Thứ 7, Ngày 26/10/2024

Quyết định 01/QĐ-UBND về Kế hoạch hành động thực hiện Nghị quyết 01/NQ-CP về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2020 do tỉnh Trà Vinh ban hành

Số hiệu 01/QĐ-UBND
Ngày ban hành 02/01/2020
Ngày có hiệu lực 02/01/2020
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Tỉnh Trà Vinh
Người ký Đồng Văn Lâm
Lĩnh vực Thương mại,Tài chính nhà nước,Văn hóa - Xã hội

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH TRÀ VINH
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 01/QĐ-UBND

Trà Vinh, ngày 02 tháng 01 năm 2020

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 01/NQ-CP NGÀY 01/01/2020 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CHỦ YẾU THỰC HIỆN KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI VÀ DỰ TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC NĂM 2020

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TRÀ VINH

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày 01/01/2020 của Chính phủ về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và Dự toán ngân sách nhà nước năm 2020;

Căn cứ Nghị quyết số 21-NQ/TU ngày 12/12/2019 của Tỉnh ủy về nhiệm vụ phát triển kinh tế- xã hội và xây dựng hệ thống chính trị năm 2020;

Căn cứ Nghị quyết số 95/2019/NQ-HĐND ngày 10/12/2019 của Hội đồng nhân dân tỉnh về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2020;

Xét đề nghị của Chánh Văn phòng UBND tỉnh,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành Kế hoạch hành động thực hiện Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày 01/01/2020 của Chính phủ về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2020.

Điều 2. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Thủ trưởng các Sở, Ban, ngành tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký./.

 


Nơi nhận:
- VP Chính phủ;
- Bộ KH và ĐT;
- TT.TU, TT.HĐND tỉnh;
- Như Điều 2;
- BLĐVP;
- Các Phòng CM thuộc VP;

-
Lưu: VT, THNV.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH




Đồng Văn Lâm

 

KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG

THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 01/NQ-CP NGÀY 01/01/2020 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CHỦ YẾU THỰC HIỆN KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI VÀ DỰ TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC NĂM 2020
(Ban hành kèm theo Quyết định số 01/QĐ-UBND, Ngày 02 tháng 01 năm 2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh)

Năm 2019 là năm tăng tốc, bứt phá trên các lĩnh vực theo phương châm hành động của Tỉnh ủy là “Hành động, Kỷ cương, Trách nhiệm, Sáng tạo, Về đích”, trong đó “về đích” là trọng tâm trong công tác lãnh đạo, chỉ đạo xuyên suốt của tỉnh, với sự nỗ lực, phấn đấu của toàn Đảng, toàn quân, toàn dân, tình hình kinh tế - xã hội của tỉnh tiếp tục chuyển biến tích cực, thực hiện đạt và vượt 19/20 chỉ tiêu HĐND tỉnh giao. Kinh tế - xã hội tiếp tục phát triển; tăng trưởng kinh tế cao, cả ba khu vực, nhiều lĩnh vực đạt kết quả tích cực như: xây dựng nông thôn mới, GRDP bình quân đầu người, thu hút đầu tư... hạ tầng thương mại phát triển đa dạng; công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo, thanh tra, kiểm tra, phòng, chống tham nhũng, lãng phí được chỉ đạo quyết liệt, đạt nhiều kết quả; an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội được giữ vững; tai nạn giao thông kéo giảm cả 3 mặt.

Tuy tăng trưởng mạnh nhưng quy mô nền kinh tế của tỉnh còn nhỏ, thiếu ổn định, năng suất, chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh chưa cao; kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, nguồn nhân lực có chuyển biến nhưng còn thấp; cải cách thủ tục hành chính, cải thiện môi trường đầu tư chuyển biến chậm; an ninh chính trị, trật tự, an toàn xã hội, khiếu nại, tố cáo từng lúc, từng nơi diễn biến phức tạp; các thế lực thù địch tiếp tục đẩy mạnh chiến lược “Diễn biến hòa bình hoạt động chống phá trên các lĩnh vực... đòi hỏi Đảng bộ, quân, dân Trà Vinh khắc phục khó khăn, nỗ lực phấn đấu với quyết tâm chính trị cao để thực hiện thắng lợi Nghị quyết năm 2020.

Năm 2020 là năm có ý nghĩa đặc biệt quan trọng, năm cuối thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016- 2020; là năm bứt phá đhoàn thành kế hoạch 5 năm 2016-2020. Chuẩn bị, tạo đà cho kế hoạch 5 năm 2021-2025, Chiến lược 10 năm 2021-2030, là năm tổ chức nhiều sự kiện, kỷ niệm những ngày lễ lớn của đất nước, của tỉnh, đặc biệt là Đại hội Đảng bộ các cấp tiến tới Đại hội đại biu toàn quốc lần thứ XIII. Đối với tỉnh, kết quả phát triển những năm qua, cơ shạ tầng ngày càng hoàn thiện, tạo động lực cho phát triển kinh tế - xã hội. Bên cạnh đó, còn nhiều khó khăn thách thức, biến đổi khí hậu, thiên tai, dịch bệnh ngày càng khó lường; khoa học, công nghệ phát triển nhanh và Cách mạng công nghiệp lần thứ tư tác động mạnh mẽ trên nhiều phương diện, vừa là cơ hội, vừa là thách thức. Quy mô nền kinh tế của tỉnh nhỏ, năng lực cạnh tranh còn thấp, ứng dụng công nghệ cao, phát triển theo chuỗi giá trị còn hạn chế, tỉ lệ hộ nghèo, cận nghèo còn cao...là những trở ngại không nhỏ trong việc thực hiện các chỉ tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2020. Kế thừa những kết quả quan trọng và toàn diện đã đạt được, phát huy mạnh mẽ tinh thần đổi mới, thành tựu tích cực trong công tác chỉ đạo, điều hành với quyết tâm thực hiện thắng lợi nhiệm vụ, mục tiêu Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và Dự toán ngân sách nhà nước năm 2020, UBND tỉnh xác định và giao nhiệm vụ cho các sở, ngành, địa phương thực hiện các giải pháp chủ yếu:

1. Tiếp tục tổ chức thi hành pháp luật nghiêm minh, bảo đảm tính khả thi, hiệu quả:

1.1. Sở Tư pháp, Văn phòng UBND tỉnh: Tập trung nâng cao hiệu quả công tác phổ biến, giáo dục pháp luật và tổ chức thực thi pháp luật nghiêm minh, ứng dụng công nghệ thông tin tuyên truyền phổ biến giáo dục pháp luật. Tổ chức thi hành pháp luật kịp thời, hiệu quả; nâng cao chất lượng công tác theo dõi thực hiện pháp luật. Đôn đốc các Sở, ngành trình ban hành kịp thời các nghị quyết của HĐND tỉnh, quyết định của UBND tỉnh quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành các luật, pháp lệnh, nghị quyết được giao, nâng cao chất lượng thẩm định văn bản quy phạm pháp luật, bảo đảm tính đồng bộ, thống nhất, khả thi của các văn bản quy phạm pháp luật...,thực hiện rà soát các văn bản quy phạm pháp luật, xác định các vướng mắc, bất cập, chồng chéo và kịp thời đề xuất sửa đổi, bổ sung đgiải phóng mọi nguồn lực tạo điều kiện cho phát triển sản xuất kinh doanh, dịch vụ, nâng cao hiệu lực quản lý nhà nước.

1.2. Sở Kế hoạch và Đầu tư: Tiếp tục rà soát và ban hành các cơ chế, chính sách tạo đột phá mạnh mẽ hơn nữa, nhất là cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh, khuyến khích phát triển sản xuất, kinh doanh, phát triển doanh nghiệp, khởi nghiệp; Đổi mới cơ chế huy động, phân bổ, sử dụng để khơi thông các nguồn lực cho phát triển. Tiếp tục thực hiện tốt việc chuyển đổi đơn vị sự nghiệp công lập thành công ty cổ phần, bảo đảm công khai, minh bạch, hiệu quả, tối đa hóa lợi ích của tỉnh.

1.3. Sở Công Thương: Xây dựng chính sách nhm phát triển thị trường các sản phẩm, dịch vụ ứng dụng thành tựu khoa học công nghệ tiên tiến, kinh tế chia sẻ, kinh tế số,... theo hướng tạo thuận lợi cho doanh nghiệp triển khai công nghệ, mô hình kinh doanh mới, cạnh tranh bình đẳng với các doanh nghiệp truyền thống, tăng tính thuận tiện trong hoạt động tiêu dùng của nhân dân.

2. Ổn định kinh tế, bảo đảm các cân đối lớn, tạo nền tảng cho phát triển nhanh và bền vững:

2.1. Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh tỉnh Trà Vinh: Tổ chức thực hiện có hiệu quả chính sách tiền tệ, tín dụng theo hướng điều hành của NHNN Việt Nam góp phần giữ ổn định kinh tế vĩ mô, kiểm soát lạm phát, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế địa phương; thực hiện nghiêm túc chỉ đạo của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về các giải pháp điều hành chính sách tiền tệ; phấn đấu tăng trưởng tín dụng 13 - 14%, tập trung vốn cho nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội, trọng tâm là tín dụng nông nghiệp, nông thôn phục hồi sản xuất, bình ổn thị trường; tăng cường kim tra, xử lý nợ xu (duy trì dưới mức 2%), kim soát chặt chẽ tín dụng đi với các lĩnh vực tiềm ẩn rủi ro, đáp ứng nhu cầu hợp pháp của người dân, góp phần ngăn chặn "tín dụng đen". Thực hiện hiệu quả Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật các tổ chức tín dụng.

2.2. Sở Tài chính, các Sở, ngành, địa phương:

- Thực hiện triệt để tiết kiệm, chống lãng phí, nâng cao trách nhiệm người đứng đầu trong quản lý ngân sách nhà nước, tăng cường quản lý, phân bổ, sử dụng chặt chẽ, hiệu quả, tiết kiệm các nguồn lực ngân sách nhà nước, bảo đảm thực hiện các nhiệm vụ thu, chi theo dự toán gắn với huy động tối đa các nguồn lực khác đ thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội. Quản lý, kiểm tra, giám sát chặt chẽ việc sử dụng kinh phí thực hiện các chương trình, dự án, đẩy mạnh thanh toán qua ngân hàng đối với các dịch vụ công.

[...]