Nghị quyết 24/2017/NQ-HĐND về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng và an ninh năm 2018 của tỉnh Bắc Kạn

Số hiệu 24/2017/NQ-HĐND
Ngày ban hành 06/12/2017
Ngày có hiệu lực 16/12/2017
Loại văn bản Nghị quyết
Cơ quan ban hành Tỉnh Bắc Kạn
Người ký Nguyễn Văn Du
Lĩnh vực Thương mại,Văn hóa - Xã hội

HỘI ĐNG NHÂN DÂN
TỈNH BẮC KẠN
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 24/2017/NQ-HĐND

Bắc Kạn, ngày 06 tháng 12 năm 2017

 

NGHỊ QUYẾT

VỀ KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI, ĐẢM BẢO QUỐC PHÒNG VÀ AN NINH NĂM 2018

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH BẮC KẠN KHÓA IX, KỲ HỌP THỨ BẢY

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;

Xét Tờ trình số 101/TTr-UBND ngày 21 tháng 11 năm 2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc đề nghị ban hành Nghị quyết về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng và an ninh tỉnh Bắc Kạn năm 2018; Báo cáo s 440/BC-UBND ngày 15 tháng 11 năm 2017 về tình hình phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng và an ninh năm 2017; nhiệm vụ, giải pháp phát triển kinh tế - xã hội, đảm quốc phòng và an ninh năm 2018; Báo cáo thẩm tra của các Ban Hội đồng nhân dân; ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tại kỳ họp.

QUYẾT NGHỊ:

Điều 1. Kết quả thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng và an ninh năm 2017

Năm 2017, cấp ủy, chính quyền các cấp và các ngành đã nỗ lực chủ động trong công tác lãnh đạo, chỉ đạo; tình hình kinh tế - xã hội tiếp tục chuyển biến tích cực: Kinh tế của tỉnh tiếp tục tăng trưởng so với năm 2016; các lĩnh vực y tế, văn hóa, an sinh xã hội được đảm bảo; quốc phòng và an ninh được giữ vững.

Bên cạnh những kết quả đạt được còn một số tồn tại, hạn chế: tăng trưởng kinh tế, thu ngân sách nhà nước trên địa bàn chưa đạt chỉ tiêu so với kế hoạch; hoạt động công nghiệp còn khó khăn; tình hình vi phạm pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng còn din biến phức tạp; công tác cải cách hành chính và cải thiện chỉ số năng lực cạnh tranh còn hạn chế.

Điều 2. Mục tiêu và các chỉ tiêu chủ yếu năm 2018

1. Mục tiêu tổng quát

Thực hiện các giải pháp bảo đảm ổn định kinh tế vĩ mô, kiểm soát lạm phát. Phát triển sản xuất nông - lâm nghiệp, gắn với sản xuất hàng hóa, chế biến nông, lâm sản và xây dựng nông thôn mới; chú trọng phát triển công nghiệp chế biến các sản phẩm có thế mạnh của tỉnh; tăng cường xây dựng kết cấu hạ tầng, đặc biệt là hạ tầng nông thôn; nâng cao chất lượng dịch vụ, du lịch. Tiếp tục thu hút các nguồn vốn đầu tư hoàn thiện hạ tầng giao thông của tỉnh. Quan tâm đảm bảo an sinh và phúc li xã hội, chú trọng giảm nghèo bền vững. Chủ động phòng chống thiên tai, tăng cường hiệu lực, hiệu quả quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường. Cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, đẩy mạnh công tác cải cách hành chính. Kết hợp chặt chẽ giữa phát triển kinh tế - xã hội với tăng cường củng cố quốc phòng và an ninh, giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội.

2. Một số chỉ tiêu chủ yếu

a) Tổng sản phẩm GRDP (theo giá so sánh 2010) tăng 5,5% so với năm 2017, trong đó: Khu vực nông, lâm nghiệp thủy sản tăng 2,8%; khu vực Công nghiệp - Xây dựng tăng 4,4%; khu vực Dịch vụ tăng 7,6%.

b) GRDP theo giá hiện hành đạt 9.090 tỷ đồng; GRDP bình quân đầu người đạt 28 triệu đồng/người.

c) Thu ngân sách nhà nước trên địa bàn đạt trên 610 tỷ đồng; tiết kiệm chi thường xuyên và các nhiệm vụ khác 2%; tiết kiệm 5% dự toán phê duyệt đối với dự án khởi công mới thuộc nguồn vốn cân đối ngân sách địa phương.

d) Diện tích đất nông nghiệp chuyển đổi từ trồng lúa, ngô sang trồng cây có giá trị kinh tế cao: 400 ha.

đ) Tổng sản lượng lương thực có hạt đạt trên 175.000 tấn; diện tích trồng rừng mới đạt trên 6.200 ha, trong đó: Trồng rừng gỗ lớn 1.000 ha. Duy trì tỷ lệ che phủ rừng 71,4%.

e) Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng tăng trên 6 %.

g) Xã đạt chuẩn xây dựng nông thôn mới tăng thêm 08 xã. Thành lập mới 16 hợp tác xã nông lâm nghiệp. Tỷ lệ số hộ dân nông thôn được sử dụng nước hp vệ sinh 98%. Tỷ lệ hộ dân được sử dụng điện lưới quốc gia 97%.

h) Tạo việc làm mới cho khoảng 5.000 lao động. Giảm tỷ lệ hộ nghèo 2-2,5%; riêng các huyện nghèo 30a giảm 3 - 4%/năm.

i) Số trường đạt chuẩn quốc gia tăng thêm 08 trường. Tỷ lệ học sinh tốt nghiệp trung học ph thông trên 90%.

k) Số xã đạt Bộ tiêu chí quốc gia về y tế xã tăng thêm 08 xã. Duy trì tỷ lệ người dân tham gia bảo hiểm y tế trên địa bàn tỉnh 98%.

l) Tỷ lệ làng, thôn, tổ dân phố đạt “Làng văn hóa ”, “Tổ dân ph văn hóa ” 66%; tỷ lệ hộ gia đình đạt “gia đình văn hóa” 83%.

m) Tỷ lệ cơ quan hành chính nhà nước có cơ cấu công chức, viên chức phù hợp với vị trí việc làm trên 90%. Tỷ lệ cán bộ công chức cấp xã có trình độ chuyên môn từ trung cấp trở lên chiếm trên 90%.

n) Chỉ số cải cách của tỉnh tăng 5 bậc; chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh tăng 2 bậc so với năm 2017.

o) Chỉ tiêu tuyển quân, động viên quân dự bị, bồi dưỡng kiến thức quốc phòng cho các đối tượng: 100%.

ô) Tỷ lệ khám phá án đạt trên 85%. Giảm cả 3 tiêu chí về tai nạn giao thông đường bộ.

[...]