Kế hoạch 285/KH-UBND năm 2016 thực hiện Nghị quyết 19/2016/NQ-CP thực hiện nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia hai năm 2016-2017 và định hướng đến năm 2020; gắn với nâng cao năng lực cạnh tranh tỉnh An Giang

Số hiệu 285/KH-UBND
Ngày ban hành 20/06/2016
Ngày có hiệu lực 20/06/2016
Loại văn bản Kế hoạch
Cơ quan ban hành Tỉnh An Giang
Người ký Vương Bình Thạnh
Lĩnh vực Thương mại

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH AN GIANG
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 285/KH-UBND

An Giang, ngày 08 tháng 6 năm 2016

 

KẾ HOẠCH

THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 19/2016/NQ-CP NGÀY 28/4/2016 CỦA CHÍNH PHỦ THỰC HIỆN NHỮNG NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CHỦ YẾU CẢI THIỆN MÔI TRƯỜNG KINH DOANH, NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH QUỐC GIA HAI NĂM 2016-2017 VÀ ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2020; GẮN VỚI NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH TỈNH AN GIANG

Thực hiện Nghị quyết số 19/NQ-CP ngày 12 tháng 3 năm 2015 của Chính phủ về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia, ngày 09 tháng 11 năm 2015, Ủy ban nhân dân tỉnh đã ban hành và triển khai Kế hoạch số 513/KH-UBND thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu tiếp tục cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh tỉnh An Giang đến năm 2020.

I. ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH THỰC HIỆN

1. Mặt đạt được:

Các Sở, Ban, ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố đã tích cực triển khai các nội dung, nhiệm vụ, giải pháp được đề ra tại Kế hoạch số 513/KH-UBND ngày 09 tháng 11 năm 2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh về thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu tiếp tục cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh tỉnh An Giang đến năm 2020.

2. Mặt hạn chế:

Một số Sở, Ban, ngành cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện chưa chủ động, tích cực triển khai hoặc chưa bám sát các chỉ tiêu, cách thức cải thiện môi trường kinh doanh theo Kế hoạch số 513/KH-UBND ngày 09 tháng 11 năm 2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh. Một số nhiệm vụ, giải pháp của vài chỉ số chưa được triển khai theo yêu cầu, từ đó việc tác động vào thực tế sản xuất và đời sống xã hội vẫn còn chậm.

II. MỤC TIÊU VÀ CÁC CHỈ TIÊU CHỦ YẾU

1. Mục tiêu:

- Triển khai thực hiện có hiệu quả Nghị quyết số 19/NQ-CP về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia nhằm tạo môi trường kinh doanh - đầu tư thuận lợi và bình đẳng cho mọi tổ chức, doanh nghiệp, người dân phát triển sản xuất kinh doanh trên địa bàn tỉnh.

- Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong các ngành, lĩnh vực sản xuất kinh doanh và đời sống; nâng cao năng lực cạnh tranh của tỉnh, đưa tỉnh An Giang trở thành điểm đến tin cậy đối với doanh nghiệp và các nhà đầu tư.

- Tiếp tục triển khai các nội dung, nhiệm vụ, giải pháp đã được đề ra tại Kế hoạch số 513/KH-UBND ngày 09 tháng 11 năm 2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh về thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu tiếp tục cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh tỉnh An Giang đến năm 2020.

2. Các chỉ tiêu chủ yếu:

Bên cạnh việc tiếp tục tích cực triển khai các chỉ tiêu, nhiệm vụ, giải pháp được phê duyệt tại Kế hoạch số 513/KH-UBND ngày 09 tháng 11 năm 2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh, các ngành, các cập cần tiếp tục thực hiện các chỉ tiêu theo Nghị quyết số 19/NQ-CP ngày 12 tháng 3 năm 2015 của Chính phủ như sau:

2.1. Chỉ tiêu về môi trường kinh doanh đạt tối thiểu bằng trung bình của nhóm nước ASEAN 4:

Trong năm 2016 tập trung đẩy mạnh công tác cải cách hành chính, rút ngắn thời gian thực hiện thủ tục hành chính, đảm bảo công khai, minh bạch và nâng cao trách nhiệm của các cơ quan hành chính nhà nước. Phấn đấu đến hết năm 2016, thời gian thực hiện một số thủ tục đạt tối thiểu bằng trung bình của nhóm nước ASEAN 4 theo chỉ đạo của Chính phủ, cụ thể:

- Củng cố, duy trì các kết quả đạt được trong khi sự kinh doanh, tiếp cận điện năng, bảo vệ nhà đầu tư, nộp thuế và bảo hiểm xã hội.

- Thường xuyên rà soát, kiến nghị bãi bỏ các quy định về điều kiện kinh doanh không còn phù hợp, trái quy định của pháp luật. Thực hiện nghiêm quy định của pháp luật về điều kiện kinh doanh, áp dụng nguyên tắc quản lý chuyên ngành đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu, nhập khẩu, đúng theo quy định của Trung ương, phù hợp với thông lệ quốc tế, chuyển căn bản sang hậu kiểm. Thực hiện đơn giản hóa, bãi bỏ các thủ tục hành chính không còn phù hợp, bảo đảm hàng năm cắt giảm tối thiểu 10% chi phí tuân thủ thủ tục hành chính.

- Rút ngắn thời gian cấp phép xây dựng và các thủ tục liên quan tối đa không quá 77 ngày (bao gồm cả thủ tục thủ tục phê duyệt thiết kế xây dựng công trình, kết nối cấp thoát nước, nghiệm thu đưa công trình vào khai thác sử dụng, đăng ký tài sản sau hoàn công,...); thời gian đăng ký quyền sở hữu, sử dụng tài sản xuống không quá 14 ngày; thời gian thông quan hàng hóa qua biên giới tối đa 10 ngày đối với hàng hóa xuất khẩu, 12 ngày đối với hàng hóa nhập khẩu; thời gian giải quyết tranh chấp hợp đồng từ 400 ngày xuống còn tối đa 200 ngày; thời gian giải quyết phá sản doanh nghiệp từ 5 năm xuống còn 24 tháng;

- Giảm thiểu giấy tờ, rút ngắn thời gian, giảm chi phí thực hiện các thủ tục hành chính trong lĩnh vực xuất nhập khẩu. Thay đổi căn bản phương thức quản lý, kiểm tra chuyên ngành, thực hiện nguyên tắc quản lý trên cơ sở đánh giá rủi ro, áp dụng rộng rãi thông lệ quốc tế, chuyển căn bản sang hậu kiểm; điện tử hóa thủ tục quản lý, kiểm tra chuyên ngành; kết nối chia sẻ thông tin giữa các cơ quan, tổ chức quản lý, kiểm tra chuyên ngành với cơ quan hải quan.

- Xây dựng chính sách khởi nghiệp, tạo môi trường đầu tư, kinh doanh thuận lợi, ổn định, tự do sáng tạo cho doanh nghiệp khởi nghiệp.

2.2. Đến năm 2017 đạt mức trung bình của nhóm nước ASEAN 4 trên một số chỉ tiêu về năng lực cạnh tranh thuộc nhóm chỉ số nâng cao hiệu quả:

Cuối năm 2016, rà soát đánh giá kết quả đã thực hiện theo Kế hoạch số 513/KH-UBND ngày 09 tháng 11 năm 2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh; Chương trình hành động nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh (PCI) tỉnh An Giang giai đoạn 2016 - 2020, thực hiện Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ X, nhiệm kỳ 2015 - 2020; Kế hoạch này để đề ra các nhiệm vụ, giải pháp tiếp theo. Qua đó, cùng với cả nước đạt được những mục tiêu mà Nghị quyết số 19/NQ-CP ngày 12 tháng 3 năm 2015 của Chính phủ đã đề ra.

2.3. Mục tiêu đến năm 2020, môi trường kinh doanh và năng lực cạnh tranh đạt mức trung bình của các nước ASEAN 3:

Củng cố, duy trì các kết quả đạt được trong khởi sự kinh doanh, tiếp cận điện năng, bảo vệ nhà đầu tư, nộp thuế và bảo hiểm xã hội.

Thời gian cấp phép xây dựng và các thủ tục liên quan dưới 70 ngày; thời gian tiếp cận điện năng đối với lưới điện trung áp dưới 33 ngày; thời gian đăng ký quyền sở hữu, sử dụng tài sản dưới 10 ngày; bảo vệ nhà đầu tư thuộc nhóm 30 nước đứng đầu; thời gian nộp thuế là 110 giờ/năm và bảo hiểm xã hội là 45 giờ/năm; thời gian thông quan hàng hóa qua biên giới dưới 36 giờ đối với hàng hóa xuất khẩu, 41 giờ đối với hàng hóa nhập khẩu; tiếp cận tín dụng thuộc nhóm 30 nước đứng đầu; thời gian giải quyết tranh chấp hợp đồng dưới 200 ngày; thời gian giải quyết phá sản doanh nghiệp tối đa 20 tháng.

III. NỘI DUNG THỰC HIỆN

[...]