Nghị quyết 53/NQ-HĐND năm 2023 mục tiêu, chỉ tiêu nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng, an ninh năm 2024 do tỉnh Đắk Lắk ban hành

Số hiệu 53/NQ-HĐND
Ngày ban hành 07/12/2023
Ngày có hiệu lực 07/12/2023
Loại văn bản Nghị quyết
Cơ quan ban hành Tỉnh Đắk Lắk
Người ký Huỳnh Thị Chiến Hòa
Lĩnh vực Thương mại,Văn hóa - Xã hội

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH ĐẮK LẮK
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 53/NQ-HĐND

Đắk Lắk, ngày 07 tháng 12 năm 2023

 

NGHỊ QUYẾT

VỀ MỤC TIÊU, CHỈ TIÊU NHIỆM VỤ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI, ĐẢM BẢO QUỐC PHÒNG, AN NINH NĂM 2024

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH ĐẮK LẮK
KHÓA X, KỲ HỌP THỨ BẢY

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;

Xét Tờ trình số 177/TTr-UBND ngày 28 tháng 11 năm 2023 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc đề nghị thông qua mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng, an ninh năm 2024; Báo cáo số 396/BC-UBND ngày 04 tháng 12 năm 2023 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc giải trình, cập nhật, điều chỉnh một số chỉ tiêu kết quả thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng an ninh năm 2023 và xây dựng Nghị quyết về nhiệm vụ năm 2024; Báo cáo thẩm tra số 289/BC-HĐND ngày 05 tháng 12 năm 2023 của Ban Kinh tế - Ngân sách, Hội đồng nhân dân tỉnh; ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp.

QUYẾT NGHỊ:

Điều 1. Thông qua mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng, an ninh năm 2024 như sau:

I. MỤC TIÊU

Tập trung thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội; đẩy mạnh, tạo chuyển biến tích cực hơn trong thực hiện cơ cấu lại các ngành, lĩnh vực gắn với đổi mới mô hình tăng trưởng, nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh của nền kinh tế. Khẩn trương hoàn thành công tác lập quy hoạch, kế hoạch, phương án sử dụng đất làm cơ sở để thu hút đầu tư. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực; đẩy mạnh ứng dụng khoa học công nghệ, chuyển đổi số, kinh tế số. Đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính, tạo môi trường đầu tư kinh doanh thuận lợi, khai thác tốt các tiềm năng, lợi thế của tỉnh; huy động, sử dụng hiệu quả các nguồn lực đầu tư; tiếp tục thực hiện tốt các giải pháp hỗ trợ, tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp, người dân trong sản xuất, kinh doanh; tập trung đầu tư phát triển thành phố Buôn Ma Thuột và đầu tư kết cấu hạ tầng từng bước đồng bộ, đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội và liên kết vùng, bảo đảm kết nối với khu vực kinh tế trong nước, tạo động lực thúc đẩy tăng trưởng. Chủ động phòng chống dịch bệnh trên người và cây trồng, vật nuôi hiệu quả. Phát triển văn hóa - xã hội, đảm bảo an sinh xã hội, giảm nghèo bền vững, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của người dân. Quản lý, sử dụng hiệu quả đất đai, tài nguyên; chủ động phòng, chống thiên tai, ứng phó với biến đổi khí hậu. Tăng cường củng cố quốc phòng, an ninh, bảo đảm ổn định chính trị, xã hội, bảo vệ vững chắc chủ quyền biên giới. Nâng cao hiệu quả đối ngoại, hội nhập quốc tế.

II. CÁC CHỈ TIÊU CHỦ YẾU CỦA NĂM 2024

1. Các chỉ tiêu kinh tế

(1) Tổng sản phẩm xã hội (GRDP - theo giá so sánh 2010) phấn đấu đạt từ 64.400 - 64.920 tỷ đồng, tăng trưởng kinh tế đạt từ 6,0 - 6,8% so với ước thực hiện năm 2023. Trong đó: Nông, lâm, thủy sản đạt từ 23.300 - 23.500 tỷ đồng, tăng từ 4,0 - 4,92%; công nghiệp - xây dựng đạt từ 10.625 - 10.750 tỷ đồng, tăng từ 9,84 - 11,14%; Dịch vụ đạt từ 27.900 - 28.050 tỷ đồng, tăng từ 6,66 - 7,24%; Thuế sản phẩm (trừ trợ cấp sản phẩm) đạt khoảng 2.615 - 2.620 tỷ đồng, tăng từ 2,0 - 2,2%.

* Cơ cấu kinh tế (giá hiện hành): Nông, lâm, thủy sản chiếm 37,11%; công nghiệp - xây dựng chiếm 17,42%; dịch vụ chiếm 41,47%; thuế sản phẩm (trừ trợ cấp sản phẩm) chiếm 4,0%.

(2) GRDP đầu người (theo giá hiện hành) đạt từ 68,8 - 69,3 triệu đồng/người.

(3) Tổng vốn đầu tư toàn xã hội đạt 38.600 tỷ đồng.

(4) Tổng kim ngạch xuất khẩu trên 1.600 triệu USD.

(5) Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng trên địa bàn đạt 99.800 tỷ đồng.

(6) Thu ngân sách nhà nước trên địa bàn trên 8.500 tỷ đồng, trong đó thu biện pháp tài chính (thu tiền đất) 2.976 tỷ đồng (khối tỉnh thu 1.386 tỷ đồng, khối huyện thu 1.590 tỷ đồng).

(7) Phát triển hạ tầng: Thủy lợi bảo đảm tưới chủ động cho trên 84,45% diện tích cây trồng có nhu cầu tưới; cải tạo, nâng cấp nhựa hoặc bê tông hóa 97,17% các tuyến đường tỉnh, 96,92% các tuyến đường huyện, 71,96% các tuyến đường xã và liên xã.

(8) Phát triển doanh nghiệp, HTX: Có 1.850 doanh nghiệp và 60 HTX thành lập mới.

(9) Tỷ lệ hộ nghèo giảm từ 1,5-2,0% (theo chuẩn nghèo giai đoạn 2021-2025), trong đó tỷ lệ hộ nghèo trong đồng bào dân tộc thiểu số giảm từ 3-4%. Giảm tỷ lệ thất nghiệp ở khu vực thành thị còn 2,4%.

(10) Tỷ lệ lao động nông nghiệp trong tổng số lao động tham gia hoạt động kinh tế chiếm 57%; tỷ lệ lao động được đào tạo so với tổng số lao động đạt 64%, trong đó tỷ lệ có bằng cấp, chứng chỉ đạt 22,25%. Giải quyết việc làm cho khoảng 30.200 lao động, trong đó xuất khẩu lao động 1.700 người.

* Số người tham gia bảo hiểm xã hội là 141.519 người, chiếm 14,67% so với lực lượng lao động trong độ tuổi; số người tham gia bảo hiểm thất nghiệp là 104.414 người, chiếm 10,82% so với lực lượng lao động trong độ tuổi.

(11) Tỷ lệ trường đạt chuẩn Quốc gia đạt 62%.

(12) Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi bị suy dinh dưỡng (cân nặng theo tuổi) giảm còn 17,6%. Số giường bệnh/1 vạn dân (không tính giường của trạm y tế xã) đạt 29 giường/1 vạn dân; số bác sỹ trên một vạn dân đạt 7,7 bác sỹ/1 vạn dân. Tỷ lệ bao phủ BHYT đạt 93,5%.

(13) Phấn đấu đến cuối năm 2024, lũy kế có 85/151 xã đạt chuẩn nông thôn mới (tương ứng tỷ lệ 56,3%) và 01 đơn vị cấp huyện hoàn thành Chương trình xây dựng nông thôn mới.

3. Các chỉ tiêu môi trường

(14) Tỷ lệ khu, cụm công nghiệp đang hoạt động có hệ thống xử lý nước thải tập trung đạt tiêu chuẩn môi trường đạt 30%. Tỷ lệ chất thải rắn ở đô thị được thu gom, xử lý đạt 91,8%. Tỷ lệ dân số đô thị được sử dụng nước sạch đạt 92%. Tỷ lệ dân số nông thôn được sử dụng nước hợp vệ sinh đạt 97%. Tỷ lệ che phủ rừng (tính cả cây cao su) đạt 38,03%.

[...]