Nghị quyết 95/2019/NQ-HĐND về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Trà Vinh năm 2020

Số hiệu 95/2019/NQ-HĐND
Ngày ban hành 10/12/2019
Ngày có hiệu lực 01/01/2020
Loại văn bản Nghị quyết
Cơ quan ban hành Tỉnh Trà Vinh
Người ký Trần Trí Dũng
Lĩnh vực Thương mại,Văn hóa - Xã hội

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH TRÀ VINH
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 95/2019/NQ-HĐND

Trà Vinh, ngày 10 tháng 12 năm 2019

 

NGHỊ QUYẾT

VỀ NHIỆM VỤ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI TỈNH NĂM 2020

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH TRÀ VINH,
KHOÁ IX - KỲ HỌP THỨ 14

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;

Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22/6/2015;

Sau khi nghe báo cáo của Ủy ban nhân dân tỉnh, báo cáo của các ngành chức năng, báo cáo thẩm tra của các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh và ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp.

QUYẾT NGHỊ:

Điều 1. Thống nhất với báo cáo của Ủy ban nhân dân tỉnh về kết quả thực hiện Nghị quyết số 75/2018/NQ-HĐND ngày 08/12/2018 của Hội đồng nhân dân tỉnh về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2019, Hội đồng nhân dân tỉnh nhận thấy:

Năm 2019 mặc dù còn nhiều khó khăn nhưng tỉnh triển khai thực hiện nghiêm túc, đồng bộ các nhiệm vụ, giải pháp theo các nghị quyết của Chính phủ, Tỉnh ủy theo phương châm “Hành động, kỷ cương, trách nhiệm, sáng tạo, về đích”. Công tác lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành tiếp tục đổi mới theo hướng bám sát nhiệm vụ, sát thực tiễn, đề cao trách nhiệm cá nhân, nhất là người đứng đầu; tạo được sự đồng thuận và hưởng ứng tích cực của các tầng lớp nhân dân và doanh nghiệp. Kinh tế - xã hội tiếp tục phát triển, thực hiện đạt và vượt 19/20 chỉ tiêu; một số chỉ tiêu quan trọng như tốc độ tăng trưởng kinh tế (GRDP), thu ngân sách, nuôi trồng thủy sản, sản xuất công nghiệp, bán lẻ hàng hóa, vốn đầu tư toàn xã hội,… đạt và vượt chỉ tiêu. Hạ tầng thương mại phát triển đa dạng; phát triển năng lượng tái tạo được nhà đầu tư quan tâm, một số dự án lớn được nhà đầu tư triển khai tạo thêm động lực tăng trưởng kinh tế; công tác hỗ trợ, giải quyết khó khăn, vướng mắc của doanh nghiệp được quan tâm; các chính sách, chế độ đối với người có công, các đối tượng chính sách, bảo trợ xã hội được quan tâm thực hiện; công tác đào tạo nghề, giải quyết việc làm tiếp tục được đẩy mạnh và đạt kết quả cao; công tác thông tin, tuyên truyền, các hoạt động văn nghệ, vui chơi giải trí đáp ứng nhu cầu hưởng thụ của nhân dân; sự nghiệp y tế, thể dục, thể thao, bảo vệ, chăm sóc sức khỏe nhân dân, bảo đảm an sinh xã hội được quan tâm; quản lý tài nguyên, bảo vệ môi trường, phòng, chống thiên tai, ứng phó với biến đổi khí hậu có bước tiến bộ; cải cách hành chính, sắp xếp, tinh gọn tổ chức bộ máy, tinh giản biên chế có sự tập trung; công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo; phòng, chống tham nhũng, lãng phí được chỉ đạo quyết liệt, đạt nhiều kết quả, góp phần củng cố niềm tin của nhân dân; an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội được giữ vững.

Tuy nhiên, vẫn còn một số tồn tại, hạn chế: việc cơ cấu lại một số ngành, lĩnh vực còn lúng túng, chưa đồng bộ, cơ cấu nông nghiệp đạt được một số kết quả nhưng còn chậm, chưa có đột phá trong việc chuyển đổi mô hình sinh kế theo hướng thích ứng với biến đổi khí hậu; chăn nuôi chịu tác động, ảnh hưởng dịch tả lợn Châu Phi, giá một số mặt hàng nông sản chủ lực ở mức thấp; việc tiêu thụ và tái đầu tư mía đường còn gặp nhiều khó khăn, diện tích sản xuất thu hẹp; công tác tiêm phòng, thủy lợi nội đồng còn chậm; chất lượng các tiêu chí nông thôn mới một số nơi còn thấp; giải ngân vốn đầu tư công còn chậm. Phát triển doanh nghiệp, chuyển đổi hộ kinh doanh lên doanh nghiệp chưa đạt yêu cầu; tỷ lệ HTX trung bình, yếu còn cao; các chỉ số PCI, PAPI, PAR INDEX sụt giảm so với cùng kỳ; hỗ trợ nhà ở cho người có công với cách mạng theo Quyết định 22/2013/QĐ-TTg, hỗ trợ nhà ở cho hộ nghèo theo Quyết định số 33/2015/QĐ-TTg còn chậm; tình trạng khai thác cát trái phép còn xảy ra làm ảnh hưởng đến sinh hoạt của nhân dân vùng ven sông; trật tự đô thị chưa thật sự đi vào nề nếp; một số vụ việc tranh chấp, khiếu kiện liên quan đến đất đai, thi hành án còn chậm.

Điều 2. Hội đồng nhân dân tỉnh thống nhất các mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh; đồng thời đề nghị Ủy ban nhân dân tỉnh tập trung tổ chức thực hiện tốt một số nội dung chủ yếu như sau:

1. Mục tiêu tổng quát

Năm 2020 có ý nghĩa đặc biệt quan trọng, là năm cuối của nhiệm kỳ và kế hoạch 05 năm 2016 - 2020, là năm tiến hành đại hội đảng các cấp tiến tới Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XI. Mục tiêu tổng quát là tập trung giữ vững ổn định chính trị, tập trung dồn sức hoàn thành đạt và vượt tất cả các chỉ tiêu Nghị quyết 05 năm 2016 - 2020; nâng cao chất lượng, hiệu quả, sức cạnh tranh của nền kinh tế; bảo đảm an sinh và phúc lợi xã hội, cải thiện đời sống nhân dân; phát triển văn hóa; quản lý tài nguyên, cải thiện cảnh quan, bảo vệ môi trường, thích ứng với biến đổi khí hậu; đẩy mạnh cải cách hành chính, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; nâng cao hiệu quả công tác đối ngoại và hội nhập quốc tế.

2. Dự kiến các chỉ tiêu chủ yếu của năm 2020

2.1. Các chỉ tiêu kinh tế

(1) Tốc độ tăng trưởng kinh tế (GRDP) tăng 11% trở lên so với năm 2019.

(2) GRDP bình quân đầu người 65 triệu đồng/người/năm.

(3) Tỷ trọng công nghiệp, xây dựng và dịch vụ trong GRDP chiếm 70% trở lên;

(4) Tổng vốn đầu tư phát triển toàn xã hội khoảng 25.000 tỷ đồng, tăng 2,9% so với ước thực hiện năm 2019.

(5) Thu nội địa 5.000 tỷ đồng, tăng 32,6% so với dự toán năm 2019.

(6) Tỷ lệ đô thị hóa 30%;

2.2. Các chỉ tiêu xã hội

(7) Tỷ lệ lao động nông nghiệp trong tổng lao động xã hội 40%;

(8) Tỷ lệ học sinh học đi học trong độ tuổi, trong đó: Tiểu học 99,9%, Trung học cơ sở 98,61%.

(9) Tỷ lệ hộ nghèo giảm (Theo chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều) 1 - 1,5%, trong đó: Vùng dân tộc Khmer giảm 2-3%.

(10) Tỷ lệ thất nghiệp khu vực thành thị <2,5%

(11) Tỷ lệ lao động qua đào tạo 67%, trong đó: Tỷ lệ lao động qua đào tạo có văn bằng chứng chỉ công nhận kết quả đào tạo 33-35%; lao động được tạo việc làm tăng thêm 23.000 lao động.

(12) Số giường bệnh/vạn dân (không tính trạm y tế xã) 25 – 26 giường; 8,7 - 10 bác sĩ/vạn dân.

[...]