyết khó khăn, vướng mắc cho doanh nghiệp kịp thời, hiệu quả.
- Quy định rõ chức năng, nhiệm vụ,
trách nhiệm và thẩm quyền giải quyết công việc của cán bộ, công chức phù hợp với
yêu cầu xây dựng bộ máy chính quyền các cấp chuyên nghiệp để giải quyết công việc
một cách nhanh chóng, chủ động và từng bước chấm dứt tình trạng đùn đẩy trách
nhiệm hoặc đẩy lên cấp trên.
- Lãnh đạo tỉnh, các sở, ban
ngành, các huyện, thị xã, thành phố, các Hội, Hiệp hội... định kỳ tổ chức đối
thoại với doanh nghiệp thông qua các Hiệp hội doanh nghiệp bằng nhiều hình thức
phong phú để lắng nghe ý kiến phản ánh của doanh nghiệp, qua đó xử lý kịp thời
những khó khăn, vướng mắc trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Tổ chức kết nối doanh nghiệp với các tổ chức tín dụng để hỗ trợ các nguồn vốn
vay và mở rộng thị trường cho doanh nghiệp.
- Thường xuyên lấy ý kiến của nhân
dân, doanh nghiệp thông qua Cổng thông tin điện tử tỉnh hoặc website của các cơ
quan quản lý nhà nước về các lĩnh vực liên quan tới hỗ trợ doanh nghiệp để kịp
thời phát hiện và chỉ đạo chấn chỉnh, khắc phục những tồn tại, yếu kém của các
cơ quan trong việc hỗ trợ doanh nghiệp và người kinh doanh.
f) Chỉ số về hỗ trợ doanh nghiệp
Năm 2015, chỉ số này đạt 5,81
điểm xếp thứ 19/63. Đây là kết quả tốt cần được phát huy và duy trì, đồng
thời phải thường xuyên nâng cao trong các năm tiếp theo.
Giao Sở Công Thương chủ trì cùng
với Sở Kế hoạch và Đầu tư là các cơ quan đồng chủ trì phối hợp với các sở,
ngành có liên quan, UBND các huyện, thị xã, thành phố:
- Xây dựng chương trình và hướng dẫn
các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh tham gia Chương trình khoa học và công nghệ
hỗ trợ đổi mới thiết bị, công nghệ trong sản xuất, kinh doanh trên địa bàn tỉnh.
- Xây dựng Chương trình hỗ trợ
doanh nghiệp tỉnh nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm, hàng hóa.
+ Tuyên truyền, hướng dẫn doanh
nghiệp tham gia Giải thưởng Chất lượng Quốc gia nhằm nâng cao giá trị của sản
phẩm, hàng hóa và thương hiệu của doanh nghiệp trên thị trường. Cập nhật thông
báo và cảnh báo từ các nước thành viên WTO gửi cho doanh nghiệp, nhằm hỗ trợ
doanh nghiệp định hướng phát triển sản xuất kinh doanh.
+ Xây dựng và triển khai hoạt động
xúc tiến thương mại trên cơ sở nắm bắt nhu cầu thực tế của doanh nghiệp. Triển
khai các hoạt động hỗ trợ doanh nghiệp xây dựng và phát triển thương hiệu, nâng
cao năng lực cạnh tranh, quảng bá sản phẩm để mở rộng thị trường trong nước và
xuất khẩu.
+ Kết nối doanh nghiệp với thị trường
tiêu thụ thông qua các hoạt động xúc tiến thương mại trong và ngoài nước; chú
trọng cải tiến, nâng cao hiệu quả các hoạt động xúc tiến thương mại trong nước
nhằm tạo thêm điều kiện cho doanh nghiệp phục vụ nhu cầu của người tiêu dùng và
định vị thương hiệu vững chắc tại thị trường nội địa.
+ Tổ chức các hội nghị kết nối
doanh nghiệp sản xuất với doanh nghiệp sản xuất, kết nối doanh nghiệp sản xuất
với nhà phân phối và kết nối doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh với doanh nghiệp địa
phương khác trong nước và doanh nghiệp nước ngoài nhằm thúc đẩy hình thành các
mối quan hệ hợp tác kinh doanh.
+ Triển khai các giải pháp hỗ trợ
phát triển hệ thống kênh phân phối, tiêu thụ hàng hóa; các chương trình bình ổn
thị trường, hàng hóa thiết yếu, kiềm chế lạm phát, chương trình kích cầu đầu tư
trong sản xuất công nghiệp, công nghiệp hỗ trợ.
+ Tăng cường hiệu quả công tác quản
lý thị trường, chống buôn bán hàng lậu, hàng giả, lừa đảo trong kinh doanh, vi
phạm bản quyền và gian lận thương mại..., đảm bảo cạnh tranh lành mạnh, nhằm tạo
môi trường thuận lợi cho doanh nghiệp theo các cam kết WTO, FTA,... và TPP.
+ Khẩn trương xây dựng Kế hoạch
phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa giai đoạn 2016-2020 theo tinh thần Nghị quyết
số 35/NQ-CP ngày 16/5/2015 của Chính phủ về hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp đến
năm 2020.
+ Nâng cao chất lượng các dịch vụ
hỗ trợ doanh nghiệp, đặc biệt là dịch vụ công nhằm đáp ứng nhanh chóng nhu cầu
của doanh nghiệp với chất lượng cao, thủ tục đơn giản.
+ Xã hội hóa việc cung ứng các sản
phẩm, dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp; tạo điều kiện cho các thành phần kinh tế
tham gia vào các hoạt động dịch vụ phục vụ doanh nghiệp và người kinh doanh.
+ Thường xuyên tổ chức đối thoại
giữa chính quyền với doanh nghiệp và các tổ chức tín dụng để tháo gỡ khó khăn,
vướng mắc cho các doanh nghiệp và nhà đầu tư. Đảm bảo hệ thống đối thoại giữa
chính quyền với doanh nghiệp hoạt động liên tục, giải đáp đúng hạn các câu hỏi
của doanh nghiệp theo quy định.
+ Cụ thể hóa những nội dung hỗ trợ
doanh nghiệp ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý điều hành; áp dụng các
phương pháp quản lý tiên tiến nhằm giảm chi phí giao dịch, thời gian để nâng
cao năng suất lao động, cải thiện năng lực cạnh tranh.
+ Xã hội hóa, thu hút vốn đầu tư
trong và ngoài nước, đặc biệt là trong các lĩnh vực xây dựng hạ tầng kỹ thuật,
hạ tầng xã hội.
g) Chỉ số về đào tạo lao động
Năm 2015, chỉ
số này xếp thứ 37/63, hiện nay trên địa bàn toàn tỉnh đang cần rất nhiều lao
động để giúp doanh nghiệp sản xuất, vì vậy phải đặc biệt chú trọng nâng cao chỉ
số này.
Giao Sở Lao động - Thương binh và
Xã hội chủ trì phối hợp với sở: Giáo dục và Đào tạo, Nội vụ, Kế hoạch và Đầu
tư; Hiệp hội doanh nghiệp, các trường Cao đẳng nghề và các đơn vị có
liên quan:
- Thực hiện có hiệu quả Nghị quyết
Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XVIII về nâng cao chất lượng nguồn nhân lực.
- Khuyến khích đầu tư và hợp tác với
các trường đại học, dạy nghề có uy tín. Thực hiện việc tiếp nhận, sử dụng các
nguồn kinh phí, các nguồn vốn tài trợ do các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước
theo đúng quy định của pháp luật. Có cơ chế, chính sách thu hút các nguồn đầu
tư trong và ngoài nước cho giáo dục; tạo thuận lợi thu hút các nhà giáo, nhà
khoa học giỏi trong và ngoài nước ngoài tham gia giảng dạy tại các trường trên
địa bàn tỉnh.
- Thực hiện xã hội hóa giáo dục nhằm
tăng thêm nguồn lực để đầu tư phát triển sự nghiệp giáo dục và đào tạo. Nâng
cao hiệu quả hoạt động của hệ thống thông tin về thị trường lao động, dịch vụ
giới thiệu việc làm.
h) Chỉ số về thiết chế pháp lý
Năm 2015, chỉ
số này đạt 4,85 điểm xếp thứ 54/63, đòi hỏi hệ thống tư pháp của tỉnh phải có
nhiều giải pháp hữu hiệu để đem lại lòng tin cho cộng đồng doanh nghiệp.
Giao Sở Tư pháp chủ trì phối hợp với
các đơn vị liên quan:
- Thực hiện cải cách thủ tục hành
chính tư pháp theo đúng tinh thần của Bộ Luật tố tụng dân sự năm 2015, Luật Phá
sản năm 2014.
- Thường xuyên rà soát để kịp thời
phát hiện những mâu thuẫn, chồng chéo giữa các quy định của pháp luật để kiến
nghị điều chỉnh, sửa đổi cho phù hợp, thống nhất trong lĩnh vực tư pháp.
- Xã hội hóa một số lĩnh vực của
ngành Tư pháp nhằm tạo thuận lợi trong việc giải quyết các quan hệ kinh tế của
các doanh nghiệp, người dân trên địa bàn; khuyến khích mở các văn phòng luật sư
và tăng cường dịch vụ hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp. Công khai thông tin các
văn phòng luật sư hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp.
- Thường xuyên giám sát, kiểm tra
định kỳ và đột xuất để bảo đảm mọi phản ánh, khiếu nại đều được ghi nhận và trả
lời thỏa đáng, kịp thời cho doanh nghiệp.
- Thanh tra tỉnh và các đơn vị có
liên quan: Xây dựng cơ chế, quy trình giúp doanh nghiệp tố cáo các hành vi tham
nhũng của cán bộ, công chức trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định theo hướng
đảm bảo không ảnh hưởng tới hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, kịp
thời phát hiện những hành vi nhũng nhiễu, tham ô của cán bộ, công chức.
- Đề nghị hệ thống các cơ quan Tòa
án trên địa bàn tỉnh: Cụ thể hóa bộ thủ tục và thời gian tối đa cho việc tiếp
nhận, thụ lý các hồ sơ giải quyết tranh chấp của doanh nghiệp.
- Đề nghị Chi cục thi hành án dân
sự phối hợp với các cơ quan liên quan: Đẩy nhanh tiến độ và rút ngắn thời gian
thi hành án dân sự để tăng niềm tin vào các cơ quan bảo vệ pháp luật, qua đó
doanh nghiệp có thể lựa chọn tòa án và trọng tài kinh tế để giải quyết tranh chấp.
i) Chỉ số về cạnh tranh bình đẳng
Năm 2015, chỉ
số này xếp thứ 50/63 đây là kết quả trung bình và cũng cần được cải thiện nâng
cao.
Giao Văn phòng Ủy ban nhân dân
tỉnh chủ trì phối hợp với các sở, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành
phố và các đơn vị có liên quan:
- Thực hiện công khai các chính
sách, văn bản quy phạm pháp luật điều chỉnh các doanh nghiệp nhà nước để các tổ
chức, doanh nghiệp thuận tiện trong việc kiểm tra, giám sát hoạt động của các
doanh nghiệp.
- Phổ biến rộng rãi các chính sách
thu hút, kêu gọi đầu tư đối với các công trình trọng điểm, các ngành, lĩnh vực
khuyến khích đầu tư của tỉnh tới các doanh nghiệp, đảm bảo sự công bằng trong
việc tiếp nhận thông tin của các doanh nghiệp trong và ngoài nước, khu vực kinh
tế tư nhân trên địa bàn.
- Cụ thể hóa những chính sách hỗ
trợ của tỉnh đối với việc phát triển kinh tế tập thể, doanh nghiệp vừa và nhỏ
và khu vực kinh tế tư nhân.
3. Chủ động, tích cực phối hợp
với các bộ, ngành Trung ương và các cơ quan liên quan cải thiện các chỉ số nâng
cao năng lực cạnh tranh quốc gia trên địa bàn tỉnh
a) Cục Thuế tỉnh có giải pháp để đạt
các mục tiêu: Rút ngắn thời gian nộp thuế; Thực
hiện ứng dụng công nghệ thông tin (CNTT) tối thiểu đạt 95% trong nộp tờ khai, nộp
thuế; xây dựng và công khai cơ sở dữ liệu về hoàn thuế, bảo đảm ít nhất
90% hồ sơ hoàn thuế được kiểm tra và 100% hồ sơ khiếu nại thuế được giải quyết
đúng pháp luật và đúng thời gian quy định. Thời gian và kết quả xử lý những khiếu
nại về thuế đạt mức ASEAN 4. Mục tiêu đến năm 2020, thời gian nộp thuế không
quá 110 giờ/năm.
b) Bảo hiểm Xã hội tỉnh có giải
pháp rút ngắn thời gian hoàn thành thủ tục kê khai tham gia và hưởng các chế độ
bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp đối với các đơn vị và
doanh nghiệp. Ứng dụng công nghệ thông tin, kết nối mạng giữa các cơ quan bảo
hiểm xã hội của 63 tỉnh, thành phố, tạo lập cơ sở dữ liệu bảo hiểm xã hội tập
trung của cả nước, tiến tới thực hiện giao dịch điện tử đối với các thủ tục kê
khai, thu nộp và giải quyết chính sách bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và bảo hiểm
thất nghiệp. Xây dựng quy trình, thủ tục thanh tra, kiểm tra bảo hiểm xã hội, bảo
hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp đối với doanh nghiệp để thống nhất thực hiện.
c) Chi cục Hải quan tỉnh có giải
pháp giảm mạnh thời gian thông quan hàng hóa xuất, nhập khẩu ngang bằng với các
nước ASEAN 6, bảo đảm đáp ứng tiêu chuẩn hải quan hiện đại; trong năm 2016, rút
ngắn thời gian thông quan hàng hóa tối đa 10 ngày đối với hàng hóa xuất khẩu,
12 ngày đối với hàng hóa nhập khẩu; mục tiêu đến năm 2020, thời gian thông quan
hàng hóa dưới 36 giờ đối với hàng hóa xuất khẩu, 41 giờ đối với hàng hóa nhập
khẩu; cơ bản vận hành hiệu quả Hải quan một cửa quốc gia, kết nối với các bộ
ngành liên quan.
d) Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chi
nhánh Yên Bái tổ chức triển khai thực hiện các giải pháp cải thiện và minh bạch
hóa thông tin tín dụng, tạo điều kiện cho doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân thuộc
mọi thành phần kinh tế được bình đẳng, thuận lợi hơn trong việc tiếp cận vốn
tín dụng theo cơ chế thị trường và chính sách hỗ trợ phát triển các dịch vụ tài
chính theo Kế hoạch của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam nhằm đảm bảo mục tiêu trong
năm 2016.
IV. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Các sở, ban ngành, UBND các huyện,
thị xã, thành phố theo chức năng, nhiệm vụ được giao:
Tập trung chỉ đạo, điều hành quyết
liệt, linh hoạt, hiệu quả các nhiệm vụ, giải pháp đã nêu và chịu trách nhiệm trước
UBND tỉnh trong việc thực hiện Nghị quyết 19-2016/NQ-CP ngày 28/4/2016 và Quyết
định này. Thực hiện nghiêm quy định chế độ báo cáo. Định kỳ hàng quý (trước
ngày 10 của tháng cuối quý) và năm trước ngày 10 tháng 12, tổng hợp báo cáo,
đánh giá tình hình triển khai và kết quả thực hiện quý và cả năm, gửi Sở Kế hoạch
và Đầu tư tổng hợp báo cáo UBND tỉnh để báo cáo Văn phòng Chính phủ, Bộ Kế hoạch
và Đầu tư.
2. Sở Thông tin và Truyền thông,
Báo Yên Bái, Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh chủ động phối hợp với các cơ
quan liên quan tổ chức phổ biến Nghị quyết số 19-2016/NQ-CP ngày 28/4/2016 của
Chính phủ và Quyết định này đến các ngành, các cấp; đồng thời đẩy mạnh công tác
tuyên truyền về cải cách thủ tục hành chính, tạo đồng thuận trong xã hội và
thúc đẩy mạnh mẽ công tác cải cách thủ tục hành chính tại các sở, ban ngành, địa
phương.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư thực hiện
việc đôn đốc, nhắc nhở, kiểm tra quá trình thực hiện và kịp thời báo cáo, đề xuất
UBND tỉnh chỉ đạo xử lý một cách có hiệu quả.
Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu các sở,
ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố, các cơ quan liên quan và
các địa phương chủ động, nghiêm túc triển khai thực hiện. Trong quá trình tổ chức
thực hiện những khó khăn, vướng mắc phát sinh, các cơ quan, đơn vị kịp thời phản
ánh về Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh./.