Nghị quyết 95/NQ-HĐND năm 2018 về mục tiêu, nhiệm vụ trọng tâm phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng - an ninh năm 2019 do tỉnh Điện Biên ban hành

Số hiệu 95/NQ-HĐND
Ngày ban hành 07/12/2018
Ngày có hiệu lực 07/12/2018
Loại văn bản Nghị quyết
Cơ quan ban hành Tỉnh Điện Biên
Người ký Lò Văn Muôn
Lĩnh vực Thương mại,Văn hóa - Xã hội

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH ĐIỆN BIÊN
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 95/NQ-HĐND

Điện Biên, ngày 07 tháng 12 năm 2018

 

NGHỊ QUYẾT

VỀ MỤC TIÊU, NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI, ĐẢM BẢO QUỐC PHÒNG - AN NINH NĂM 2019

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH ĐIỆN BIÊN
KHÓA XIV, KỲ HỌP THỨ 9

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương, ngày 19 tháng 6 năm 2015;

Xét Báo cáo số 359/BC-UBND, ngày 30 tháng 11 năm 2018 của UBND tỉnh về tình hình thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng - an ninh năm 2018; Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng - an ninh năm 2019 tỉnh Điện Biên trình tại kỳ họp; Báo cáo thẩm tra của các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh và ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp,

QUYẾT NGHỊ:

Điều 1. Nhất trí với nội dung đánh giá về tình hình thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng an ninh năm 2018 và cơ bản nhất trí với các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp về phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng an ninh năm 2019, do Ủy ban nhân dân tỉnh trình tại kỳ họp như sau:

I. VỀ ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH THỰC HIỆN MỤC TIÊU, NHIỆM VỤ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI, BẢO ĐẢM QUỐC PHÒNG - AN NINH NĂM 2018

Các chỉ tiêu chủ yếu về kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng - an ninh năm 2018 đã đạt và vượt mục tiêu đề ra, trong đó nổi bật là: Duy trì tăng trưởng kinh tế khá, tốc độ tăng trưởng GRDP đạt 7,15% đưa nhịp độ tăng trưởng kinh tế bình quân ước đạt 8,3%/năm; Cơ cấu kinh tế tiếp tục chuyển dịch tích cực, đúng định hướng; Tái cơ cấu nông nghiệp tiếp tục có chuyển biến tiến bộ, thu hút được các dự án lớn đầu tư trong lĩnh vực nông nghiệp; Thu ngân sách nhà nước trên địa bàn vượt dự toán, nhất là nguồn thu từ đấu giá quyền sử dụng đất tăng cao; Tổng vốn đầu tư toàn xã hội tăng cao so với cùng kỳ nhất là vốn ngoài nhà nước và khu vực doanh nghiệp tư nhân; Môi trường đầu tư kinh doanh tiếp tục được cải thiện chỉ số năng lực cạnh tranh PCI năm 2017 của tỉnh xếp hạng thứ 48/63 tỉnh tăng 05 bậc so với năm 2016; thu hút đầu tư đạt khá nhất là các hình thức đầu tư ( BT, BOO, PPP...); cải cách hành chính tiếp tục có chuyển biến rõ nét chỉ số cải cách hành chính năm 2017 xếp hạng thứ 24/63 tỉnh tăng 18 bậc so năm 2016; xóa đói giảm nghèo đạt được kết quả tích cực, các chính sách an sinh xã hội được đảm bảo, đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân được nâng lên; Chất lượng giáo dục đào tạo, bảo vệ chăm sóc sức khỏe nhân dân, giải quyết việc làm mới cho lao động tiếp tục chuyển biến tích cực; An ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội, chủ quyền biên giới quốc gia được giữ vững, không để các vụ việc phức tạp xảy ra trên địa bàn, hoạt động đối ngoại tiếp tục được mở rộng. Các kết quả trên là cơ sở vững chắc, tạo tiền đề để triển khai thực hiện thắng lợi các mục tiêu, nhiệm vụ năm 2019 và cả giai đoạn năm 2016 - 2020 của tỉnh.

Bên cạnh những kết quả đạt được về tình hình kinh tế- xã hội, bảo đảm quốc phòng - an ninh năm 2018 còn một số hạn chế như:

Còn 5/37 chỉ tiêu thành phần về: Phát triển đàn gia súc; giá trị sản xuất công nghiệp; giảm tỷ suất chết của trẻ dưới 5 tuổi; tỷ lệ huy động số trẻ từ 03 đến 36 tháng tuổi đến nhà trẻ; tổ chức cai nghiện cho số lượt người nghiện ma túy chưa đạt mục tiêu Nghị quyết HĐND tỉnh đề ra. Sản xuất công nghiệp tăng trưởng chưa ổn định; cơ cấu kinh tế chuyển dịch đúng hướng nhưng còn chậm; vẫn còn tình trạng vi phạm pháp luật trong quản lý bảo vệ rừng; trồng rừng, khoanh nuôi tái sinh rừng hiệu quả thấp; quá trình triển khai thực hiện một số dự án còn chậm, nhất là trong khâu hoàn thiện thủ tục đầu tư, giải phóng mặt bằng; chất lượng giáo dục vùng cao, vùng khó khăn, vùng dân tộc thiểu số còn hạn chế; các tệ nạn xã hội còn phức tạp, hiệu quả công tác cai nghiện ma túy thấp; tỷ lệ hộ nghèo tuy giảm nhanh nhưng chưa bền vững, việc tổ chức thực hiện các chính sách hỗ trợ đời sống, hỗ trợ phát triển sản xuất, có nội dung chưa thực hiện hiệu quả; cải cách tổ chức bộ máy trong một số cơ quan chưa rõ nét, hiệu quả hoạt động chưa cao; công tác tham mưu, trao đổi phối hợp trong thực hiện nhiệm vụ giữa các cấp, các ngành, các huyện, thị xã, thành phố còn chưa chủ động, chất lượng tham mưu ở một số lĩnh vực còn thấp, chưa mang tính đột phá; tình hình an ninh trật tự an toàn xã hội vẫn còn tiềm ẩn những nhân tố phức tạp.

II. MỤC TIÊU, NHIỆM VỤ KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI NĂM 2019

1. Mục tiêu, các chỉ tiêu chủ yếu của Kế hoạch phát triển kinh tế xã hội năm 2019

1.1. Mục tiêu tổng quát

Tiếp tục thực hiện giữ vững ổn định kinh tế vĩ mô, kiểm soát lạm phát, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế nhanh và bền vững, phấn đấu tốc độ tăng trưởng tổng sản phẩm trên địa bàn Tỉnh đạt 7,2%. Tạo chuyển biến thực chất hơn trong việc tổ chức thực hiện cơ cấu lại nền kinh tế gắn với đổi mới mô hình tăng trưởng.

Tăng cường huy động, sử dụng có hiệu quả các nguồn lực nhất là các nguồn lực ngoài nhà nước, tự khởi nghiệp tự phát triển, chú trọng tư vấn hỗ trợ người dân ở khu vực tự kiếm việc làm ngoài nhà nước; nâng cao hiệu quả thực hiện công tác xóa đói, giảm nghèo, đảm bảo an sinh xã hội. Đẩy mạnh cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh; thực hiện đổi mới sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị, nâng cao chất lượng của các đơn vị sự nghiệp công lập theo hướng tinh gọn, hiệu quả; cải cách hành chính; tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức theo đúng tinh thần chỉ đạo của Chính phủ và Tỉnh ủy. Giữ vững ổn định chính trị, chủ quyền biên giới quốc gia, an ninh trật tự và khối đoàn kết các dân tộc trên địa bàn tỉnh.

1.2. Các chỉ tiêu chủ yếu

(1) Tốc độ tăng trưởng kinh tế (GRDP) 7,2%. GRDP bình quân đầu người (giá hiện hành) đạt 30,45 triệu đồng/người/năm.

(2) Cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng xác định: Nông lâm nghiệp, thủy sản 19,55%, giảm 0,41%; Công nghiệp - Xây dựng 22,83%, tăng 0,01%; Dịch vụ 55,08%, tăng 0,47%; Thuế sản phẩm trừ trợ cấp, giảm 0,08% (so với năm 2018).

(3) Giá trị sản xuất nông lâm nghiệp thủy sản đạt 3.987,85 tỷ đồng (giá năm 2010) tăng 4,5% so với năm 2018. Tổng sản lượng lương thực đạt 264.829 tấn. Phát triển đàn gia súc 606.798 con, tăng 4,36% so với năm 2018. Phấn đấu tăng tỷ lệ che phủ rừng đạt 40,31%, tăng 0,57% so với năm 2018.

(4) Giá trị sản xuất công nghiệp đạt 3.070 tỷ đồng (giá năm 2010) tăng 12,97% so với ước thực hiện năm 2018.

(5) Thu ngân sách trên địa bàn 1.196 tỷ 397 triệu đồng, trong đó thu nội địa 1.150 tỷ đồng. Tổng vốn đầu tư toàn xã hội năm 2019 khoảng 11.838,88 tỷ đồng, tăng 15,64% so với năm 2018.

(6) Tổng mức bán lẻ hàng hoá và doanh thu dịch vụ đạt 12.760 tỷ đồng, tăng 14,52% so với thực hiện năm 2018. Phấn đấu tổng kim ngạch xuất, nhập khẩu hàng hóa, dịch vụ đạt 83 triệu USD, trong đó xuất khẩu hàng hóa, dịch vụ đạt 50 triệu USD, tăng 13,64% so với ước thực hiện năm 2018. Phấn đấu thu hút trên 830 nghìn lượt khách du lịch đến Điện Biên; doanh thu xã hội từ du lịch đạt trên 1.360 tỷ đồng (tăng 17,75% so với năm 2018).

(7) Mức giảm tỷ lệ sinh 0,5%o, tổng dân số năm 2019 là 586.442 ngàn người; Giảm tỷ lệ trẻ dưới 5 tuổi bị suy dinh dưỡng (thể cân nặng/tuổi) còn 16,2%; giảm tỷ suất chết của trẻ dưới 5 tuổi còn 32%o. Bình quân 12,5 bác sĩ/1 vạn dân.

(8) Đào tạo nghề cho 8.000 lao động (tăng 2% so với ước thực hiện năm 2018); tạo việc làm mới cho 8.650 lao động.

(9) Giảm tổng số hộ nghèo toàn tỉnh xuống còn 44.387 hộ, tỷ lệ hộ nghèo còn 33,97% (giảm 3,49% so với năm 2018); Trong đó riêng các huyện nghèo giảm còn 47,37% so với năm 2018, hộ nghèo giảm xuống còn 39.451 hộ. Tổ chức cai nghiện cho 950 người nghiện ma tuý, (trong đó cai tại Trung tâm cai nghiện tỉnh là 400 người) số được điều trị thay thế nghiện bằng thuốc Methadone là 3.480 lượt. Phấn đấu có 53 xã, phường lành mạnh, không có tệ nạn mại dâm, ma túy (tăng 02 xã so với năm 2018).

(10) Huy động 40,2% số trẻ từ 3 tháng đến dưới 36 tháng tuổi đến nhà trẻ; 99,9% số trẻ 3-5 tuổi học mẫu giáo; huy động trẻ 6-10 tuổi đi học tiểu học đạt 99,8%; 11-14 tuổi học THCS đạt 95,4%; 15-18 tuổi học THPT và tương đương đạt 63,2%. Duy trì, củng cố, nâng cao chất lượng PCGD mầm non cho trẻ 5 tuổi; phổ cập giáo dục tiểu học mức độ 2; phổ cập giáo dục THCS mức độ 1; chuẩn Xóa mù chữ mức độ 1. Phấn đấu 112/130 xã đạt chuẩn phổ cập GDTH mức độ 3; có 128/130 xã đạt chuẩn phổ cập GDTHCS mức độ 2, trong đó có 46/130 xã đạt chuẩn phổ cập GDTHCS mức độ 3; 110/130 xã đạt chuẩn xóa mù chữ mức độ 2.

(11) Phấn đấu 98/130 xã, phường, thị trấn đạt tiêu chuẩn phù hợp với trẻ em (trong đó 06 xã được công nhận mới), tăng 3,58% so với thực hiện năm trước.

[...]