Nghị quyết 118/2017/NQ-HĐND về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2018 do tỉnh Hưng Yên ban hành
Số hiệu | 118/2017/NQ-HĐND |
Ngày ban hành | 08/12/2017 |
Ngày có hiệu lực | 08/12/2017 |
Loại văn bản | Nghị quyết |
Cơ quan ban hành | Tỉnh Hưng Yên |
Người ký | Đỗ Xuân Tuyên |
Lĩnh vực | Thương mại,Văn hóa - Xã hội |
HỘI
ĐỒNG NHÂN DÂN |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 118/2017/NQ-HĐND |
Hưng Yên, ngày 08 tháng 12 năm 2017 |
NGHỊ QUYẾT
VỀ NHIỆM VỤ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI NĂM 2018
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH HƯNG YÊN
KHOÁ XVI, KỲ HỌP THỨ NĂM
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015;
Căn cứ Chỉ thị số 29/CT-TTg ngày 05/7/2017 của Thủ tướng Chính phủ về việc xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2018;
Căn cứ Quyết định số 2546/QĐ-BTC ngày 29/11/2017 của Bộ Tài chính về việc giao dự toán thu, chi ngân sách nhà nước năm 2018;
Xét Báo cáo số 365/BC-UBND ngày 30/11/2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh về tình hình thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2017; mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp năm 2018; Báo cáo thẩm tra số 474/BC-KTNS của Ban Kinh tế ngân sách, số 465/BC-PC của Ban Pháp chế và số 485/BC-VHXH của Ban Văn hóa xã hội HĐND tỉnh; Ý kiến thảo luận và kết quả biểu quyết của các vị đại biểu HĐND tỉnh tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Hội đồng nhân dân tỉnh cơ bản tán thành nội dung báo cáo đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2017; mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp năm 2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh và các cơ quan hữu quan; đồng thời nhấn mạnh một số nội dung sau đây:
I. TÌNH HÌNH THỰC HIỆN NHIỆM VỤ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI NĂM 2017
1. Kết quả chủ yếu
Năm 2017, trong bối cảnh còn nhiều khó khăn, thách thức, Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh đã tập trung lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện quyết liệt, toàn diện những nhiệm vụ, giải pháp phát triển kinh tế - xã hội, cùng với sự nỗ lực phấn đấu của các cấp, các ngành, các thành phần kinh tế và nhân dân trong tỉnh, tình hình phát triển kinh tế - xã hội năm 2017 đạt được kết quả khá toàn diện.
Tổng sản phẩm (GRDP) tăng 8,45%. Tổng sản phẩm bình quân đầu người đạt 49,3 triệu đồng. Cơ cấu kinh tế: Nông nghiệp, thủy sản 10,93% - công nghiệp, xây dựng 51,01% - thương mại, dịch vụ 38,06%. Sản xuất nông nghiệp gặp nhiều khó khăn, giá trị sản xuất tăng 1,78%. Tổng diện tích gieo trồng cây hàng năm đạt 97.843 ha; diện tích trồng lúa 70.372 ha, giảm 5,11% so với năm 2016, lúa chất lượng cao chiếm 63,77% diện tích gieo cấy; năng suất lúa bình quân 59,48 tạ/ha, sản lượng chuối tăng 21,9%; cam và cây có múi khác tăng 18,59%, nhãn giảm 15%; giá trị thu được trên một ha canh tác đạt 173 triệu đồng. Tình hình chăn nuôi có nhiều biến động do ảnh hưởng của giá thịt lợn giảm sâu; so với năm 2016, đàn lợn và đàn bò giảm nhẹ, sản lượng thịt hơi xuất chuồng tăng 1,78%; sản lượng thủy sản tăng 6,61%. Công tác phòng, chống bệnh cho đàn gia súc, gia cầm được triển khai thường xuyên, đồng bộ và kịp thời. Công tác thủy lợi, quản lý đê điều và phòng chống lụt bão được thực hiện nghiêm túc, sẵn sàng. Xây dựng nông thôn mới đạt kết quả tích cực, huyện Mỹ Hào cơ bản đạt chuẩn huyện nông thôn mới và thêm 25 xã được công nhân đạt chuẩn nông thôn mới. Đến nay toàn tỉnh có 87 xã đạt chuẩn nông thôn mới, đạt 60% số xã, bình quân toàn tỉnh đạt 17,7 tiêu chí/xã, không còn xã dưới 11 tiêu chí. Chỉ số sản xuất công nghiệp tăng 9,51%. Giá trị sản xuất thương mại và dịch vụ tăng 9,20%. Kim ngạch xuất khẩu tăng 15,05%. Chỉ số giá tiêu dùng bình quân tăng 3,42%. Hoạt động thu hút đầu tư tăng mạnh, đã tiếp nhận 255 dự án đầu tư mới với số vốn đăng ký 15.506 tỷ đồng và 220,6 triệu USD. Đưa tổng số dự án đầu tư trên địa bàn tỉnh lên 1.693 dự án (trong đó 1.291 dự án trong nước, 402 dự án nước ngoài), tổng vốn đăng ký 112,9 nghìn tỷ đồng và 3,6 tỷ USD). Tổng thu ngân sách 11.000 tỷ đồng, trong đó: thu nội địa 8.000 tỷ đồng; chi ngân sách 8.265,2 tỷ đồng, trong đó: chi đầu tư phát triển 2.180 tỷ đồng. Tổng vốn đầu tư phát triển toàn xã hội 31.120 tỷ đồng. Công tác quản lý nhà nước về tài nguyên và môi trường tiếp tục được tăng cường. Hạ tầng giao thông vận tải được quan tâm đầu tư, các công trình giao thông trọng điểm được tập trung đẩy nhanh tiến độ thực hiện; tai nạn giao thông giảm so với năm 2016. Công tác giáo dục y tế, văn hóa đạt được nhiều kết quả tích cực: Có thêm 27 trường đạt chuẩn quốc gia, nâng tổng số trường đạt chuẩn quốc gia lên 301 trường, tỷ lệ người dân tham gia bảo hiểm y tế 83,0%, tỷ lệ xã đạt chuẩn quốc gia về y tế 92%, tỷ lệ làng, khu phố văn hóa 87%, tỷ lệ gia đình văn hóa 90%. Công tác an sinh, xã hội được quan tâm thực hiện hiệu quả, thiết thực, tỷ lệ hộ nghèo giảm còn 3,5%, đời sống nhân dân được nâng lên. Tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 58%, tạo việc làm mới cho 2,24 vạn lao động. Công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí được tăng cường. Quốc phòng quân sự địa phương được đảm bảo, an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội được giữ vững.
2. Hạn chế, yếu kém
Sản xuất nông nghiệp còn nhiều khó khăn; chuyển đổi hoạt động của hợp tác xã và cấp giấy chứng nhận trang trại còn chậm; tái cơ cấu ngành nông nghiệp chưa đáp ứng yêu cầu. Tình trạng người dân tự ý chuyển đổi đất lúa không theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất và vi phạm xây dựng nhà ở trên đất nông nghiệp, vi phạm hành lang công trình thủy lợi còn diễn ra. Công tác thu ngân sách gặp nhiều khó khăn, nợ đọng thuế còn ở mức cao. Công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất chậm; vấn đề ô nhiễm môi trường diễn biến phức tạp. Chất lượng dạy và học ngoại ngữ còn hạn chế, việc ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học và quản lý giáo dục hiệu quả chưa cao. Chất lượng dạy nghề ở một số cơ sở đào tạo thấp, chưa đáp ứng được yêu cầu. Tình trạng vi phạm chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm diễn biến phức tạp. Công tác quản lý hành nghề y, dược tư nhân ở một số nơi còn bộc lộ những bất cập, hạn chế. Tình hình khiếu nại, tố cáo ở một số địa phương còn diễn biến phức tạp, một số nơi chưa chủ động giải quyết triệt để.
II. MỤC TIÊU, NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP NĂM 2018
1. Mục tiêu tổng quát
Tiếp tục ổn định kinh tế, kiểm soát giá cả, nâng cao chất lượng tăng trưởng kinh tế. Tập trung tháo gỡ khó khăn, tạo thuận lợi cho doanh nghiệp phát triển sản xuất, kinh doanh. Đẩy mạnh thu hút đầu tư, phát triển công nghiệp công nghệ hiện đại có giá trị gia tăng cao, thân thiện với môi trường; huy động mọi nguồn lực cho xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội và đô thị, nhất là xây dựng giao thông. Thực hiện tốt các chính sách an sinh, xã hội và cải thiện đời sống nhân dân. Đẩy mạnh cải cách hành chính, sắp xếp bộ máy tinh gọn, hiệu quả và tăng cường phòng, chống tham nhũng, lãng phí; đảm bảo quốc phòng, an ninh và trật tự an toàn xã hội. Tạo chuyển biến rõ rệt trong việc thực hiện 3 nhiệm vụ đột phá đã được xác định trong Nghị quyết Đại hội 18 Đảng bộ tỉnh.
2. Các chỉ tiêu chủ yếu
Tổng sản phẩm (GRDP) tăng 8,2%. Giá trị sản xuất nông nghiệp - thủy sản tăng 2,5%, chỉ số sản xuất công nghiệp tăng 9%, giá trị sản xuất thương mại, dịch vụ tăng 9%. Cơ cấu kinh tế: Nông nghiệp 10,35% - công nghiệp, xây dựng 51,53% - dịch vụ 38,12%. GRDP bình quân đầu người đạt 54 triệu đồng. Kim ngạch xuất khẩu đạt 4,2 tỷ USD. Tổng mức bán lẻ hàng hóa dịch vụ 29.000 tỷ đồng. Thu ngân sách trên địa bàn 12.005 tỷ đồng, trong đó: Thu nội địa 8.565 tỷ đồng, thu từ hoạt động xuất nhập khẩu 3.440 tỷ đồng. Tổng chi ngân sách 9.008,5 tỷ đồng, trong đó chi đầu tư phát triển 2.653,3 tỷ đồng, chi thường xuyên 6.067,9 tỷ đồng.
Năm 2018, có thêm 01 huyện và từ 15-20 xã đạt chuẩn nông thôn mới, bình quân toàn tỉnh đạt 18,1 tiêu chí/xã; tỷ lệ người dân nông thôn được cấp nước sạch 75%; tỷ lệ dân số đô thị sử dụng nước sạch 75%; tỷ lệ đô thị hóa 32,5%. Thực hiện tốt các chính sách an sinh xã hội, nâng cao chất lượng các hoạt động y tế, giáo dục và đào tạo, duy trì tỷ lệ phát triển dân số tự nhiên dưới 1%; tỷ lệ hộ nghèo còn 2,8%; tạo thêm việc làm mới cho 2,25 vạn lao động; tỷ lệ lao động qua đào tạo 60%; tỷ lệ xã được công nhận đạt chuẩn quốc gia về y tế đạt 93,4%; tỷ lệ người dân tham gia bảo hiểm y tế đạt 86,5%; tỷ lệ làng, khu phố văn hóa 88%, tỷ lệ gia đình văn hóa 91%.
3. Nhiệm vụ giải pháp
1. Tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả Nghị quyết của Đảng, Quốc Hội, Chính phủ; Nghị quyết, Chương trình, Đề án của Tỉnh ủy, Nghị quyết của HĐND tỉnh và chỉ đạo, điều hành của UBND tỉnh về phát triển toàn diện kinh tế - xã hội năm 2018.
2. Tập trung chỉ đạo phát triển kinh tế nông nghiệp, phấn đấu năm 2018 đạt cơ cấu: Trồng trọt chiếm 42,2%, chăn nuôi, thủy sản 55,7%, dịch vụ nông nghiệp 2,1%. Triển khai Đề án Khuyến khích tích tụ ruộng đất; xây dựng và phát triển mô hình “Cánh đồng liên kết sản xuất”, vùng sản xuất chuyên canh, tập trung, quy mô lớn. Phát triển chăn nuôi theo chuỗi liên kết, nhất là đối với chăn nuôi lợn. Kiểm tra, giám sát chặt chẽ chất lượng giống, vật tư nông nghiệp và nông sản. Thực hiện tốt các hoạt động xử lý chất thải, phòng chống dịch bệnh và kiểm soát giết mổ. Tăng cường các hoạt động xây dựng thương hiệu, chỉ dẫn địa lý cho các sản phẩm nông nghiệp đặc thù của tỉnh. Thực hiện tốt công tác phòng, chống lụt bão và quản lý đê điều, đảm bảo an toàn hệ thống đê, kè, cống và các công trình thủy lợi. Đẩy nhanh tiến độ thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới.
3. Tiếp tục đẩy mạnh các hoạt động thu hút đầu tư; có cơ chế dành quỹ đất sạch từ 100-200 ha để tiếp nhận các dự án sử dụng công nghệ cao, thân thiện với môi trường, có tiến độ triển khai nhanh, đóng góp nhiều cho ngân sách nhà nước, nhất là các dự án của các nhà đầu tư Nhật Bản, Mỹ. Đôn đốc các nhà đầu tư hạ tầng khu, cụm công nghiệp đẩy nhanh tiến độ triển khai dự án, đồng thời tăng cường rà soát, thu hồi những dự án chậm triển khai.
4. Chỉ đạo đẩy nhanh tiến độ xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội và đô thị, nhất là xây dựng giao thông. Rà soát kết quả đầu tư các công trình xây dựng cơ bản năm 2017 để có biện pháp chỉ đạo đẩy nhanh tiến độ đầu tư; đôn đốc đẩy nhanh tiến độ quyết toán các công trình đã hoàn thành; rà soát quy hoạch xây dựng và dành nguồn lực phù hợp cho đầu tư xây dựng hạ tầng Khu đại học Phố Hiến.
5. Đẩy mạnh cải cách hành chính, tạo môi trường đầu tư thuận lợi, nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh. Rà soát, đơn giản hóa các thủ tục hành chính. Tập trung thực hiện Nghị quyết Hội nghị Trung ương 6 khóa XII về tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn. Đẩy mạnh thực hiện tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức.
6. Tăng cường công tác quản lý thị trường, kịp thời xử lý nghiêm các hành vi vi phạm, góp phần ổn định thị trường, tạo môi trường lành mạnh cho sản xuất, kinh doanh. Đẩy mạnh các hoạt động xúc tiến thương mại, hoạt động kết nối cung cầu tại các tỉnh, thành phố trong cả nước. Triển khai hiệu quả các chương trình, Đề án Phát triển thương mại, nâng cao năng lực cạnh tranh xuất khẩu; Đề án Phát triển thị trường trong nước và Đề án Phát triển các thị trường khu vực.