Luật Đất đai 2024

Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP về chương trình hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền vững đối với 61 huyện nghèo do Chính phủ ban hành

Số hiệu 30a/2008/NQ-CP
Cơ quan ban hành Chính phủ
Ngày ban hành 27/12/2008
Ngày công báo Đã biết
Lĩnh vực Văn hóa - Xã hội
Loại văn bản Nghị quyết
Người ký Nguyễn Tấn Dũng
Ngày có hiệu lực Đã biết
Số công báo Đã biết
Tình trạng Đã biết

CHÍNH PHỦ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
--------------

Số: 30a/2008/NQ-CP

Hà Nội, ngày 27 tháng 12 năm 2008

NGHỊ QUYẾT

VỀ CHƯƠNG TRÌNH HỖ TRỢ GIẢM NGHÈO NHANH VÀ BỀN VỮNG ĐỐI VỚI 61 HUYỆN NGHÈO

Xóa đói giảm nghèo là chủ trương lớn của Đảng và Nhà nước ta nhằm cải thiện đời sống vật chất và tinh thần cho người nghèo, thu hẹp khoảng cách về trình độ phát triển giữa các vùng, địa bàn và giữa các dân tộc, nhóm dân cư. Thành tựu xóa đói giảm nghèo trong những năm qua đã góp phần tăng trưởng kinh tế bền vững và thực hiện công bằng xã hội, được cộng đồng quốc tế đánh giá cao. Tuy nhiên, kết quả giảm nghèo chưa vững chắc, chênh lệch giàu – nghèo giữa các vùng, nhóm dân cư chưa được thu hẹp, đặc biệt là ở những huyện có tỷ lệ hộ nghèo cao.

Theo số liệu thống kê của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội đến cuối năm 2006, cả nước có 61 huyện (gồm 797 xã và thị trấn) thuộc 20 tỉnh có tỷ lệ hộ nghèo trên 50%. Đảng và Nhà nước ta đã có nhiều chính sách và dành nhiều nguồn lực để ưu tiên phát triển vùng này, nhưng mức độ chuyển biến còn chậm, đời sống của đồng bào dân tộc thiểu số vẫn còn nhiều khó khăn, tỷ lệ hộ nghèo cao gấp 3,5 lần bình quân cả nước.

Tình hình trên có nhiều nguyên nhân, nhưng chủ yếu là do các huyện này đều nằm ở vùng núi, địa hình chia cắt, diện tích tự nhiên rộng, nhưng diện tích đất canh tác ít; điều kiện thời tiết không thuận lợi, thường xuyên xảy ra lũ quét, lũ ống; dân số gồm 2,4 triệu người, trong đó trên 90% là đồng bào dân tộc thiểu số, sống phân tán, thu nhập thấp (bình quân 2,5 triệu đồng/người/năm) chủ yếu từ nông nghiệp nhưng trình độ sản xuất còn lạc hậu; cơ sở hạ tầng vừa thiếu, vừa kém; thu ngân sách trên địa bàn mỗi huyện bình quân 3 tỷ đồng/năm. Các nguồn hỗ trợ của Nhà nước còn phân tán, thiếu đồng bộ, hiệu quả thấp, chưa hỗ trợ đúng mức cho phát triển sản xuất; đội ngũ cán bộ cơ sở còn yếu và thiếu cán bộ khoa học, kỹ thuật; chưa thu hút được các doanh nghiệp đầu tư phát triển kinh tế - xã hội. Bên cạnh đó, tư tưởng ỷ lại, trông chờ vào sự đầu tư, hỗ trợ của Nhà nước ở một bộ phận cán bộ và dân cư còn nặng nên đã hạn chế phát huy nội lực và sự nỗ lực vươn lên.

Để tiếp tục đẩy mạnh công cuộc xóa đói giảm nghèo, tại phiên họp ngày 18 tháng 11 năm 2008, Chính phủ đã thảo luận và quyết nghị về việc triển khai thực hiện Chương trình hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền vững đối với 61 huyện thuộc 20 tỉnh có số hộ nghèo trên 50% (sau đây gọi tắt là Chương trình hỗ trợ các huyện nghèo) như sau:

Phần 1.

QUAN ĐIỂM, MỤC TIÊU

I. QUAN ĐIỂM

1. Xóa đói giảm nghèo là chủ trương lớn, nhất quán của Đảng, Nhà nước và là sự nghiệp của toàn dân. Phải huy động nguồn lực của Nhà nước, của xã hội và của người dân để khai thác có hiệu quả tiềm năng, lợi thế của từng địa phương, nhất là sản xuất lâm nghiệp, nông nghiệp để xóa đói giảm nghèo, phát triển kinh tế - xã hội bền vững. Cùng với sự đầu tư, hỗ trợ của Nhà nước và cộng đồng xã hội, sự nỗ lực phấn đấu vươn lên thoát nghèo của người nghèo, hộ nghèo là nhân tố quyết định thành công của công cuộc xóa đói giảm nghèo.

2. Công cuộc giảm nghèo nhanh, bền vững đối với các huyện nghèo là nhiệm vụ chính trị trọng tâm hàng đầu, đặt dưới sự lãnh đạo trực tiếp của cấp ủy Đảng, sự chỉ đạo sâu sát, cụ thể và đồng bộ của các cấp chính quyền, sự phối hợp tích cực của Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể nhân dân; đồng thời, phải phát huy vai trò làm chủ của người dân từ khâu xây dựng kế hoạch, đến tổ chức thực hiện, giám sát, đánh giá hiệu quả của Chương trình.

3. Cùng với việc tiếp tục thực hiện các chính sách giảm nghèo chung trong cả nước, Trung ương tập trung huy động các nguồn lực để đầu tư, hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền vững đối với 61 huyện nghèo. Căn cứ vào tinh thần của Nghị quyết này, các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chọn thêm một số huyện nghèo khác trên địa bàn, nhất là các huyện có đồng bào dân tộc thiểu số sống tập trung để huy động nguồn lực của địa phương đầu tư hỗ trợ các huyện này giảm nghèo nhanh và phát triển bền vững.

II. MỤC TIÊU

1. Mục tiêu tổng quát

Tạo sự chuyển biến nhanh hơn về đời sống vật chất, tinh thần của người nghèo, đồng bào dân tộc thiểu số thuộc các huyện nghèo, bảo đảm đến năm 2020 ngang bằng các huyện khác trong khu vực. Hỗ trợ phát triển sản xuất nông, lâm nghiệp bền vững, theo hướng sản xuất hàng hóa, khai thác tốt các thế mạnh của địa phương. Xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội phù với đặc điểm của từng huyện; chuyển đổi cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất có hiệu quả theo quy hoạch; xây dựng xã hội nông thôn ổn định, giàu bản sắc văn hóa dân tộc; dân trí được nâng cao, môi trường sinh thái được bảo vệ; bảo đảm vững chắc an ninh, quốc phòng.

2. Mục tiêu cụ thể đến năm 2010

Giảm tỷ lệ hộ nghèo xuống dưới 40% (theo chuẩn nghèo quy định tại Quyết định số 170/2005/QĐ-TTg ngày 8 tháng 7 năm 2005); cơ bản không còn hộ dân ở nhà tạm; cơ bản hoàn thành việc giao đất, giao rừng; trợ cấp lương thực cho người dân ở những nơi không có điều kiện tổ chức sản xuất, khu vực giáp biên giới để bảo đảm đời sống. Tạo sự chuyển biến bước đầu trong sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, kinh tế nông thôn và nâng cao đời sống nhân dân trên cơ sở đẩy mạnh phát triển nông nghiệp, bảo vệ và phát triển rừng, đẩy mạnh một bước xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội nông thôn; tăng cường nghiên cứu và chuyển giao tiến bộ khoa học – kỹ thuật, tạo bước đột phá trong đào tạo nhân lực; triển khai một bước chương trình xây dựng nông thôn mới; tỷ lệ lao động nông thôn qua đào tạo, tập huấn, huấn luyện đạt trên 25%.

3. Mục tiêu cụ thể đến năm 2015.

Giảm tỷ lệ hộ nghèo xuống mức ngang bằng mức trung bình của tỉnh. Tăng cường năng lực cho người dân và cộng đồng để phát huy hiệu quả các công trình cơ sở hạ tầng thiết yếu được đầu tư, từng bước phát huy lợi thế về địa lý, khai thác hiệu quả tài nguyên thiên nhiên; bước đầu phát triển sản xuất theo hướng sản xuất hàng hóa quy mô nhỏ và vừa, người dân tiếp cận được các dịch vụ sản xuất và thị trường tiêu thụ sản phẩm một cách thuận lợi; lao động nông nghiệp còn dưới 60% lao động xã hội; tỷ lệ lao động nông thôn qua đào tạo, tập huấn, huấn luyện đạt trên 40%.

4. Mục tiêu cụ thể đến năm 2020

Giảm tỷ lệ hộ nghèo xuống mức ngang bằng mức trung bình của khu vực. Giải quyết cơ bản vấn đề sản xuất, việc làm, thu nhập để nâng cao đời sống của dân cư ở các huyện nghèo gấp 5 – 6 lần so với hiện nay. Lao động nông nghiệp còn khoảng 50% lao động xã hội, tỷ lệ lao động nông thôn qua đào tạo, tập huấn, huấn luyện đạt trên 50%; số xã đạt tiêu chuẩn nông thôn mới khoảng 50%. Phát triển đồng bộ kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội nông thôn, trước hết là hệ thống thủy lợi bảo đảm tưới tiêu chủ động cho toàn bộ diện tích đất lúa có thể trồng 2 vụ, mở rộng diện tích tưới cho rau màu, cây công nghiệp; bảo đảm giao thông thông suốt 4 mùa tới hầu hết các xã và cơ bản có đường ô tô tới các thôn, bản đã được quy hoạch; cung cấp điện sinh hoạt cho hầu hết dân cư; bảo đảm cơ bản điều kiện học tập; chữa bệnh, sinh hoạt văn hóa, tinh thần, giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc.

Phần 2.

CƠ CHẾ, CHÍNH SÁCH, GIẢI PHÁP HỖ TRỢ GIẢM NGHÈO

I. TIẾP TỤC THỰC HIỆN CÁC CHẾ ĐỘ, CHÍNH SÁCH HIỆN HÀNH về hỗ trợ trực tiếp cho người nghèo ở các huyện nghèo có sửa đổi, bổ sung theo hướng mở rộng đối tượng thụ hưởng và nâng mức hỗ trợ, mức đầu tư.

II. MỘT SỐ CƠ CHẾ, CHÍNH SÁCH, GIẢI PHÁP ĐẶC THÙ ĐỐI VỚI CÁC HUYỆN NGHÈO

A. HỖ TRỢ SẢN XUẤT, TẠO VIỆC LÀM, TĂNG THU NHẬP

1. Chính sách hỗ trợ thông qua khoán chăm sóc, bảo vệ rừng, giao rừng và giao đất để trồng rừng sản xuất:

a) Hộ gia đình nhận khoán chăm sóc, bảo vệ rừng (rừng đặc dụng, rừng phòng hộ, rừng tự nhiên là rừng sản xuất có trữ lượng giàu, trung bình nhưng đóng cửa rừng) được hưởng tiền khoán chăm sóc, bảo vệ rừng 200.000 đồng/ha/năm;

b) Hộ gia đình được giao rừng sản xuất (các loại rừng sau khi quy hoạch lại là rừng sản xuất, nhưng không thuộc loại rừng được khoán chăm sóc, bảo vệ nêu tại điểm a) và giao đất để trồng rừng sản xuất theo quy hoạch, được hưởng các chính sách sau:

- Được hưởng toàn bộ sản phẩm trên diện tích rừng sản xuất được giao và trồng;

- Được hỗ trợ lần đầu giống cây lâm nghiệp theo quy trình trồng rừng sản xuất từ 02-05 triệu đồng/ha (mức hỗ trợ cụ thể căn cứ giá giống của từng địa phương do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết định);

c) Đối với hộ nghèo nhận khoán chăm sóc, bảo vệ rừng, được giao rừng và giao đất để trồng rừng sản xuất, ngoài chính sách được hưởng theo quy định tại các điểm a, b nêu trên còn được hỗ trợ:

- Được trợ cấp 15 kg gạo/khẩu/tháng trong thời gian chưa tự túc được lương thực (thời gian trợ cấp gạo do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết định, nhưng tối đa không quá 7 năm);

- Được hỗ trợ 05 triệu đồng/ha/hộ để tận dụng tạo đất sản xuất lương thực trong khu vực diện tích nhận khoán chăm sóc, bảo vệ, rừng và đất được giao để trồng rừng sản xuất;

- Ngân sách nhà nước hỗ trợ 50% lãi suất tiền vay tại ngân hàng thương mại nhà nước để trồng rừng sản xuất.

2. Chính sách hỗ trợ sản xuất

a) Bố trí kinh phí cho rà soát, xây dựng quy hoạch sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp và chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi phù hợp với điều kiện cụ thể của từng huyện, xã, nhất là những nơi có điều kiện tự nhiên khắc nghiệt, thường xuyên bị thiên tai;

b) Đối với vùng còn đất có khả năng khai hoang, phục hóa hoặc tạo ruộng bậc thang để sản xuất nông nghiệp được hỗ trợ 10 triệu đồng/ha khai hoang; 05 triệu đồng/ha phục hóa; 10 triệu đồng/ha ruộng bậc thang;

c) Hỗ trợ một lần toàn bộ tiền mua giống, phân bón cho việc chuyển đổi cây trồng, vật nuôi có giá trị kinh tế cao; ưu tiên hỗ trợ trồng lúa lai, ngô lai;

d. Ngân sách nhà nước hỗ trợ 50% lãi suất tiền vay tại ngân hàng thương mại nhà nước để phát triển sản xuất nông nghiệp, đầu tư cơ sở chế biến, bảo quản và tiêu thụ nông sản;

đ) Đối với hộ nghèo, ngoài chính sách được hưởng theo quy định tại khoản 1, các điểm a, b, c, d khoản 2 còn được hỗ trợ phát triển chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản và phát triển ngành nghề:

- Được vay vốn tối đa 05 triệu đồng/hộ với lãi suất 0% (một lần) trong thời gian 2 năm để mua giống gia súc (trâu, bò, dê) hoặc giống gia cầm chăn nuôi tập trung hoặc giống thủy sản; hỗ trợ một lần: 01 triệu đồng/hộ để làm chuồng trại chăn nuôi hoặc tạo diện tích nuôi trồng thủy sản và 02 triệu đồng/ha mua giống để trồng cỏ nếu chăn nuôi gia súc;

- Hỗ trợ 100% tiền vắc xin tiêm phòng các dịch bệnh nguy hiểm đối với gia súc, gia cầm;

- Đối với hộ không có điều kiện chăn nuôi mà có nhu cầu phát triển ngành nghề tiểu, thủ công nghiệp tạo thu nhập được vay vốn tối đa 05 triệu đồng/hộ, với lãi suất 0% (một lần).

3. Đối với hộ nghèo ở thôn, bản vùng giáp biên giới trong thời gian chưa tự túc được lương thực thì được hỗ trợ 15 kg gạo/khẩu/tháng.

4. Tăng cường, hỗ trợ cán bộ khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư, dịch vụ bảo vệ thực vật, thú y, vệ sinh an toàn thực phẩm cho các huyện nghèo để xây dựng các trung tâm khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư thành những trung tâm chuyển giao khoa học kỹ thuật, công nghệ và dịch vụ thúc đẩy phát triển sản xuất trên địa bàn. Bố trí kinh phí khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư cao gấp 2 lần so với mức bình quân chung các huyện khác; hỗ trợ 100% giống, vật tư cho xây dựng mô hình khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư; người dân tham gia đào tạo, huấn luyện được cấp tài liệu, hỗ trợ 100% tiền ăn ở, đi lại và 10.000 đồng/ngày/người; mỗi thôn, bản được bố trí ít nhất một suất trợ cấp khuyến nông (gồm cả khuyến nông, lâm, ngư) cơ sở.

5. Khuyến khích, hỗ trợ các doanh nghiệp, hợp tác xã, trang trại đầu tư sản xuất, chế biến, kinh doanh trên địa bàn huyện nghèo:

a) Được hưởng các điều kiện thuận lợi và ưu đãi cao nhất theo quy định hiện hành của nhà nước;

b) Đối với cơ sở chế biến nông, lâm, thủy sản đầu tư trên địa bàn các huyện nghèo được ngân sách nhà nước hỗ trợ 50% lãi suất tiền vay tại ngân hàng thương mại nhà nước.

6. Hỗ trợ mỗi huyện 100 triệu đồng/năm để xúc tiến thương mại, quảng bá, giới thiệu sản phẩm, nhất là nông, lâm, thủy đặc sản của địa phương; thông tin thị trường cho nông dân.

7. Khuyến khích, tạo điều kiện và có chính sách ưu đãi thu hút các tổ chức, nhà khoa học trực tiếp nghiên cứu, ứng dụng, chuyển giao tiến bộ khoa học công nghệ ở địa bàn, nhất là việc tuyển chọn, chuyển giao giống cây trồng, giống vật nuôi cho sản xuất ở các huyện nghèo.

8. Chính sách xuất khẩu lao động: hỗ trợ đào tạo nghề, đào tạo ngoại ngữ, bồi dưỡng văn hóa, đào tạo định hướng (bao gồm cả ăn, ở, đi lại, trang cấp ban đầu, chi phí làm thủ tục và cho vay vốn ưu đãi) … để lao động các huyện nghèo tham gia xuất khẩu lao động; phấn đấu mỗi năm đưa khoảng 7.500 – 8.000 lao động ở các huyện nghèo đi làm việc ở ngoài nước (bình quân 10 lao động/xã).

B. CHÍNH SÁCH GIÁO DỤC, ĐÀO TẠO, DẠY NGHỀ, NÂNG CAO DÂN TRÍ

1. Chính sách giáo dục, đào tạo, nâng cao mặt bằng dân trí: bố trí đủ giáo viên cho các huyện nghèo; hỗ trợ xây dựng nhà “bán trú dân nuôi”, nhà ở cho giáo viên ở các thôn, bản; xây dựng trường Dân tộc nội trú cấp huyện theo hướng liên thông với các cấp học ở huyện (có cả hệ phổ thông trung học nội trú) để đáp ứng nhu cầu đào tạo nguồn cán bộ tại chỗ cho các huyện nghèo; tăng cường, mở rộng chính sách đào tạo ưu đãi theo hình thức cử tuyển và theo địa chỉ cho học sinh người dân tộc thiểu số, ưu tiên các chuyên ngành nông nghiệp, lâm nghiệp, y tế, kế hoạch hóa gia đình, đào tạo giáo viên thôn, bản, trợ giúp pháp lý để nâng cao nhận thức pháp luật.

2. Tăng cường dạy nghề gắn với tạo việc làm: đầu tư xây dựng mỗi huyện 01 cơ sở dạy nghề tổng hợp được hưởng các chính sách ưu đãi, có nhà ở nội trú cho học viên để tổ chức dạy nghề tại chỗ cho lao động nông thôn về sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp, ngành nghề phi nông nghiệp; dạy nghề tập trung để đưa lao động nông thôn đi làm việc tại các doanh nghiệp và xuất khẩu lao động.

3. Chính sách đào tạo cán bộ tại chỗ: đào tạo đội ngũ cán bộ chuyên môn, cán bộ y tế cơ sở cho con em ở các huyện nghèo tại các trường đào tạo của Bộ Quốc phòng; ưu tiên tuyển chọn quân nhân hoàn thành nghĩa vụ quân sự là người của địa phương để đào tạo, bổ sung cán bộ cho địa phương.

4. Chính sách đào tạo, nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ cơ sở: tổ chức tập huấn, đào tạo ngắn hạn, dài hạn cho đội ngũ cán bộ cơ sở thôn, bản, xã, huyện về kiến thức quản lý kinh tế - xã hội; xây dựng và quản lý chương trình, dự án; kỹ năng xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch.

5. Tăng cường nguồn lực thực hiện chính sách dân số và kế hoạch hóa gia đình. Đẩy mạnh công tác truyền thông, vận động kết hợp cung cấp các dịch vụ kế hoạch hóa gia đình để nâng cao chất lượng dân số của các huyện nghèo.

C. CHÍNH SÁCH CÁN BỘ ĐỐI VỚI CÁC HUYỆN NGHÈO

1. Thực hiện chính sách luân chuyển và tăng cường cán bộ tỉnh, huyện về xã đảm nhận các cương vị lãnh đạo chủ chốt để tổ chức triển khai thực hiện cơ chế, chính sách đối với các huyện nghèo; thực hiện chế độ trợ cấp ban đầu đối với cán bộ thuộc diện luân chuyển; có chế độ tiền lương, phụ cấp và chính sách bổ nhiệm, bố trí công tác sau khi hoàn thành nhiệm vụ.

2. Có chính sách hỗ trợ và chế độ đãi ngộ thỏa đáng để thu hút khuyến khích trí thức trẻ về tham gia tổ công tác tại các xã thuộc huyện nghèo.

D. CHÍNH SÁCH, CƠ CHẾ ĐẦU TƯ CƠ SỞ HẠ TẦNG Ở CẢ THÔN, BẢN, XÃ VÀ HUYỆN

1. Đẩy nhanh thực hiện quy hoạch các điểm dân cư ở những nơi có điều kiện và những nơi thường xảy ra thiên tai; nâng cao hiệu quả đầu tư.

2. Sử dụng nguồn vốn đầu tư phát triển trong cân đối ngân sách hàng năm (bao gồm vốn cân đối ngân sách địa phương và hỗ trợ từ ngân sách trung ương), vốn trái phiếu Chính phủ, vốn từ các chương trình, dự án, vốn ODA để ưu tiên đầu tư cho các công trình hạ tầng kinh tế - xã hội sau đây:

a) Đối với cấp huyện: trường trung học phổ thông; trường Dân tộc nội trú huyện (bao gồm cả nhà cho học sinh) có quy mô đáp ứng nhu cầu học tập của con em đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn; cơ sở dạy nghề tổng hợp huyện (bao gồm cả nhà ở cho học viên); bệnh viện huyện, bệnh viện khu vực, trung tâm y tế dự phòng huyện đạt tiêu chuẩn; trung tâm dịch vụ tổng hợp về nông, lâm, ngư nghiệp; các công trình thủy lợi quy mô cấp huyện, liên xã; đường giao thông từ tỉnh đến huyện, từ trung tâm huyện tới xã, liên xã; các trung tâm cụm xã;

b) Đối với cấp xã và dưới xã: đầu tư các công trình hạ tầng cơ sở thiết yếu (gồm cả kinh phí sửa chữa, nâng cấp, duy tu, bảo dưỡng các công trình đã được đầu tư) ở tất cả các xã trên địa bàn huyện (trừ thị trấn), bao gồm: trường học (lớp học, trường học, kể cả trường mầm non, lớp mẫu giáo, nhà ở bán trú dân nuôi, nhà ở cho giáo viên); trạm y tế xã đạt tiêu chuẩn (gồm cả nhà ở cho nhân viên y tế); đường giao thông liên thôn, bản, đường vào các khu kinh tế, sản xuất tập trung (gồm cả cầu, cống); thủy lợi phục vụ tưới và tiêu cho sản xuất nông nghiệp (kênh mương nội đồng và thủy lợi nhỏ); điện phục vụ sản xuất và dân sinh; công trình nước sinh hoạt (tập trung hoặc phân tán, đào giếng, xây bể); chợ trung tâm xã; trạm chuyển tiếp phát thanh xã; nhà văn hóa xã, thôn, bản; xử lý chất thải, tạo mặt bằng các cụm công nghiệp, làng nghề.

III. CƠ CHẾ THỰC HIỆN

1. Thủ tướng Chính phủ quyết định các mức hỗ trợ và khi cần thiết sửa đổi các mức hỗ trợ quy định trong Nghị quyết này cho phù hợp với tình hình thực tế từng giai đoạn.

2. Đối với những địa bàn và những đối tượng thuộc 61 huyện nghèo, nếu đang được hưởng các chính sách ưu đãi khác không trùng với các chính sách quy định tại Nghị quyết này thì tiếp tục hưởng các chính sách đó; nếu trùng với các chính sách trong Nghị quyết này nhưng với mức ưu đãi khác nhau thì hưởng theo mức ưu đãi cao nhất. Tất cả các xã thuộc các huyện nghèo đều được hưởng các cơ chế, chính sách quy định như đối với xã đặc biệt khó khăn thuộc Chương trình 135 giai đoạn II.

3. Giao cho Ủy ban nhân dân cấp huyện căn cứ định hướng cơ chế, chính sách hỗ trợ giảm nghèo chung, xuất phát từ nhu cầu thực tế của người dân ở từng thôn, bản, xã và căn cứ vào nguồn lực từ các chương trình, dự án trên địa bàn để quyết định bố trí đầu tư cụ thể, bảo đảm đầu tư đồng bộ và hiệu quả.

4. Ban hành các quy định về đầu tư, đấu thầu, cơ chế tài chính phù hợp với đặc thù và năng lực tổ chức thực hiện ở các huyện nghèo; những công trình quy mô nhỏ ở cấp thôn, bản giao cho các tổ, đội, hội, nhóm ở thôn, bản tổ chức thực hiện; phải bảo đảm sử dụng tiết kiệm, hiệu quả vốn đầu tư đồng thời xây dựng cơ chế thông thoáng, dễ làm, dễ thực hiện tạo điều kiện cho cộng đồng và người dân tham gia thực hiện, tăng thu nhập.

5. Nguồn vốn của Chương trình gồm vốn ngân sách nhà nước, vốn ODA, trái phiếu Chính phủ, vốn tín dụng đầu tư, vốn đóng góp của doanh nghiệp và dân cư, vốn thực hiện các chương trình, dự án hiện hành được ghi trong kế hoạch hàng năm và 5 năm.

Việc phân bổ vốn thực hiện theo nhu cầu thực tế và kế hoạch tiến độ, thực hiện nêu trong Đề án huyện nghèo đã được phê duyệt.

Phần 3.

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

I. CÁC BỘ, CƠ QUAN TRUNG ƯƠNG

A. NHIỆM VỤ CHUNG

1. Căn cứ Nghị quyết này, các Bộ, ngành theo chức năng của mình xây dựng trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ các văn bản quy định cụ thể và tổ chức thực hiện, hướng dẫn các huyện xây dựng Đề án giảm nghèo bền vững trên địa bàn trong tháng 02 năm 2009.

2. Các Bộ ưu tiên nguồn lực từ các chương trình, dự án thuộc phạm vi quản lý để đầu tư hoàn thành trước các công trình kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội cho các huyện nghèo.

3. Giao cho Ban Chỉ đạo thực hiện từ các Chương trình giảm nghèo hướng dẫn, chỉ đạo, theo dõi, kiểm tra, đánh giá tiến độ và định kỳ hàng năm báo cáo Chính phủ kết quả thực hiện Chương trình.

B. NHIỆM VỤ CỤ THỂ

1. Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội là cơ quan thường trực các Chương trình giảm nghèo, chủ trì, phối hợp với các Bộ liên quan tổ chức thực hiện, theo dõi, đánh giá hiệu quả của Chương trình; xây dựng đề án xuất khẩu lao động; trình, ban hành chính sách hỗ trợ học nghề và xuất khẩu lao động ở các huyện nghèo; chỉ đạo ưu tiên đầu tư các cơ sở dạy nghề, tổ chức đào tạo nghề gắn với việc làm và xuất khẩu lao động.

2. Bộ Kế hoạch và Đầu tư: chủ trì, phối hợp với Ban Chỉ đạo thực hiện các Chương trình giảm nghèo thành lập các tổ công tác liên ngành để thẩm tra các đề án của 61 huyện nghèo trong quý I năm 2009; chủ trì, phối hợp với các Bộ liên quan nghiên cứu, sửa đổi, bổ sung các quy định của pháp luật về đầu tư, đấu thầu phù hợp với đặc thù và năng lực tổ chức thực hiện ở các huyện nghèo; chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính cân đối vốn đầu tư phát triển hàng năm cho các huyện nghèo.

3. Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội và các Bộ liên quan phân bổ vốn sự nghiệp cho các huyện nghèo; nghiên cứu, phối hợp với các Bộ, cơ quan liên quan sửa đổi cơ chế tài chính phù hợp với tình hình đặc thù và năng lực tổ chức thực hiện ở các huyện nghèo.

4. Ủy ban Dân tộc chủ trì, chỉ đạo, triển khai tổ chức thực hiện và xây dựng, sửa đổi, bổ sung các chính sách hiện hành theo hướng nâng cao định mức các chương trình, chính sách dân tộc hiện có (Chương trình 135, trung tâm cụm xã, Quyết định số 134/2004/QĐ-TTg , Quyết định số 32/2007/QĐ-TTg , Quyết định số 33/2007/QĐ-TTg , chính sách trợ giá trợ cước và Đề án phát triển nguồn nhân lực vùng đồng bào dân tộc thiểu số) đồng thời bổ sung thêm cơ chế, chính sách đặc thù cho 61 huyện nghèo trình Thủ tướng Chính phủ quyết định.

5. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với các Bộ liên quan chỉ đạo, hướng dẫn việc quy hoạch sản xuất ở các huyện nghèo; quy hoạch bố trí dân cư; chính sách hỗ trợ phát triển sản xuất trên địa bàn các huyện nghèo; hướng dẫn thực hiện các cơ chế, chính sách đã có, nhất là các chính sách về sản xuất nông, lâm, ngư kết hợp.

6. Bộ Quốc phòng chủ trì, phối hợp với Bộ Công an, Bộ Y tế và các địa phương liên quan tổ chức đào tạo, tập huấn nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho y, bác sĩ, cán bộ y tế cơ sở cho các xã thuộc huyện nghèo, xây dựng trạm xá quân dân y kết hợp; phối hợp với Trung ương Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh vận động thanh niên, trí thức trẻ tình nguyện đến công tác tại các xã thuộc huyện nghèo, các khu kinh tế - quốc phòng, để tạo nguồn cán bộ cho địa phương; chỉ đạo lực lượng Bộ đội Biên phòng, các đoàn kinh tế quốc phòng, các lực lượng an ninh tham gia xây dựng các công trình hạ tầng; xây dựng trường nghề để đào tạo nghề đối với bộ đội xuất ngũ và lao động của địa phương; tổ chức các hoạt động văn hóa, văn nghệ, giúp dân xây dựng nếp sống mới, bảo đảm an ninh trật tự và an toàn xã hội trên địa bàn.

7. Bộ Xây dựng chủ trì, phối hợp với các Bộ nghiên cứu, sửa đổi pháp luật về xây dựng phù hợp với đặc thù và năng lực tổ chức thực hiện ở các huyện nghèo; cùng với Ủy ban Trung ương Mặt trật Tổ quốc Việt Nam chỉ đạo, hướng dẫn, bố trí vốn giải quyết cơ bản nhu cầu nhà ở cho hộ nghèo, đồng bào dân tộc thiểu số từ nay đến năm 2010 trên địa bàn các huyện nghèo.

8. Bộ Giao thông vận tải rà soát, bổ sung, hoàn thiện quy định quy hoạch phát triển giao thông trên địa bàn các huyện; ưu tiên bố trí nguồn vốn để đầu tư các tuyến đường quốc lộ, tỉnh lộ và đường giao thông đến trung tâm xã phục vụ phát triển kinh tế và đời sống trên địa bàn các huyện nghèo.

9. Bộ Giáo dục và Đào tạo chủ trì, phối hợp với các Bộ liên quan trình, ban hành chính sách ưu đãi đối với giáo viên, học sinh; chỉ đạo ưu tiên bố trí nguồn vốn trái phiếu Chính phủ để đến năm 2010 cơ bản hoàn thành đầu tư xây dựng cơ sở vật chất các trường học đạt tiêu chuẩn.

10. Bộ Y tế chủ trì, phối hợp với các Bộ liên quan trình, ban hành chính sách ưu đãi về y tế; chỉ đạo bố trí nguồn vốn trái phiếu Chính phủ để đến năm 2010 hoàn thành dự án đầu tư xây dựng bệnh viện huyện và bệnh viện đa khoa khu vực, các trạm y tế xã đạt chuẩn quốc gia; tăng cường chỉ đạo công tác dân số và kế hoạch hóa gia đình để nâng cao chất lượng dân số.

11. Bộ Nội vụ chủ trì, phối hợp với các Bộ liên quan trình, ban hành chính sách luân chuyển, tăng cường cán bộ chủ chốt cho các xã thuộc huyện nghèo; chính sách ưu đãi, khuyến khích thu hút trí thức trẻ, cán bộ chuyên môn kỹ thuật về làm việc tại các xã của các huyện nghèo.

12. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính và các Bộ liên quan trình, ban hành chính sách tín dụng ưu đãi đối với các hộ nghèo, hộ sản xuất kinh doanh và các doanh nghiệp, hợp tác xã, trang trại đầu tư phát triển sản xuất, kinh doanh trên các địa bàn huyện nghèo.

13. Bộ Công Thương chủ trì, phối hợp với các Bộ liên quan trình, ban hành chính sách khuyến công, chính sách thu hút đầu tư phát triển các ngành công nghiệp và hướng dẫn xúc tiến thương mại, quảng bá, giới thiệu sản phẩm của các huyện nghèo.

14. Bộ Khoa học và Công nghệ đề xuất các cơ chế, chính sách chuyển giao công nghệ, nghiên cứu phát triển các loại cây trồng, vật nuôi có hiệu quả, phù hợp với điều kiện đặc thù của từng địa phương.

15. Bộ Tư pháp chủ trì, phối hợp với các Bộ liên quan trình, ban hành chính sách hỗ trợ pháp lý cho người nghèo, đồng bào dân tộc thiểu số nhằm nâng cao nhận thức, hiểu biết pháp luật.

II. CÁC ĐỊA PHƯƠNG

1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh có huyện nghèo, căn cứ Nghị quyết này tổ chức phê duyệt Đề án của các huyện nghèo; chịu trách nhiệm trước Thủ tướng Chính phủ chỉ đạo thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ của Chương trình, bố trí đủ vốn đầu tư cho các huyện nghèo trong tổng mức vốn được phê duyệt; chỉ đạo xây dựng và phê duyệt kế hoạch hàng năm của các huyện nghèo; hàng năm tổ chức giám sát, đánh giá kết quả thực hiện, gửi Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội tổng hợp báo cáo Chính phủ.

2. Ủy ban nhân dân các huyện nghèo căn cứ vào mục tiêu, nhiệm vụ, cơ chế chính sách, định mức, tiêu chuẩn của Nhà nước để xây dựng Đề án hỗ trợ giảm nghèo bền vững trên địa bàn trình cấp có thẩm quyền phê duyệt; chỉ đạo xây dựng kế hoạch hàng năm, tổng hợp nhu cầu từ dưới lên, sắp xếp theo thứ tự ưu tiên, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt; chỉ đạo và phê duyệt kế hoạch hàng năm của cấp xã; thành lập Ban Chỉ đạo của huyện (gồm lãnh đạo cấp ủy, chính quyền, đại diện các tổ chức đoàn thể, doanh nghiệp) để chỉ đạo tổ chức thực hiện Đề án.

3. Ủy ban nhân dân các xã xây dựng kế hoạch hàng năm có sự tham gia của người dân trình Ủy ban nhân dân huyện phê duyệt và tổ chức thực hiện.

III. ĐỀ NGHỊ ỦY BAN TRUNG ƯƠNG MẶT TRẬN TỔ QUỐC VIỆT NAM: chủ trì, phối hợp với các tổ chức thành viên chỉ đạo các cấp hội cơ sở tổ chức tốt công tác tuyên truyền, vận động hội viên và toàn dân hưởng ứng, tham gia các cuộc vận động hỗ trợ giúp đỡ các huyện nghèo, giảm nghèo nhanh và bền vững như phong trào ngày vì người nghèo, phong trào toàn dân xây dựng đời sống văn hóa khu dân cư …, xây dựng nông thôn mới; động viên, khích lệ tính tự chủ của người dân vươn lên thoát nghèo. Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh tổ chức tốt cuộc vận động phong trào thanh niên, trí thức trẻ tình nguyện đến công tác tại các xã thuộc huyện nghèo.

Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam, các hiệp hội ngành nghề chủ trì tổ chức vận động các thành viên tham gia các phong trào nhận đỡ đầu, kết nghĩa hỗ trợ các huyện nghèo về phát triển cơ sở hạ tầng phục vụ sản xuất, đời sống nhân dân, hỗ trợ chế biến, tiêu thụ sản phẩm, dạy nghề, tạo việc làm …. Khuyến khích các Tập đoàn kinh tế, các Tổng công ty nhà nước, mỗi đơn vị nhận hỗ trợ, giúp đỡ ít nhất 01 huyện nghèo để đầu tư cơ sở hạ tầng; hỗ trợ sản xuất, chuyển giao kỹ thuật; đào tạo nghề miễn phí và nhận lao động vào làm việc để tăng thu nhập cho hộ dân, góp phần giảm nghèo nhanh và bền vững.

Các phương tiện thông tin đại chúng có trách nhiệm tuyên truyền, phổ biến các chủ trương, chính sách của Nhà nước về hỗ trợ thúc đẩy giảm nghèo nhanh và bền vững ở các huyện có tỷ lệ nghèo cao, tạo sự đồng thuận của toàn xã hội trong việc thực hiện mục tiêu giảm nghèo ở nước ta.

Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- Văn phòng BCĐTW về phòng, chống tham nhũng;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các UB của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- UB Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách Xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- UBTW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- Các Tập đoàn kinh tế, Tổng công ty nhà nước;
- Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam;
- VPCP: BTCN, các PCN, Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu Văn thư, KGVX (5b).

TM. CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG




Nguyễn Tấn Dũng

98
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tải về Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP về chương trình hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền vững đối với 61 huyện nghèo do Chính phủ ban hành
Tải văn bản gốc Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP về chương trình hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền vững đối với 61 huyện nghèo do Chính phủ ban hành

THE GOVERNMENT
--------

SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM
Independence - Freedom - Happiness
----------

No. 30a/2008/NQ-CP

Hanoi, December 27, 2008

 

RESOLUTION

ON THE SUPPORT PROGRAM FOR FAST AND SUSTAINABLE POVERTY REDUCTION IN 61 POOR DISTRICTS

THE GOVERNMENT

Hunger elimination and poverty reduction is a major guideline of the Party and State, aiming to improve the poor's material and spiritual life and narrow the development gap between regions, localities, ethnic groups and communities. Vietnam's achievements in hunger elimination and poverty reduction over the past years have contributed to sustainable economic growth and social justice, which have been highly appreciated by the international community. However, the country's poverty reduction achievements remain unstable, the rich-poor gap between regions and communities has not been narrowed yet. especially in districts with high poverty rates.

According to the Labor, War Invalids and Social Affairs Ministry's statistics, by the end of 2006, 61 districts (comprising 797 communes and townships) of 20 provinces nationwide had been left with a poverty rate of over 50%. The Party and State have implemented policies and prioritized resources to develop this region, but progress remains slow; ethnic minority groups still face numerous difficulties and the region's poverty rate is 3.5 times higher than the national average.

Such situation is attributed to many reasons, but mainly to the fact that these districts are all located in mountainous regions with divided terrains and large natural areas but little cultivation land; weather conditions are unfavorable with frequent flashfloods and sweeping floods; over 90% of the population of 2.4 million are ethnic minority people who live scatteredly and earn low incomes largely from backward agricultural production (VND 2.5 million/person/year on average); infrastructure is lacking and poor; annual budget revenues reach an average VND 3 billion/district. State supports remain dispersed, incomprehensive and inefficient while supports for production development are still low; qualification of grassroots cadres is poor and scientific workers and technicians are lacking; investment in socioeconomic development remains low. In addition, that a segment of cadres and people tend to rely on state investment and support has restricted internal resources and self-reliance of localities.

To further step up the hunger elimination and poverty reduction, at its meeting on November 18,2008, the Government discussed and resolved the implementation of the support program for fast and sustainable poverty reduction in 61 districts of 20 provinces, struck with a poverty rate of over 50% (below referred to as poor district support program) as follows:

Part I

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

I. VIEWPOINTS

1. Hunger elimination and poverty reduction is a major and consistent guideline of the Party and State and the cause of the entire nation. Resources of the State, society and people shall be mobilized to make efficient use of the potential and advantages of each locality, especially forestry and agricultural production, for hunger elimination and poverty reduction as well as sustainable socio-economic development. Together with investment and support from the State and society, poor people's own efforts to get out of poverty will be decisive to the success of the cause of hunger elimination and poverty reduction.

2. Fast and sustainable poverty reduction for poor districts constitutes a leading political task under the direct leadership of Party committees of all levels, close, specific and uniform management of local administrations of all levels, and active coordination of the Fatherland Front and mass organizations; at the same time, people's active involvement in the Program, from planning, implementation, supervision to assessment, shall be promoted.

3. Together with continued implementation of general poverty reduction policies nationwide, the central government shall mobilize resources for investment in and support for fast and sustainable poverty reduction in 61 poor districts. In the spirit of this Resolution, provinces and centrally run cities shall additionally select other poor districts in their localities, especially those with ethnic minority inhabitants, and mobilize local resources for investment in these districts for fast poverty reduction and sustainable development.

II. OBJECTIVES

1. General objectives

To create a swifter change in the material and spiritual life of poor and ethnic minority people in poor districts, ensuring that they will reach the level of other districts in the region by 2020. To support sustainable agro-forestry production towards commodity production and well tapping local advantages. To build socio-economic infrastructure suitable to each district's characteristics; to restructure local economies and shift to effective production forms under planning; to build a stable rural society imbued with national cultural identity; to raise people's intellectual level and protect the eco-environment; and to firmly maintain security and defense.

2. Specific targets to 2010

To lower the poverty rate to under 40% (according to the poverty line set in Decision No 170/2005/QD-TTg of July 8. 2005): to basically rid people of makeshift houses; to basically complete the land and forest assignment: to provide food as support for inhabitants in border areas and areas lacking production conditions. To create initial change in agro-forestry production and rural economy and improve people's living conditions on the basis of boosting agricultural development and forest protection and development and stepping up construction of rural socio-economic infrastructure; to increase scientific and technological advance research and transfer, creating a breakthrough in human resource training; to initially implement the program on building rural areas of new type: to raise the rate of trained rural laborers to over 25%.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

To lower the poverty rate to the provincial average. To build capacity for people and communities to effectively use invested essential infrastructure works and step by step take geographical advantages to efficiently exploit natural resources; to initially develop production towards small- and medium-scale commodity production, to provide people with convenient access to production services and sale outlets; to lower the agricultural labor rate to under 60% of the social labor; to raise the rate of trained rural laborers to over 40%.

4. Specific targets to 2020

To lower the poverty rate to the regional average. To basically tackle matters concerning production, employment and income in order to raise the living standards of inhabitants in poor districts by 5-6 times the current level. To lower the agricultural labor rate to around 50% of the social labor; to raise the rate of trained rural laborers to over 50%; to have around 50% of communes met the standards on rural areas of new type. To develop comprehensive rural socio economic infrastructure, firstly irrigation systems to irrigate the entire area under rice for two crops while increasing irrigation for areas under secondary and industrial crops; to ensure round-the-year transport access to most communes and basically have motor roads to villages as planned; to supply daily-life electricity for most inhabitants; to ensure basic conditions for learning, healthcare, cultural and spiritual activities and preservation of national culture.

Part II

MECHANISMS. POLICIES AND SOLUTIONS FOR POVERTY REDUCTION SUPPORT

I. TO FURTHER THE CURRENT REGIMES AND POLICIES on direct support for the poor in poor districts, which shall be amended and supplemented towards increasing beneficiaries and raising the support and investment levels.

II. PARTICULAR MECHANISMS AND POLICIES FOR POOR DISTRICTS

A. PRODUCTION SUPPORT, JOB CREATION AND INCOME RAISING

1. Policies on support through contracting forests for tending and protection and assigning forests and land for production forest plantation:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

b/ Households which are assigned production forests (production forests under planning, but not being those contracted for tending and protection under Point a) and land to plant production forests under planning, will:

- Enjoy all products on the area of assigned and planted production forests;

- Receive VND 2-5 million/ha as initial support in forestry saplings according to the production forest plantation process (presidents of provincial-level People's Committees shall decide on specific support levels based on sapling prices in each locality);

c/ Poor households which are contracted to tend and protect forests or assigned forests and land to plant production forests will, apart from the supports specified at Points a and b, enjoy:

- 15 kg of rice/household/month during the time they cannot support themselves with rice (the support time shall be decided by presidents of provincial-level People's Committees, but must not exceed 7 years);

- VND 5 million/ha/household to build food-crop fields on the areas contracted for forest tending and protection or land areas assigned for production forest plantation;

- The 50%-interest state support for loans borrowed from state commercial banks for production forest plantation.

2. Production support policies

a/ To fund the review and elaboration of plannings on agricultural, forestry and fishery production as well as crop and livestock restructuring suitable to specific conditions of each district and commune, especially areas hit by harsh natural conditions and frequent natural disasters;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

c/ To provide a lump-sum support for the purchase of strains and fertilizer for restructuring crops and livestock of high economic values; to prioritize plantation of cross-bred rice and corn;

d/ To provide the 50% state budget support for interests on loans borrowed from state commercial banks for agricultural production development, processing facility investment and farm produce preservation and sale;

e/ Poor households may, apart from the supports specified in Clause 1 and Points a. b, c and d of Clause 2, receive support for animal raising, aquaculture and craft development:

- To borrow maximum VND 5 million/ household with a 0% interest rate (once) for two years to buy aquatic breeds or breeds of cattle (buffalo, cow and goat) or poultry for concentrated raising; to receive a lump-sum of VND 1 million/household support for building stables or farms breeding facilities or creation of aquaculture areas and VND 2 million/ha for purchase of grass varieties in case of cattle raising;

- To be subsidized all the costs for vaccination against dangerous epidemics for cattle and poultry;

- To borrow maximum VND 5 million/ household with a 0% interest rate (once), for households that do not have conditions to raise animals and wish to generate incomes through development of handicrafts or cottage industries.

- Poor households in border hamlets may receive 15 kg of rice/person/month during the time they cannot support themselves with food.

- To increase and provide agricultural, forestry and fishery extension workers and plant protection, veterinary, food hygiene and safety services for poor districts in order to build agricultural, forestry and fishery extension centers into science and technology transfer and service centers, boosting local production. To allocate funds for agricultural, forestry and fishery extension doubling the average level for other districts; to provide 100% support in strains and materials for building agricultural, forestry and fishery extension models; to supply training documents, provide 100% support for food, accommodation and travel costs and an allowance of VND 10,000/day/person for people attending training courses; to subsidize each village at least one agricultural extension package (including agricultural, forestry and fishery extension) at grassroots level.

5. To encourage and support enterprises, cooperatives and farms to invest in production, processing and business in poor districts:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

b/ To provide the 50%-state budget support for interests on loans from state commercial banks for agricultural, forestry and aquatic product processors in poor districts.

To annually provide each district with VND 100 million as support for trade promotion and advertisement and introduction of products, especially local agricultural, forest and aquatic specialties; and for supply of market information to farmers.

To encourage, create conditions and offer incentive policies for, organizations and scientists to directly conduct scientific and technological advance research, application and transfer in localities, especially the selection and transfer of plant varieties and livestock breeds for production in poor districts.

8. Labor export policies: To support vocational, foreign-language and orientation training and general education (including expenses for food, accommodation, travel, provision of initial equipment, and procedures, and soft loan provision) for laborers in poor districts to work overseas; to strive to send around 7,500-8.000 laborers from poor districts to work overseas (10 laborers/commune on average).

B. POLICIES ON EDUCATION, TRAINING, VOCATIONAL TRAINING AND RAISING OF PEOPLE'S INTELLECTUAL LEVEL

1. Policies on education, training and raising of people's intellectual level: To adequately supply teachers for poor districts; to support the construction of people-funded semi-boarding classes and housing for teachers in hamlets; to build district-level ethnic minority boarding schools towards education-level transferability in districts (including upper secondary boarding schools) to meet the demand for on-the-spot training of cadres for poor districts; to increase and expand incentive policies on training for ethnic minority pupils by enrollment assignment and address-based modes, to prioritize such disciplines as agriculture, forestry, health, family planning, hamlet teacher training and legal aid for raising legal awareness.

2. To increase vocational training associated with job creation: To invest in building in each district a general vocational training establishment which is entitled to incentive policies and has lodging for trainees to provide rural laborers with on-the-spot training in agricultural, forestry and fishery production and non-agricultural trades; and provide concentrated training for rural laborers to work at enterprises and overseas.

3. Policies on on-the-spot training of cadres: To have children in poor districts trained at Defense Ministry training institutions to become technicians and health workers; to select local demobilized soldiers for training to become local cadres.

4. Policies on training and capacity building of contingent of grassroots cadres: To provide hamlet, commune and district cadres with short-and long-term training in socio-economic management, program and project elaboration and management, and planning and plan implementation.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

C. POLICIES ON CADRES FOR POOR DISTRICTS

1. To interchange and increase provincial- and district-level cadres for communes, who will hold key positions to organize the implementation of mechanisms and policies for poor districts; to apply the initial support regime for cadres to be interchanged; to apply regimes on wages, allowances and appoint and arrange work for these cadres after fulfilling their tasks.

2. To work out support and incentive policies to attract and encourage young intellectuals to work for communes of poor districts.

D. POLICIES AND MECHANISMS ON INFRASTRUCTURE INVESTMENT IN HAMLETS, COMMUNES AND DISTRICTS

1. To speed up the implementation of plannings on residential clusters in natural disaster-prone areas and those where conditions permit; to raise investment efficiency.

2. To use annual budget allocations for development investment (including local budget allocations and central budget supports), government bond capital, program and project capital and ODA for investment in the following socio-economic infrastructure works:

a/ For district level: Upper secondary schools; district ethnic minority boarding schools (including housing for pupils) with sizes that can meet the demand of ethnic minority children in localities; district general vocational training establishments (including housing lor trainees); district and regional hospitals; standard district preventive medicine centers; general centers for agricultural, forestry and fishery services; district-level and inter-commune irrigation works; roads connecting provinces with districts, and district centers with communes, and inter-commune roads; and commune cluster centers;

b/ For commune and lower levels: To invest in essential infrastructure works (including expenses for repair, upgrading and maintenance of invested works) in all communes of districts (other than townships), including schools (classrooms, schools, including preschools, kindergarten classes, people-funded semi-boarding classes, housing for teachers); standard commune health stations (including housing for health workers); inter-hamlet roads, roads leading to economic zones and consolidated production zones (including bridges and sluices); irrigation works in service of agricultural production (intra-field canals and small irrigation); electricity for production and daily life; daily life water supply works (concentrated or scattered, wells and tanks); commune marketplaces; commune radio relay stations; commune and hamlet cultural centers; waste treatment, ground leveling for industrial clusters and craft villages.

III. IMPLEMENTATION MECHANISMS

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

2. Localities and beneficiaries in 61 poor districts, which are enjoying incentive policies other than those specified in this Resolution, may continue enjoying those policies; if such policies coincide with those under this Resolution, but the incentive levels are different, they may enjoy the highest levels. All communes of poor districts are entitled to the mechanisms and policies applicable to communes meeting with special difficulties under Program 135 - Phase II.

3. To assign district-level People's Committees, based on general orientations, mechanisms and policies on poverty reduction support, actual demand of people in each hamlet and commune, and resources of local programs and projects, to decide on specific investment to ensure uniform and efficient investment.

4. To promulgate regulations on investment, bidding and financial mechanisms suitable to poor districts' characteristics and implementation capacity; to assign teams, groups and associations in hamlets to implement small works; to ensure economical and efficient use of investment capital and work out open mechanisms that facilitate people's participation in the implementation thereof to raise incomes.

5. Funding sources for the Program include the state budget, ODA, government bonds, investment credit capital, contributions of enterprises and people, capital of existing programs and projects under annual and five-year plans.

Capital shall be allocated based on actual needs and planned schedules under poor districts' approved schemes.

Part III

ORGANIZATION OF IMPLEMENTATION

I. MINISTRIES AND CENTRAL AGENCIES

A. GENERAL TASKS

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Government or the Prime Minister detailing legal documents, organize the implementation of these documents and guide districts in elaborating their sustainable poverty reduction schemes in February, 2009.

2. Ministries shall prioritize resources from programs and projects under their management to invest in and earlier complete socio-economic infrastructure works for poor districts.

3. To assign the steering committee for poverty reduction programs to guide, direct, monitor, examine and assess the progress of these programs and annually report on the program implementation to the Government.

B. SPECIFIC TASKS

1. The Ministry of Labor, War Invalids and Social Affairs, which is the standing body for poverty reduction programs, shall assume the prime responsibility for, and coordinate with concerned ministries in, implementing, monitoring and assessing the Program; formulate a labor export scheme; propose and promulgate policies to support vocational training and labor export in poor districts; prioritize investment in vocational training establishments and organization of vocational training associated with job creation and labor export.

2. The Ministry of Planning and Investment shall assume the prime responsibility for, and coordinate with the steering committee for poverty reduction programs in, setting up inter-branch working groups to appraise schemes of 61 poor districts in the first quarter of 2009; with concerned ministries in studying, amending and supplementing the investment and bidding laws suitable to poor districts' characteristics and implementation capacity; and with the Ministry of Finance in balancing annual development investment capital for poor districts.

3. The Ministry of Finance shall assume the prime responsibility for, and coordinate with the Ministry of Planning and Investment, the Ministry of Labor, War Invalids and Social Affairs and concerned ministries in, allocating non-business capital for poor districts; study and coordinate with concerned ministries and agencies in amending financial mechanisms suitable to poor districts' characteristics and implementation capacity.

4. The Committee for Ethnic Minority Affairs shall assume the prime responsibility for and direct the implementation, elaboration, amendment and supplementation of current policies towards raising the norms in existing programs and policies on ethnic minorities (Program 135, commune cluster centers. Decision No. 134/2004/QD-TTg. Decision No. 32/2007/QD-TTg and Decision No. 33/2007/ QD-TTg, policies on price and freight subsidy and the scheme on human resource development for ethnic minority areas) and at the same time supplement mechanisms and policies exclusively for 61 poor districts and submit them to the Prime Minister for decision.

5. The Ministry of Agriculture and Rural Development shall assume the prime responsibility for, and coordinate with concerned ministries in, directing and guiding the production planning in poor districts; the population distribution planning; and production development support policies for poor districts; and guide the implementation of existing mechanisms and policies, especially those on combined agro-forestry and Fishery production.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

7. The Ministry of Construction shall assume the prime responsibility for. and coordinate with ministries in, studying and amending the construction law suitable to poor districts' characteristics and implementation capacity; and, together with the Central Committee of Vietnam Fatherland Front, direct, guide and allocate funds to basically meet the housing demand of poor households and ethnic minority people from now to 2010 in poor districts.

8. The Ministry of Transport shall review, supplement and complete regulations on transport development planning in districts; prioritize funds for investment in national and provincial roads and roads leading to commune centers in service of economic development and life in poor districts.

9. The Ministry of Education and Training shall assume the prime responsibility for. and coordinate with concerned ministries in, proposing and promulgating incentive policies for teachers and pupils; prioritize government bond funds to basically complete building material foundations for standard schools by 2010.

10. The Ministry of Health shall assume the prime responsibility for. and coordinate with concerned ministries in, proposing and promulgating incentive policies on healthcare: allocate government bond funds to complete investment projects on building district hospitals and regional general hospitals and national standard commune health stations by 2010: further direct the population and family planning work to raise the population quality.

11. The Ministry of Home Affairs shall assume the prime responsibility for, and coordinate with concerned ministries in, proposing and promulgating policies on interchange and increase of key cadres for communes of poor districts; incentive policies to attract young intellectuals and technicians to work in communes of poor districts.

12. The State Bank of Vietnam shall assume the prime responsibility for, and coordinate with the Ministry of Finance and concerned ministries in, proposing and promulgating preferential credit policies for poor households, production and business households, enterprises, cooperatives and farms investing in production and business development in poor districts.

13. The Ministry of Industry and Trade shall assume the prime responsibility for, and coordinate with concerned ministries in. proposing and promulgating policies on industrial extension and attraction of industrial development investment and guiding trade promotion and advertisement and introduction of products of poor districts.

14. The Ministry of Science and Technology shall propose mechanisms and policies on technology transfer, research for development of plant varieties and livestock breeds efficient and suitable to particular conditions of each locality.

15. The Ministry of Justice shall assume the prime responsibility for. and coordinate with concerned ministries in, proposing and promulgating policies on legal aid for the poor and ethnic minority people to raise their legal awareness and understanding.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

1. Pursuant to this Resolution, presidents of People's Committees of provinces having poor districts shall approve schemes of poor districts; take responsibility before the Prime Minister for directing the fulfillment of objectives and tasks of the program and allocating sufficient investment capital for poor districts within the total approved capital; direct the formulation and approval of annual plans of poor districts; annually supervise and assess the implementation of these plans and submit reports to the Ministry of Labor, War Invalids and Social Affairs for sum-up and report to the Government.

2. People's Committees of poor districts shall, based on the objectives, tasks, mechanisms, policies, norms and standards of the State, elaborate their support schemes on sustainable poverty reduction and submit them to competent authorities for approval; direct the formulation of annual plans of localities, summarize and place them in the priority order and submit them to provincial-level People's Committees for approval; direct and approve commune-level annual plans: set up district steering committees (which are composed of leaders of Party committees and local administrations and representatives of mass organizations and enterprises) to direct the scheme implementation.

3. People's Committees of communes shall elaborate annual plans with people's participation, submit them to district-level People's Committees for approval and organize the implementation thereof.

III. The Vietnam Fatherland Front Central Committee shall assume the prime responsibility for. and coordinate with its member organizations in. directing grassroots associations in conducting propagation and mobilizing their members and people to support and join campaigns in support of poor districts for fast and sustainable poverty reduction such as day for the poor, the entire people building a cultured lifestyle in residential areas, and building new-type rural areas; raising and promoting people's sense of self-reliance to free themselves from poverty. The Ho Chi Minh Communist Youth Union shall well organize the campaign to mobilize the youth and young intellectuals to voluntarily work in communes of poor districts.

The Vietnam Chamber of Commerce and Industry and professional associations shall assume the prime responsibility for mobilizing their members to participate in movements to sponsor and support poor districts in infrastructure development for production and daily life and in product processing and sale, vocational training and job creation. Economic groups and state corporations are encouraged each to support at least 1 poor district in infrastructure investment; production support and technology transfer; free vocational training and recruitment of local laborers to raise their incomes, contributing to fast and sustainable poverty reduction.

The mass media shall propagate and disseminate the State's guidelines and policies on support for fast and sustainable poverty reduction in districts with high poverty rates, creating consensus in the society to fulfill the country's poverty reduction objectives.-

 

 

ON BEHALF OF THE GOVERNMENT
PRIME MINISTER




Nguyen Tan Dung

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh
Văn bản được hướng dẫn - [0]
[...]
Văn bản được hợp nhất - [0]
[...]
Văn bản bị sửa đổi bổ sung - [0]
[...]
Văn bản bị đính chính - [0]
[...]
Văn bản bị thay thế - [0]
[...]
Văn bản được dẫn chiếu - [0]
[...]
Văn bản được căn cứ - [0]
[...]
Văn bản liên quan ngôn ngữ - [1]
[...]
Văn bản đang xem
Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP về chương trình hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền vững đối với 61 huyện nghèo do Chính phủ ban hành
Số hiệu: 30a/2008/NQ-CP
Loại văn bản: Nghị quyết
Lĩnh vực, ngành: Văn hóa - Xã hội
Nơi ban hành: Chính phủ
Người ký: Nguyễn Tấn Dũng
Ngày ban hành: 27/12/2008
Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày đăng: Đã biết
Số công báo: Đã biết
Tình trạng: Đã biết
Văn bản liên quan cùng nội dung - [0]
[...]
Văn bản hướng dẫn - [0]
[...]
Văn bản hợp nhất - [0]
[...]
Văn bản sửa đổi bổ sung - [0]
[...]
Văn bản đính chính - [0]
[...]
Văn bản thay thế - [0]
[...]
[...] Đăng nhập tài khoản TVPL Basic hoặc TVPL Pro để xem toàn bộ lược đồ văn bản
Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 1 Điều 1 Quyết định 2621/QĐ-TTg năm 2013 có hiệu lực từ ngày 31/12/2013 (VB hết hiệu lực: 10/04/2018)
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số mức hỗ trợ phát triển sản xuất quy định tại Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ về Chương trình giảm nghèo nhanh và bền vững đối với các huyện nghèo như sau:

1. Hỗ trợ bảo vệ rừng, phát triển rừng và sản xuất nông lâm kết hợp

a) Hộ gia đình nhận khoán bảo vệ rừng phòng hộ, rừng sản xuất là rừng tự nhiên (có trữ lượng giàu, trung bình nhưng đóng cửa rừng) được hưởng mức khoán bằng 1,5 lần mức khoán quy định tại Quyết định số 57/QĐ-TTg ngày 09 tháng 01 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ về thực hiện Kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng giai đoạn 2011-2020;

b) Những diện tích đất lâm nghiệp quy hoạch rừng phòng hộ đã giao ổn định lâu dài cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư nếu tự nguyện tham gia trồng rừng được hỗ trợ tối đa bằng mức quy định tại Quyết định số 57/QĐ-TTg ngày 09 tháng 01 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ, để trồng rừng, chăm sóc rừng trồng các năm tiếp theo và được hưởng lợi từ rừng theo quy định hiện hành. Mức hỗ trợ cụ thể do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định;

c) Hỗ trợ một lần hộ gia đình được giao đất trồng rừng sản xuất từ 05-10 triệu đồng/ha để mua cây giống, phân bón và chi phí một phần nhân công trồng rừng. Mức hỗ trợ cụ thể do Ủy ban nhân dân tỉnh quy định.

Xem nội dung VB
Phần 2. CƠ CHẾ, CHÍNH SÁCH, GIẢI PHÁP HỖ TRỢ GIẢM NGHÈO
...
II. MỘT SỐ CƠ CHẾ, CHÍNH SÁCH, GIẢI PHÁP ĐẶC THÙ ĐỐI VỚI CÁC HUYỆN NGHÈO

A. HỖ TRỢ SẢN XUẤT, TẠO VIỆC LÀM, TĂNG THU NHẬP

1. Chính sách hỗ trợ thông qua khoán chăm sóc, bảo vệ rừng, giao rừng và giao đất để trồng rừng sản xuất:

a) Hộ gia đình nhận khoán chăm sóc, bảo vệ rừng (rừng đặc dụng, rừng phòng hộ, rừng tự nhiên là rừng sản xuất có trữ lượng giàu, trung bình nhưng đóng cửa rừng) được hưởng tiền khoán chăm sóc, bảo vệ rừng 200.000 đồng/ha/năm;

b) Hộ gia đình được giao rừng sản xuất (các loại rừng sau khi quy hoạch lại là rừng sản xuất, nhưng không thuộc loại rừng được khoán chăm sóc, bảo vệ nêu tại điểm a) và giao đất để trồng rừng sản xuất theo quy hoạch, được hưởng các chính sách sau:

- Được hưởng toàn bộ sản phẩm trên diện tích rừng sản xuất được giao và trồng;

- Được hỗ trợ lần đầu giống cây lâm nghiệp theo quy trình trồng rừng sản xuất từ 02-05 triệu đồng/ha (mức hỗ trợ cụ thể căn cứ giá giống của từng địa phương do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết định);

c) Đối với hộ nghèo nhận khoán chăm sóc, bảo vệ rừng, được giao rừng và giao đất để trồng rừng sản xuất, ngoài chính sách được hưởng theo quy định tại các điểm a, b nêu trên còn được hỗ trợ:

- Được trợ cấp 15 kg gạo/khẩu/tháng trong thời gian chưa tự túc được lương thực (thời gian trợ cấp gạo do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết định, nhưng tối đa không quá 7 năm);

- Được hỗ trợ 05 triệu đồng/ha/hộ để tận dụng tạo đất sản xuất lương thực trong khu vực diện tích nhận khoán chăm sóc, bảo vệ, rừng và đất được giao để trồng rừng sản xuất;

- Ngân sách nhà nước hỗ trợ 50% lãi suất tiền vay tại ngân hàng thương mại nhà nước để trồng rừng sản xuất.
Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản 1 Mục II Thông tư 08/2009/TT-BNN có hiệu lực từ ngày 12/4/2009 (VB hết hiệu lực: 27/09/2018)
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn thực hiện một số chính sách hỗ trợ phát triển sản xuất nông, lâm nghiệp và thủy sản theo Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP, ngày 27 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ như sau:
...
Mục II QUY ĐỊNH CỤ THỂ

1. Hỗ trợ thông qua khoán chăm sóc, bảo vệ rừng, giao rừng và giao đất để trồng rừng sản xuất

a) Hộ gia đình nhận khoán chăm sóc, bảo vệ rừng đối với rừng đặc dụng, phòng hộ, rừng tự nhiên là rừng sản xuất có trữ lượng giàu, trung bình nhưng đang đóng cửa rừng được hưởng tiền khoán bảo vệ với mức 200.000 đồng/ha/năm.

b) Đối với diện tích rừng phòng hộ, đặc dụng sau khi rà soát lại theo chỉ thị 38/2005/CT-TTg của Thủ tướng Chính phủ, không đủ tiêu chuẩn nay chuyển sang rừng sản xuất được giao lại cho các hộ gia đình thì được hưởng lợi như sau:

- Đối với rừng trồng: Khi khai thác được hưởng lợi toàn bộ sản phẩm khai thác nhưng sau khai thác hưởng lợi phải trồng lại rừng ngay trong năm tiếp theo.

- Đối với rừng tự nhiên là rừng sản xuất không thuộc điểm a nêu trên thì hộ gia đình phải quản lý, bảo vệ, sản xuất theo hướng dẫn của Uỷ ban nhân dân xã và được chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện phê duyệt và được quyền: Khai thác gỗ và các lâm sản ngoài gỗ theo quy định hiện hành; trong trường hợp rừng tự nhiên chưa đủ điều kiện khai thác chính, nếu các hộ có nhu cầu thiết yếu để làm nhà mới, sửa chữa, thay thế nhà cũ thì được phép khai thác, mức khai thác cho mỗi hộ tối đa là 10m3 gỗ tròn cho 1 lần làm nhà mới, sửa chữa, thay thế nhà cũ, mức cụ thể do Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định. Khi khai thác phải có đơn báo cáo Uỷ ban nhân dân xã để xét tổng hợp trình Uỷ ban nhân huyện phê duyệt; khi các hộ gia đình được phép khai thác thì Uỷ ban nhân xã và cán bộ kiểm lâm địa bàn có trách nhiệm giám sát việc thực hiện.

c) Đối với diện tích rừng sản xuất của hộ gia đình tự bỏ vốn trồng, sau khi rà soát lại theo chỉ thị 38/2005/CT-TTg của Thủ tướng Chính phủ nếu phải chuyển sang rừng phòng hộ, đặc dụng thì được nhà nước đền bù theo giá tại thời điểm chuyển đổi.

d) Đối với diện tích đất trống được quy hoạch để trồng rừng, cụ thể:

- Đối với trồng rừng phòng hộ đặc dụng được đầu tư bình quân là 10 triệu đồng /ha (bao gồm cả trồng và chăm sóc đến khi thành rừng). Việc thanh toán căn cứ vào thực tế, trên cơ sở dự toán dự án đầu tư do cấp có thẩm quyền phê duyệt. Sau 04 năm đầu tư trồng và chăm sóc, nếu đạt tiêu chuẩn thành rừng thì tiếp tục chuyển sang khoán bảo vệ với mức 200.000 đồng/ha/năm.

- Đối với trồng rừng sản xuất được giao cho hộ gia đình, cá nhân: Được hỗ trợ cây giống, phân bón và 1 phần nhân công với mức hỗ trợ từ 02 - 05 triệu đồng /ha (mức hỗ trợ cụ thể tuỳ thuộc vào điều kiện địa hình, đất đai, mức độ khó khăn khi thi công, giá giống của từng địa phương và do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quyết định).

đ) Được hỗ trợ 05 triệu đồng/ha/hộ để tận dụng tạo đất sản xuất lương thực trong khu vực diện tích rừng nhận khoán chăm sóc, bảo vệ, rừng và đất được giao để trồng rừng sản xuất; nếu đủ điều kiện sản xuất lương thực và phù hợp với Quy chế quản lý rừng thì chủ hộ báo cáo với Uỷ ban nhân dân xã để tổng hợp báo cáo với Uỷ ban nhân dân huyện xem xét hỗ trợ.

Xem nội dung VB
Phần 2.CƠ CHẾ, CHÍNH SÁCH, GIẢI PHÁP HỖ TRỢ GIẢM NGHÈO
...
II. MỘT SỐ CƠ CHẾ, CHÍNH SÁCH, GIẢI PHÁP ĐẶC THÙ ĐỐI VỚI CÁC HUYỆN NGHÈO

A. HỖ TRỢ SẢN XUẤT, TẠO VIỆC LÀM, TĂNG THU NHẬP

1. Chính sách hỗ trợ thông qua khoán chăm sóc, bảo vệ rừng, giao rừng và giao đất để trồng rừng sản xuất:

a) Hộ gia đình nhận khoán chăm sóc, bảo vệ rừng (rừng đặc dụng, rừng phòng hộ, rừng tự nhiên là rừng sản xuất có trữ lượng giàu, trung bình nhưng đóng cửa rừng) được hưởng tiền khoán chăm sóc, bảo vệ rừng 200.000 đồng/ha/năm;

b) Hộ gia đình được giao rừng sản xuất (các loại rừng sau khi quy hoạch lại là rừng sản xuất, nhưng không thuộc loại rừng được khoán chăm sóc, bảo vệ nêu tại điểm a) và giao đất để trồng rừng sản xuất theo quy hoạch, được hưởng các chính sách sau:

- Được hưởng toàn bộ sản phẩm trên diện tích rừng sản xuất được giao và trồng;

- Được hỗ trợ lần đầu giống cây lâm nghiệp theo quy trình trồng rừng sản xuất từ 02-05 triệu đồng/ha (mức hỗ trợ cụ thể căn cứ giá giống của từng địa phương do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết định);

c) Đối với hộ nghèo nhận khoán chăm sóc, bảo vệ rừng, được giao rừng và giao đất để trồng rừng sản xuất, ngoài chính sách được hưởng theo quy định tại các điểm a, b nêu trên còn được hỗ trợ:

- Được trợ cấp 15 kg gạo/khẩu/tháng trong thời gian chưa tự túc được lương thực (thời gian trợ cấp gạo do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết định, nhưng tối đa không quá 7 năm);

- Được hỗ trợ 05 triệu đồng/ha/hộ để tận dụng tạo đất sản xuất lương thực trong khu vực diện tích nhận khoán chăm sóc, bảo vệ, rừng và đất được giao để trồng rừng sản xuất;

- Ngân sách nhà nước hỗ trợ 50% lãi suất tiền vay tại ngân hàng thương mại nhà nước để trồng rừng sản xuất.
Nội dung sửa đổi Khoản này tại Quyết định số 2621/QĐ-TTg được hướng dẫn bởi Khoản 1 Điều 3 Thông tư 52/2014/TT-BNNPTNT có hiệu lực từ ngày 15/02/2015 (VB hết hiệu lực: 27/11/2017)
Căn cứ Quyết định số 2621/QĐ-TTg ngày 31 tháng 12 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số mức hỗ trợ phát triển sản xuất quy định tại Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ;
...
Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành Thông tư hướng dẫn thực hiện một số nội dung hỗ trợ phát triển sản xuất quy định tại Quyết định số 2621/QĐ-TTg ngày 31 tháng 12 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số mức hỗ trợ phát triển sản xuất quy định tại Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ.
...
Điều 3. Hỗ trợ phát triển sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp

1. Hỗ trợ bảo vệ rừng, phát triển rừng

a) Mức hỗ trợ theo quy định tại Khoản 1 Điều 1 Quyết định số 2621/QĐ-TTg.

b) Phương thức hỗ trợ:

- Về khoán bảo vệ rừng phòng hộ, rừng sản xuất là rừng tự nhiên: áp dụng theo Thông tư liên tịch số 80/2013/TTLT-BTC-BNN ngày 14/6/2013 của liên Bộ: Tài chính, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về hướng dẫn sử dụng kinh phí sự nghiệp thực hiện bảo vệ và phát triển rừng.

- Về trồng rừng và phát triển rừng: áp dụng Thông tư liên tịch số 10/2013/TTLT-BNNPTNT-BKHĐT ngày 01/02/2013 của liên Bộ: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Kế hoạch và Đầu tư về hướng dẫn quản lý, sử dụng vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước thực hiện Kế hoạch bảo vệ rừng giai đoạn 2011-2020 theo Quyết định số 57/QĐ-TTg ngày 09/01/2012 của Thủ tướng Chính phủ.

Xem nội dung VB
Phần 2.CƠ CHẾ, CHÍNH SÁCH, GIẢI PHÁP HỖ TRỢ GIẢM NGHÈO
...
II. MỘT SỐ CƠ CHẾ, CHÍNH SÁCH, GIẢI PHÁP ĐẶC THÙ ĐỐI VỚI CÁC HUYỆN NGHÈO

A. HỖ TRỢ SẢN XUẤT, TẠO VIỆC LÀM, TĂNG THU NHẬP

1. Chính sách hỗ trợ thông qua khoán chăm sóc, bảo vệ rừng, giao rừng và giao đất để trồng rừng sản xuất:

a) Hộ gia đình nhận khoán chăm sóc, bảo vệ rừng (rừng đặc dụng, rừng phòng hộ, rừng tự nhiên là rừng sản xuất có trữ lượng giàu, trung bình nhưng đóng cửa rừng) được hưởng tiền khoán chăm sóc, bảo vệ rừng 200.000 đồng/ha/năm;

b) Hộ gia đình được giao rừng sản xuất (các loại rừng sau khi quy hoạch lại là rừng sản xuất, nhưng không thuộc loại rừng được khoán chăm sóc, bảo vệ nêu tại điểm a) và giao đất để trồng rừng sản xuất theo quy hoạch, được hưởng các chính sách sau:

- Được hưởng toàn bộ sản phẩm trên diện tích rừng sản xuất được giao và trồng;

- Được hỗ trợ lần đầu giống cây lâm nghiệp theo quy trình trồng rừng sản xuất từ 02-05 triệu đồng/ha (mức hỗ trợ cụ thể căn cứ giá giống của từng địa phương do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết định);

c) Đối với hộ nghèo nhận khoán chăm sóc, bảo vệ rừng, được giao rừng và giao đất để trồng rừng sản xuất, ngoài chính sách được hưởng theo quy định tại các điểm a, b nêu trên còn được hỗ trợ:

- Được trợ cấp 15 kg gạo/khẩu/tháng trong thời gian chưa tự túc được lương thực (thời gian trợ cấp gạo do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết định, nhưng tối đa không quá 7 năm);

- Được hỗ trợ 05 triệu đồng/ha/hộ để tận dụng tạo đất sản xuất lương thực trong khu vực diện tích nhận khoán chăm sóc, bảo vệ, rừng và đất được giao để trồng rừng sản xuất;

- Ngân sách nhà nước hỗ trợ 50% lãi suất tiền vay tại ngân hàng thương mại nhà nước để trồng rừng sản xuất.
Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 1 Điều 1 Quyết định 2621/QĐ-TTg năm 2013 có hiệu lực từ ngày 31/12/2013 (VB hết hiệu lực: 10/04/2018)
Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản 1 Mục II Thông tư 08/2009/TT-BNN có hiệu lực từ ngày 12/4/2009 (VB hết hiệu lực: 27/09/2018)
Nội dung sửa đổi Khoản này tại Quyết định số 2621/QĐ-TTg được hướng dẫn bởi Khoản 1 Điều 3 Thông tư 52/2014/TT-BNNPTNT có hiệu lực từ ngày 15/02/2015 (VB hết hiệu lực: 27/11/2017)
Điểm này được sửa đổi bởi Khoản 2 Điều 1 Quyết định 2621/QĐ-TTg năm 2013 có hiệu lực từ ngày 31/12/2013 (VB hết hiệu lực: 10/04/2018)
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số mức hỗ trợ phát triển sản xuất quy định tại Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ về Chương trình giảm nghèo nhanh và bền vững đối với các huyện nghèo như sau:
...
2. Hỗ trợ khai hoang, phục hóa hoặc tạo ruộng bậc thang để sản xuất nông nghiệp theo mức: 15 triệu đồng/ha khai hoang, 10 triệu đồng/ha phục hóa, 15 triệu đồng/ha cải tạo thành ruộng bậc thang.

Xem nội dung VB
Phần 2. CƠ CHẾ, CHÍNH SÁCH, GIẢI PHÁP HỖ TRỢ GIẢM NGHÈO
...
II. MỘT SỐ CƠ CHẾ, CHÍNH SÁCH, GIẢI PHÁP ĐẶC THÙ ĐỐI VỚI CÁC HUYỆN NGHÈO

A. HỖ TRỢ SẢN XUẤT, TẠO VIỆC LÀM, TĂNG THU NHẬP
...
2. Chính sách hỗ trợ sản xuất
...
b) Đối với vùng còn đất có khả năng khai hoang, phục hóa hoặc tạo ruộng bậc thang để sản xuất nông nghiệp được hỗ trợ 10 triệu đồng/ha khai hoang; 05 triệu đồng/ha phục hóa; 10 triệu đồng/ha ruộng bậc thang;
Điểm này được hướng dẫn bởi Khoản 2 Mục II Thông tư 08/2009/TT-BNN có hiệu lực từ ngày 12/4/2009 (VB hết hiệu lực: 27/09/2018)
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn thực hiện một số chính sách hỗ trợ phát triển sản xuất nông, lâm nghiệp và thủy sản theo Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP, ngày 27 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ như sau:
...
Mục II QUY ĐỊNH CỤ THỂ
...
2. Hỗ trợ khai hoang, phục hoá hoặc tạo ruộng bậc thang để sản xuất nông nghiệp

a) Đất khai hoang: Là đất đã được quy hoạch cho sản xuất nông nghiệp theo quy hoạch sử dụng đất được cấp có thẩm quyền phê duyệt, nhưng đến trước thời điểm lập phương án khai hoang chưa giao cho tổ chức, cá nhân khai thác sử dụng, đang để hoang hoá. Mức hỗ trợ khai hoang để đưa vào trồng trọt hoặc trồng cây thức ăn gia súc là 10 triệu đồng/ha.

b) Đất để phục hoá: Là đất được quy hoạch để sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp được cấp có thẩm quyền phê duyệt, đã có thời gian được sử dụng để sản xuất nông nghiệp, nhưng sau đó diện tích trên không được sản xuất trồng trọt nên đã bị hoang hoá trở lại đến trước thời điểm lập phương án chuyển đổi diện tích đất trên vẫn bị bỏ hoá. Mức hỗ trợ phục hoá đất để đưa vào trồng trọt hoặc trồng cây thức ăn gia súc là 05 triệu đồng/ha.

Đất sau khi khai hoang, phục hóa nêu trên đưa vào trồng các loại cây ngắn ngày như: ngô, đậu tương, mía, lạc, trồng cỏ chăn nuôi và trồng cây công nghiệp, cây ăn quả lâu năm.

c) Đất tạo ruộng bậc thang: Là đất nương rẫy hoang hóa hoặc đang sử dụng vào mục đích nông nghiệp nhưng được cải tạo thành ruộng bậc thang để trồng lúa nước hoặc trồng hoa màu, cây công nghiệp, trồng cây thức ăn gia súc. Mức hỗ trợ để cải tạo thành ruộng bậc thang là 10 triệu đồng/ha.

d) Hộ nghèo có diện tích mặt nước nuôi trồng thuỷ sản từ 100 m2 trở lên: Nhà nước hỗ trợ một lần 01 triệu đồng/hộ để cải tạo ao nuôi, chi phí cho các việc cải tạo đắp bờ, mương máng, mua hóa chất và các chế phẩm sinh học cải tạo môi trường, mua phân bón để bón lót và chuẩn bị ao trước khi thả giống.

đ) Quy mô hỗ trợ: Căn cứ vào nguồn đất đai và số hộ của từng địa phương, UBND xã lập phương án phân bổ quỹ đất khai hoang, phục hoá, cải tạo đất dốc thành ruộng bậc thang cho các hộ.

- Nơi quỹ đất ít, đảm bảo hỗ trợ tối thiểu cho mỗi hộ 0,5 ha đất nương rẫy hoặc 0,25 ha đất ruộng lúa nước 01 vụ hoặc 0,15 ha đất ruộng lúa nước 02 vụ.

- Nơi địa phương quỹ đất còn nhiều, mức hỗ trợ tối đa cho 01 hộ là 03 ha để sản xuất cây ngắn ngày hoặc 30 ha để trồng cây lâu năm.

e) Phương thức hỗ trợ:

- Đối với đất khai hoang: Các hộ dân có nhu cầu khai hoang làm đơn đăng ký với Uỷ ban nhân dân xã (thông qua trưởng thôn, bản) về địa điểm, diện tích và thời gian thực hiện. Uỷ ban nhân dân xã thẩm tra cụ thể đối chiếu với quy hoạch sử dụng đất và quỹ đất của địa phương để tổ chức khai hoang theo một trong hai phương thức sau:

- Đối với những vùng có diện tích đất nông nghiệp khai hoang tập trung: Uỷ ban nhân dân huyện lập dự án khai hoang hoặc làm ruộng bậc thang bằng cơ giới, sau đó giao đất cho các hộ sản xuất.

- Đối với những diện tích đất nông nghiệp nhỏ lẻ phân tán hoặc nơi khó thi công bằng cơ giới: Uỷ ban nhân dân xã phê duyệt địa điểm và diện tích được phép khai hoang của hộ, lập hồ sơ đề nghị Uỷ ban nhân dân huyện cấp kinh phí hỗ trợ trực tiếp cho các hộ dân tự tổ chức để khai hoang.

- Đối với đất phục hoá, đất cải tạo thành ruộng bậc thang, cải tạo ao nuôi: Các hộ có nhu cầu làm đơn đăng ký với Uỷ ban nhân dân xã diện tích và địa điểm thực hiện. Uỷ ban nhân dân xã căn cứ hồ sơ đất đai và đối chiếu với quy hoạch sử dụng đất của địa phương nếu phù hợp thì chấp thuận để hộ gia đình thực hiện phục hoá, cải tạo; kiểm tra xác nhận diện tích thực tế đã thực hiện để hộ gia đình được hưởng kinh phí hỗ trợ theo quy định.

Xem nội dung VB
Phần 2.CƠ CHẾ, CHÍNH SÁCH, GIẢI PHÁP HỖ TRỢ GIẢM NGHÈO
...
II. MỘT SỐ CƠ CHẾ, CHÍNH SÁCH, GIẢI PHÁP ĐẶC THÙ ĐỐI VỚI CÁC HUYỆN NGHÈO

A. HỖ TRỢ SẢN XUẤT, TẠO VIỆC LÀM, TĂNG THU NHẬP
...
2. Chính sách hỗ trợ sản xuất
...
b) Đối với vùng còn đất có khả năng khai hoang, phục hóa hoặc tạo ruộng bậc thang để sản xuất nông nghiệp được hỗ trợ 10 triệu đồng/ha khai hoang; 05 triệu đồng/ha phục hóa; 10 triệu đồng/ha ruộng bậc thang;
Nội dung sửa đổi Điểm này tại Quyết định số 2621/QĐ-TTg được hướng dẫn bởi Khoản 2 Điều 3 Thông tư 52/2014/TT-BNNPTNT có hiệu lực từ ngày 15/02/2015 (VB hết hiệu lực: 27/11/2017)
Căn cứ Quyết định số 2621/QĐ-TTg ngày 31 tháng 12 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số mức hỗ trợ phát triển sản xuất quy định tại Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ;
...
Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành Thông tư hướng dẫn thực hiện một số nội dung hỗ trợ phát triển sản xuất quy định tại Quyết định số 2621/QĐ-TTg ngày 31 tháng 12 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số mức hỗ trợ phát triển sản xuất quy định tại Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ.
...
Điều 3. Hỗ trợ phát triển sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp
...
2. Khai hoang, phục hóa, tạo ruộng bậc thang

a) Mức hỗ trợ theo quy định tại Khoản 2 Điều 1 Quyết định số 2621/QĐ-TTg.

b) Phương thức hỗ trợ: áp dụng theo Thông tư liên tịch số 04/2013/TTLT-UBDT- BTC- BTNMT ngày 18/11/2013 của liên Bộ: Uỷ ban Dân tộc,Tài chính, Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn một số điều của Quyết định số 755/QĐ-TTg ngày 20/5/2013 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt chính sách hỗ trợ đất ở, đất sản xuất, nước sinh hoạt cho hộ đồng bào dân tộc thiểu số nghèo và hộ nghèo ở xã, thôn, bản đặc biệt khó khăn.

Xem nội dung VB
Phần 2.CƠ CHẾ, CHÍNH SÁCH, GIẢI PHÁP HỖ TRỢ GIẢM NGHÈO
...
II. MỘT SỐ CƠ CHẾ, CHÍNH SÁCH, GIẢI PHÁP ĐẶC THÙ ĐỐI VỚI CÁC HUYỆN NGHÈO

A. HỖ TRỢ SẢN XUẤT, TẠO VIỆC LÀM, TĂNG THU NHẬP
...
2. Chính sách hỗ trợ sản xuất
...
b) Đối với vùng còn đất có khả năng khai hoang, phục hóa hoặc tạo ruộng bậc thang để sản xuất nông nghiệp được hỗ trợ 10 triệu đồng/ha khai hoang; 05 triệu đồng/ha phục hóa; 10 triệu đồng/ha ruộng bậc thang;
Điểm này được sửa đổi bởi Khoản 2 Điều 1 Quyết định 2621/QĐ-TTg năm 2013 có hiệu lực từ ngày 31/12/2013 (VB hết hiệu lực: 10/04/2018)
Điểm này được hướng dẫn bởi Khoản 2 Mục II Thông tư 08/2009/TT-BNN có hiệu lực từ ngày 12/4/2009 (VB hết hiệu lực: 27/09/2018)
Nội dung sửa đổi Điểm này tại Quyết định số 2621/QĐ-TTg được hướng dẫn bởi Khoản 2 Điều 3 Thông tư 52/2014/TT-BNNPTNT có hiệu lực từ ngày 15/02/2015 (VB hết hiệu lực: 27/11/2017)
Điểm này được sửa đổi bởi Khoản 3 Điều 1 Quyết định 2621/QĐ-TTg năm 2013 có hiệu lực từ ngày 31/12/2013 (VB hết hiệu lực: 10/04/2018)
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số mức hỗ trợ phát triển sản xuất quy định tại Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ về Chương trình giảm nghèo nhanh và bền vững đối với các huyện nghèo như sau:
...
3. Hỗ trợ chuyển đổi cây trồng, vật nuôi có giá trị kinh tế theo quy hoạch

Hộ nông dân tham gia dự án chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi được cấp có thẩm quyền phê duyệt, phù hợp với quy hoạch sản xuất được hỗ trợ như sau:

a) Hỗ trợ một lần tiền mua giống và hỗ trợ ba năm tiền mua phân bón để chuyển từ trồng cây hàng năm sang trồng cây lâu năm (chè, cà phê, ca cao, hồ tiêu, điều, cao su, cây ăn quả…); cây nguyên liệu sinh học;

b) Hỗ trợ tiền mua giống và phân bón cho ba vụ sản xuất liên tiếp để chuyển đổi cơ cấu giống đối với cây ngắn ngày, bao gồm: Cây lương thực, cây thực phẩm, cây hoa các loại;

c) Hỗ trợ từ một đến hai lần tiền mua giống gia cầm hoặc một lần tiền mua giống gia súc. Mức hỗ trợ không quá 10 triệu đồng/hộ. Mức hỗ trợ cụ thể do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định;

d) Đối với hộ nghèo ngoài được hưởng các chính sách nêu trên còn được hỗ trợ:

- Hỗ trợ một lần với mức 1,5 triệu đồng/hộ để cải tạo ao nuôi thủy sản có diện tích ao từ 100 m2 trở lên;

- Hỗ trợ một lần với mức 02 triệu đồng/hộ để làm chuồng trại chăn nuôi;

- Hỗ trợ một lần cho hộ để mua giống cỏ trồng phát triển chăn nuôi trâu, bò. Mức hỗ trợ là 04 triệu đồng/ha đất trồng cỏ;

- Hỗ trợ lãi suất vốn vay ưu đãi bằng 50% lãi suất cho vay hộ nghèo để mua giống gia súc, gia cầm thủy sản hoặc phát triển ngành nghề. Mức vay được hỗ trợ tối đa là 10 triệu đồng/hộ. Thời gian hỗ trợ lãi suất là 3 năm.

Xem nội dung VB
Phần 2. CƠ CHẾ, CHÍNH SÁCH, GIẢI PHÁP HỖ TRỢ GIẢM NGHÈO
...
II. MỘT SỐ CƠ CHẾ, CHÍNH SÁCH, GIẢI PHÁP ĐẶC THÙ ĐỐI VỚI CÁC HUYỆN NGHÈO

A. HỖ TRỢ SẢN XUẤT, TẠO VIỆC LÀM, TĂNG THU NHẬP
...
2. Chính sách hỗ trợ sản xuất
...
c) Hỗ trợ một lần toàn bộ tiền mua giống, phân bón cho việc chuyển đổi cây trồng, vật nuôi có giá trị kinh tế cao; ưu tiên hỗ trợ trồng lúa lai, ngô lai;
Điểm này được hướng dẫn bởi Khoản 3 Mục II Thông tư 08/2009/TT-BNN có hiệu lực từ ngày 12/4/2009 (VB hết hiệu lực: 27/09/2018)
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn thực hiện một số chính sách hỗ trợ phát triển sản xuất nông, lâm nghiệp và thủy sản theo Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP, ngày 27 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ như sau:
...
Mục II QUY ĐỊNH CỤ THỂ
...
3. Hỗ trợ việc chuyển đổi cây trồng, vật nuôi có giá trị kinh tế cao

a) Hỗ trợ một lần toàn bộ tiền mua giống, phân bón:

- Chuyển từ trồng cây hàng năm sang trồng cây công nghiệp như: chè, cà phê, ca cao, cao su, hồ tiêu, điều, cây nguyên liệu sinh học và cây ăn quả lâu năm hoặc đất rừng nghèo kiệt sang trồng cao su theo quy hoạch, Nhà nước hỗ trợ toàn bộ 01 lần kinh phí mua giống và phân bón cho thời kỳ kiến thiết cơ bản theo định mức hỗ trợ do Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy định.

- Chuyển đổi cơ cấu giống trong nhóm cây ngắn ngày (lúa, ngô, đậu, lạc, bông giống mới, khoai tây, rau hoa, cây thức ăn gia súc) thì được hỗ trợ toàn bộ kinh phí mua giống, phân bón cho 01 vụ sản xuất chuyển đổi đầu tiên theo định mức và quy trình do Sở Nông nghiệp và PTNT xây dựng trình Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt. Ưu tiên hỗ trợ việc sử dụng các giống lúa lai, ngô lai có năng suất cao, chất lượng tốt.

b) Hỗ trợ một lần toàn bộ tiền mua giống, tiền vận chuyển giống của từng loại vật nuôi theo nhu cầu chuyển đổi của hộ chăn nuôi: Số lượng giống mỗi hộ gia đình được một con trâu cái hoặc bò cái từ 12 tháng đến 15 tháng tuổi; trong trường hợp hộ gia đình không có điều kiện để chăn nuôi trâu, bò thì được hỗ trợ một dê cái, hoặc một cừu cái 11 - 13 tháng tuổi, hoặc 01 con lợn nái, hoặc một cặp lợn nuôi thịt trọng lượng từ 20 đến 30 kg/con, hoặc 80 con gia cầm từ 3 đến 4 tuần tuổi.

c) Hỗ trợ một lần toàn bộ tiền mua giống thuỷ sản: Hộ nuôi trồng thủy sản khi chuyển đổi nuôi các loài thủy sản mới có giá trị kinh tế cao được hỗ trợ một lần toàn bộ tiền mua giống. Mức hỗ trợ được thanh toán theo thực tế nhưng không quá 02 triệu đồng/1000m2­ mặt nước. Các loại giống thuỷ sản được hỗ trợ thanh toán là giống thủy sản mới được di nhập vào địa phương và các loài thuỷ sản có tên trong danh mục do Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định.

d) Hộ nghèo được hỗ trợ một lần 01 triệu đồng/hộ để làm chuồng trại chăn nuôi.

đ) Hộ nghèo có chăn nuôi trâu, bò, dê, cừu được hỗ trợ 02 triệu đồng/ha để mua giống cỏ trồng thâm canh nếu có chăn nuôi gia súc.

e) Phương thức hỗ trợ:

- Sở Nông nghiệp và PTNT hướng dẫn Uỷ ban nhân dân huyện lập kế hoạch chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi và xác định loại cây trồng, vật nuôi, loại giống chuyển đổi cho phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương để làm căn cứ hỗ trợ; xây dựng định mức đầu tư giống, phân bón cụ thể cho từng loại cây trồng, vật nuôi trình Uỷ ban nhân dân tỉnh thành phố trực thuộc Trung ương phê duyệt;

- Trước vụ sản xuất ít nhất 02 tháng, Uỷ ban nhân dân xã thông báo công khai cho các hộ loại cây trồng, vật nuôi được phép chuyển đổi để đăng ký diện tích và số lượng chủng loại giống, phân bón tổng hợp trình Uỷ ban nhân dân huyện phê duyệt.

- Uỷ ban nhân huyện căn cứ vào nhu cầu giống cây trồng, vật nuôi, phân bón cần hỗ trợ do các xã gửi lên, tổng hợp nhu cầu kinh phí đề nghị UBND tỉnh trình Chính phủ hỗ trợ.

Uỷ ban nhân dân huyện lựa chọn ký kết với các đơn vị có đủ năng lực cung ứng giống, phân bón tới các xã được hỗ trợ đảm bảo chất lượng, giá phù hợp với thị trường tại từng thời điểm; tổ chức kiểm tra, giám sát việc hỗ trợ đảm bảo đúng đối tượng và định mức được duyệt.

Xem nội dung VB
Phần 2.CƠ CHẾ, CHÍNH SÁCH, GIẢI PHÁP HỖ TRỢ GIẢM NGHÈO
...
II. MỘT SỐ CƠ CHẾ, CHÍNH SÁCH, GIẢI PHÁP ĐẶC THÙ ĐỐI VỚI CÁC HUYỆN NGHÈO

A. HỖ TRỢ SẢN XUẤT, TẠO VIỆC LÀM, TĂNG THU NHẬP
...
2. Chính sách hỗ trợ sản xuất
...
c) Hỗ trợ một lần toàn bộ tiền mua giống, phân bón cho việc chuyển đổi cây trồng, vật nuôi có giá trị kinh tế cao; ưu tiên hỗ trợ trồng lúa lai, ngô lai;
Nội dung sửa đổi Điểm này tại Quyết định số 2621/QĐ-TTg được hướng dẫn bởi Khoản 3 Điều 3 Thông tư 52/2014/TT-BNNPTNT có hiệu lực từ ngày 15/02/2015 (VB hết hiệu lực: 27/11/2017)
Căn cứ Quyết định số 2621/QĐ-TTg ngày 31 tháng 12 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số mức hỗ trợ phát triển sản xuất quy định tại Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ;
...
Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành Thông tư hướng dẫn thực hiện một số nội dung hỗ trợ phát triển sản xuất quy định tại Quyết định số 2621/QĐ-TTg ngày 31 tháng 12 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số mức hỗ trợ phát triển sản xuất quy định tại Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ.
...
Điều 3. Hỗ trợ phát triển sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp
...
3. Hỗ trợ chuyển đổi cây trồng, vật nuôi có giá trị kinh tế theo qui hoạch

Thực hiện hỗ trợ thông qua dự án chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi có giá trị kinh tế theo qui hoạch quy định tại Điều 4 Thông tư này.

Xem nội dung VB
Phần 2.CƠ CHẾ, CHÍNH SÁCH, GIẢI PHÁP HỖ TRỢ GIẢM NGHÈO
...
II. MỘT SỐ CƠ CHẾ, CHÍNH SÁCH, GIẢI PHÁP ĐẶC THÙ ĐỐI VỚI CÁC HUYỆN NGHÈO

A. HỖ TRỢ SẢN XUẤT, TẠO VIỆC LÀM, TĂNG THU NHẬP
...
2. Chính sách hỗ trợ sản xuất
...
c) Hỗ trợ một lần toàn bộ tiền mua giống, phân bón cho việc chuyển đổi cây trồng, vật nuôi có giá trị kinh tế cao; ưu tiên hỗ trợ trồng lúa lai, ngô lai;
Điểm này được sửa đổi bởi Khoản 3 Điều 1 Quyết định 2621/QĐ-TTg năm 2013 có hiệu lực từ ngày 31/12/2013 (VB hết hiệu lực: 10/04/2018)
Điểm này được hướng dẫn bởi Khoản 3 Mục II Thông tư 08/2009/TT-BNN có hiệu lực từ ngày 12/4/2009 (VB hết hiệu lực: 27/09/2018)
Nội dung sửa đổi Điểm này tại Quyết định số 2621/QĐ-TTg được hướng dẫn bởi Khoản 3 Điều 3 Thông tư 52/2014/TT-BNNPTNT có hiệu lực từ ngày 15/02/2015 (VB hết hiệu lực: 27/11/2017)
Nội dung này được sửa đổi bởi Khoản 4 Điều 1 Quyết định 2621/QĐ-TTg năm 2013 có hiệu lực từ ngày 31/12/2013 (VB hết hiệu lực: 10/04/2018)
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số mức hỗ trợ phát triển sản xuất quy định tại Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ về Chương trình giảm nghèo nhanh và bền vững đối với các huyện nghèo như sau:
...
4. Hỗ trợ tiêm phòng gia súc, gia cầm

Hộ nông dân trực tiếp chăn nuôi được hỗ trợ 100% tiền vắc xin và chi phí bảo quản vắc xin để tiêm phòng đối với các bệnh nguy hiểm: Lở mồm long móng, nhiệt thán, tụ huyết trùng trâu bò, dịch tả, dịch tai xanh ở lợn, cúm gia cầm.

Xem nội dung VB
- Hỗ trợ 100% tiền vắc xin tiêm phòng các dịch bệnh nguy hiểm đối với gia súc, gia cầm;
Nội dung này được hướng dẫn bởi Khoản 6 Mục II Thông tư 08/2009/TT-BNN có hiệu lực từ ngày 12/4/2009 (VB hết hiệu lực: 27/09/2018)
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn thực hiện một số chính sách hỗ trợ phát triển sản xuất nông, lâm nghiệp và thủy sản theo Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP, ngày 27 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ như sau:
...
Mục II QUY ĐỊNH CỤ THỂ
...
6. Hỗ trợ tiền vắc xin tiêm phòng

Hộ nghèo được hỗ trợ 100% tiền vắc xin tiêm phòng cho đàn vật nuôi hiện có và đàn vật nuôi mới đối với các bệnh nguy hiểm như lở mồm long móng, nhiệt thán, tụ huyết trùng, dịch tả và cúm gia cầm. Vắc xin nhận theo kế hoạch từ Chi cục thú y do Cục Thú y chuyển tới.

Xem nội dung VB
Phần 2.CƠ CHẾ, CHÍNH SÁCH, GIẢI PHÁP HỖ TRỢ GIẢM NGHÈO
...
II. MỘT SỐ CƠ CHẾ, CHÍNH SÁCH, GIẢI PHÁP ĐẶC THÙ ĐỐI VỚI CÁC HUYỆN NGHÈO

A. HỖ TRỢ SẢN XUẤT, TẠO VIỆC LÀM, TĂNG THU NHẬP
...
2. Chính sách hỗ trợ sản xuất
...
đ) Đối với hộ nghèo, ngoài chính sách được hưởng theo quy định tại khoản 1, các điểm a, b, c, d khoản 2 còn được hỗ trợ phát triển chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản và phát triển ngành nghề:
...
- Hỗ trợ 100% tiền vắc xin tiêm phòng các dịch bệnh nguy hiểm đối với gia súc, gia cầm;
Nội dung sửa đổi Điểm này tại Quyết định số 2621/QĐ-TTg được hướng dẫn bởi Khoản 4 Điều 3 Thông tư 52/2014/TT-BNNPTNT có hiệu lực từ ngày 15/02/2015 (VB hết hiệu lực: 27/11/2017)
Căn cứ Quyết định số 2621/QĐ-TTg ngày 31 tháng 12 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số mức hỗ trợ phát triển sản xuất quy định tại Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ;
...
Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành Thông tư hướng dẫn thực hiện một số nội dung hỗ trợ phát triển sản xuất quy định tại Quyết định số 2621/QĐ-TTg ngày 31 tháng 12 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số mức hỗ trợ phát triển sản xuất quy định tại Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ.
...
Điều 3. Hỗ trợ phát triển sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp
...
4. Tiêm phòng gia súc, gia cầm

a) Nội dung và mức hỗ trợ theo quy định tại Khoản 4 Điều 1 của Quyết định số 2621/QĐ-TTg.

Đối với vắc xin tai xanh: chỉ hỗ trợ vắc xin tiêm phòng cho lợn nái, lợn đực giống; đối với vắc xin cúm gia cầm: chỉ hỗ trợ tiêm phòng cho đàn gia cầm tại các xã có ổ dịch cũ, địa bàn xã có nguy cơ cao xảy ra cúm gia cầm.

b) Phương thức thực hiện:

- Vắc xin phục vụ tiêm phòng nhận theo kế hoạch từ Chi cục Thú y do Cục Thú y chuyển tới;

- Hàng năm Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn Uỷ ban nhân dân cấp huyện, xã tổ chức thống kê số lượng vật nuôi thuộc diện tiêm phòng đối với từng loại bệnh nguy hiểm gồm: Lở mồm long móng, nhiệt thán, tụ huyết trùng ở trâu bò; dịch tả, dịch tai xanh ở lợn; cúm gia cầm để làm căn cứ hỗ trợ;

- Trước vụ tiêm phòng 03 tháng, Uỷ ban nhân dân cấp xã tổ chức thống kê và đăng ký số lượng gia súc, gia cầm; tổng hợp trình Uỷ ban nhân dân cấp huyện phê duyệt;

- Uỷ ban nhân dân cấp huyện căn cứ vào số lượng vật nuôi do các xã gửi lên, rà soát các nguồn vắc xin khác nhau tránh gây chồng chéo; tổng hợp nhu cầu vắc xin tiêm phòng gửi Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tổng hợp và trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt; báo cáo Bộ Nông nghiệp và PTNT để nhận hỗ trợ vắc xin.

Xem nội dung VB
Phần 2.CƠ CHẾ, CHÍNH SÁCH, GIẢI PHÁP HỖ TRỢ GIẢM NGHÈO
...
II. MỘT SỐ CƠ CHẾ, CHÍNH SÁCH, GIẢI PHÁP ĐẶC THÙ ĐỐI VỚI CÁC HUYỆN NGHÈO

A. HỖ TRỢ SẢN XUẤT, TẠO VIỆC LÀM, TĂNG THU NHẬP
...
2. Chính sách hỗ trợ sản xuất
...
đ) Đối với hộ nghèo, ngoài chính sách được hưởng theo quy định tại khoản 1, các điểm a, b, c, d khoản 2 còn được hỗ trợ phát triển chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản và phát triển ngành nghề:
...
- Hỗ trợ 100% tiền vắc xin tiêm phòng các dịch bệnh nguy hiểm đối với gia súc, gia cầm;
Nội dung này được sửa đổi bởi Khoản 4 Điều 1 Quyết định 2621/QĐ-TTg năm 2013 có hiệu lực từ ngày 31/12/2013 (VB hết hiệu lực: 10/04/2018)
Nội dung này được hướng dẫn bởi Khoản 6 Mục II Thông tư 08/2009/TT-BNN có hiệu lực từ ngày 12/4/2009 (VB hết hiệu lực: 27/09/2018)
Nội dung sửa đổi Điểm này tại Quyết định số 2621/QĐ-TTg được hướng dẫn bởi Khoản 4 Điều 3 Thông tư 52/2014/TT-BNNPTNT có hiệu lực từ ngày 15/02/2015 (VB hết hiệu lực: 27/11/2017)
Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 6 Điều 1 Quyết định 2621/QĐ-TTg năm 2013 có hiệu lực từ ngày 31/12/2013 (VB hết hiệu lực: 10/04/2018)
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số mức hỗ trợ phát triển sản xuất quy định tại Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ về Chương trình giảm nghèo nhanh và bền vững đối với các huyện nghèo như sau:
...
6. Hỗ trợ xúc tiến thương mại, quảng bá, giới thiệu sản phẩm.

Những huyện có hoạt động xúc tiến thương mại được hỗ trợ 200 triệu đồng/năm để thông tin thị trường cho nông dân; xúc tiến thương mại, quảng bá, giới thiệu sản phẩm nông, lâm, thủy sản của địa phương.

Xem nội dung VB
Phần 2. CƠ CHẾ, CHÍNH SÁCH, GIẢI PHÁP HỖ TRỢ GIẢM NGHÈO
...
II. MỘT SỐ CƠ CHẾ, CHÍNH SÁCH, GIẢI PHÁP ĐẶC THÙ ĐỐI VỚI CÁC HUYỆN NGHÈO

A. HỖ TRỢ SẢN XUẤT, TẠO VIỆC LÀM, TĂNG THU NHẬP
...
6. Hỗ trợ mỗi huyện 100 triệu đồng/năm để xúc tiến thương mại, quảng bá, giới thiệu sản phẩm, nhất là nông, lâm, thủy đặc sản của địa phương; thông tin thị trường cho nông dân.
Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 6 Điều 1 Quyết định 2621/QĐ-TTg năm 2013 có hiệu lực từ ngày 31/12/2013 (VB hết hiệu lực: 10/04/2018)
Khoản này được bổ sung bởi Khoản 5 Điều 1 Quyết định 2621/QĐ-TTg năm 2013 có hiệu lực từ ngày 31/12/2013 (VB hết hiệu lực: 10/04/2018)
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số mức hỗ trợ phát triển sản xuất quy định tại Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ về Chương trình giảm nghèo nhanh và bền vững đối với các huyện nghèo như sau:
...
5. Hộ nông dân tham gia dự án chuyển đổi cơ cấu sản xuất được tập huấn kỹ thuật theo quy định tại Nghị định số 02/2010/NĐ-CP ngày 08 tháng 01 năm 2010 của Chính phủ về khuyến nông.

Xem nội dung VB
Phần 2. CƠ CHẾ, CHÍNH SÁCH, GIẢI PHÁP HỖ TRỢ GIẢM NGHÈO
...
II. MỘT SỐ CƠ CHẾ, CHÍNH SÁCH, GIẢI PHÁP ĐẶC THÙ ĐỐI VỚI CÁC HUYỆN NGHÈO

A. HỖ TRỢ SẢN XUẤT, TẠO VIỆC LÀM, TĂNG THU NHẬP
...
4. Tăng cường, hỗ trợ cán bộ khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư, dịch vụ bảo vệ thực vật, thú y, vệ sinh an toàn thực phẩm cho các huyện nghèo để xây dựng các trung tâm khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư thành những trung tâm chuyển giao khoa học kỹ thuật, công nghệ và dịch vụ thúc đẩy phát triển sản xuất trên địa bàn. Bố trí kinh phí khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư cao gấp 2 lần so với mức bình quân chung các huyện khác; hỗ trợ 100% giống, vật tư cho xây dựng mô hình khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư; người dân tham gia đào tạo, huấn luyện được cấp tài liệu, hỗ trợ 100% tiền ăn ở, đi lại và 10.000 đồng/ngày/người; mỗi thôn, bản được bố trí ít nhất một suất trợ cấp khuyến nông (gồm cả khuyến nông, lâm, ngư) cơ sở.
Khoản này được bổ sung bởi Khoản 5 Điều 1 Quyết định 2621/QĐ-TTg năm 2013 có hiệu lực từ ngày 31/12/2013 (VB hết hiệu lực: 10/04/2018)
Khoản này được bổ sung bởi Khoản 7 Điều 1 Quyết định 2621/QĐ-TTg năm 2013 có hiệu lực từ ngày 31/12/2013 (VB hết hiệu lực: 10/04/2018)
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số mức hỗ trợ phát triển sản xuất quy định tại Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ về Chương trình giảm nghèo nhanh và bền vững đối với các huyện nghèo như sau:
...
7. Mức hỗ trợ phát triển sản xuất bình quân 15 tỷ đồng/huyện/năm. Trường hợp nhu cầu cao hơn mức hỗ trợ này thì địa phương chủ động sử dụng ngân sách địa phương, thực hiện lồng ghép nguồn vốn từ các chương trình, dự án khác trên địa bàn và huy động nguồn vốn hợp pháp khác để thực hiện.

Xem nội dung VB
Phần 2. CƠ CHẾ, CHÍNH SÁCH, GIẢI PHÁP HỖ TRỢ GIẢM NGHÈO
...
II. MỘT SỐ CƠ CHẾ, CHÍNH SÁCH, GIẢI PHÁP ĐẶC THÙ ĐỐI VỚI CÁC HUYỆN NGHÈO

A. HỖ TRỢ SẢN XUẤT, TẠO VIỆC LÀM, TĂNG THU NHẬP
...
2. Chính sách hỗ trợ sản xuất

a) Bố trí kinh phí cho rà soát, xây dựng quy hoạch sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp và chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi phù hợp với điều kiện cụ thể của từng huyện, xã, nhất là những nơi có điều kiện tự nhiên khắc nghiệt, thường xuyên bị thiên tai;

b) Đối với vùng còn đất có khả năng khai hoang, phục hóa hoặc tạo ruộng bậc thang để sản xuất nông nghiệp được hỗ trợ 10 triệu đồng/ha khai hoang; 05 triệu đồng/ha phục hóa; 10 triệu đồng/ha ruộng bậc thang;

c) Hỗ trợ một lần toàn bộ tiền mua giống, phân bón cho việc chuyển đổi cây trồng, vật nuôi có giá trị kinh tế cao; ưu tiên hỗ trợ trồng lúa lai, ngô lai;

d. Ngân sách nhà nước hỗ trợ 50% lãi suất tiền vay tại ngân hàng thương mại nhà nước để phát triển sản xuất nông nghiệp, đầu tư cơ sở chế biến, bảo quản và tiêu thụ nông sản;

đ) Đối với hộ nghèo, ngoài chính sách được hưởng theo quy định tại khoản 1, các điểm a, b, c, d khoản 2 còn được hỗ trợ phát triển chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản và phát triển ngành nghề:

- Được vay vốn tối đa 05 triệu đồng/hộ với lãi suất 0% (một lần) trong thời gian 2 năm để mua giống gia súc (trâu, bò, dê) hoặc giống gia cầm chăn nuôi tập trung hoặc giống thủy sản; hỗ trợ một lần: 01 triệu đồng/hộ để làm chuồng trại chăn nuôi hoặc tạo diện tích nuôi trồng thủy sản và 02 triệu đồng/ha mua giống để trồng cỏ nếu chăn nuôi gia súc;

- Hỗ trợ 100% tiền vắc xin tiêm phòng các dịch bệnh nguy hiểm đối với gia súc, gia cầm;

- Đối với hộ không có điều kiện chăn nuôi mà có nhu cầu phát triển ngành nghề tiểu, thủ công nghiệp tạo thu nhập được vay vốn tối đa 05 triệu đồng/hộ, với lãi suất 0% (một lần).
Khoản này được bổ sung bởi Khoản 7 Điều 1 Quyết định 2621/QĐ-TTg năm 2013 có hiệu lực từ ngày 31/12/2013 (VB hết hiệu lực: 10/04/2018)
Chính sách cho vay ưu đãi lãi suất được Ngân hàng Nhà nước hướng dẫn bởi Thông tư 06/2009/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 09/4/2009
Căn cứ Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP ngày 27/12/2008 của Chính phủ về chương trình hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền vững đối với 61 huyện nghèo;

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng

1. Phạm vi điều chỉnh: Thông tư này hướng dẫn thực hiện một số chính sách tín dụng ưu đãi hỗ trợ trồng rừng sản xuất, phát triển sản xuất nông nghiệp, đầu tư cơ sở chế biến, bảo quản và tiêu thụ nông sản, phát triển chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản, ngành nghề tiểu thủ công nghiệp theo Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP ngày 27/12/2008 của Chính phủ về Chương trình hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền vững đối với 61 huyện nghèo.

2. Thông tư này áp dụng cho các khoản vay của các đối tượng khách hàng trên địa bàn 61 huyện nghèo vay vốn bằng đồng Việt Nam (VNĐ) tại các ngân hàng thương mại nhà nước, Ngân hàng Chính sách xã hội. Đối với các khoản vay thuộc đối tượng áp dụng hỗ trợ lãi suất không trả nợ đúng hạn, bị chuyển sang nợ quá hạn thì không được áp dụng hỗ trợ lãi suất kể từ ngày khoản vay chuyển sang nợ quá hạn.

3. Các đối tượng khách hàng được hưởng các chính sách ưu đãi lãi suất quy định trong Thông tư này bao gồm: Các hộ nghèo, các hộ sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp, hợp tác xã, các chủ trang trại đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh trên địa bàn 61 huyện nghèo (danh sách đính kèm Thông tư này).

4. Các tổ chức tín dụng (TCTD) thực hiện chính sách cho vay ưu đãi lãi suất đối với khách hàng trên địa bàn 61 huyện nghèo, bao gồm: Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam, Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam, Ngân hàng Phát triển nhà Đồng bằng Sông Cửu Long, Ngân hàng Công thương Việt Nam, Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam (sau đây gọi chung là ngân hàng thương mại nhà nước) và Ngân hàng Chính sách xã hội.

5. Ngân hàng thương mại nhà nước thực hiện cho vay đối với các đối tượng được hưởng chính sách ưu đãi lãi suất theo quy định tại Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP ngày 27/12/2008 của Chính phủ với mức lãi suất cho vay thấp nhất áp dụng cho các khoản vay vốn trong cùng kỳ.

Điều 2. Chính sách cho vay ưu đãi lãi suất đối với khách hàng vay vốn tại các ngân hàng thương mại nhà nước

1. Các hộ nghèo khi vay vốn các ngân hàng thương mại nhà nước để trồng rừng sản xuất, được ngân sách Nhà nước hỗ trợ 50% lãi suất tiền vay;

2. Các đối tượng khách hàng quy định tại khoản 3 Điều 1 Thông tư này khi vay vốn tại các ngân hàng thương mại nhà nước để phát triển sản xuất nông nghiệp, đầu tư cơ sở chế biến, bảo quản và tiêu thụ nông sản được ngân sách Nhà nước hỗ trợ 50% lãi suất tiền vay;

3. Đối với các cơ sở chế biến nông, lâm, thủy sản thuộc các doanh nghiệp, hợp tác xã, trang trại đầu tư sản xuất, chế biến kinh doanh trên địa bàn 61 huyện nghèo được ngân sách Nhà nước hỗ trợ 50% lãi suất tiền vay tại các ngân hàng thương mại nhà nước.

Điều 3. Chính sách cho vay ưu đãi lãi suất đối với hộ nghèo tại Ngân hàng Chính sách xã hội

1. Các hộ nghèo trên địa bàn 61 huyện nghèo được vay vốn tại Ngân hàng Chính sách xã hội theo quy định tại Nghị định 78/2002/NĐ-CP ngày 4/10/2002 về tín dụng đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác và các văn bản liên quan khác của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ và các Bộ, ngành.

2. Ngoài các chính sách quy định tại Điều 2 của Thông tư và khoản 1 Điều này, các hộ nghèo trên địa bàn 61 huyện nghèo còn được hưởng các chính sách sau đây khi vay vốn tại Ngân hàng Chính sách xã hội:

a) Được vay ưu đãi một lần tối đa 5 triệu đồng/hộ với lãi suất 0% trong thời gian 02 năm để mua giống gia súc (trâu, bò, dê) hoặc giống gia cầm chăn nuôi tập trung hoặc giống thủy sản;

b) Đối với các hộ nghèo không có điều kiện chăn nuôi mà có nhu cầu phát triển ngành nghề tiểu thủ công nghiệp tạo thu nhập được vay ưu đãi một lần, với số tiền tối đa là 5 triệu đồng, với lãi suất 0%, thời hạn 02 năm.

*Khoản 2 Điều 3 được sửa đổi bởi Điều 1 Thông tư 28/2014/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 02/10/2014

2. Ngoài các chính sách quy định tại Điều 2 của Thông tư này và Khoản 1 Điều này, hộ nghèo trên địa bàn các huyện nghèo được vay vốn ưu đãi tại Ngân hàng Chính sách xã hội để mua giống gia súc, gia cầm, thủy sản hoặc phát triển ngành nghề như sau:

a) Mức vay tối đa là 10 triệu đồng/hộ;

b) Lãi suất vay bằng 50% lãi suất cho vay hộ nghèo trong từng thời kỳ;

c) Thời gian áp dụng lãi suất theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều này là 3 năm kể từ thời điểm hộ nghèo bắt đầu nhận vốn vay.*

Điều 4. Điều kiện được áp dụng chính sách hỗ trợ

1. Đối với hộ nghèo:

Các hộ nghèo được áp dụng chính sách hỗ trợ theo quy định tại Thông tư này khi đáp ứng đủ các điều kiện sau:

a) Là hộ gia đình đang sinh sống và có hộ khẩu thường trú tại địa bàn các xã, thị trấn thuộc 61 huyện nghèo và phải có trong danh sách hộ nghèo được Chủ tịch UBND cấp xã quyết định theo chuẩn nghèo do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội công bố, được Tổ tiết kiệm và vay vốn bình xét, chấp thuận phương án sử dụng vốn, lập thành danh sách có xác nhận của UBND cấp xã;

b) Chủ hộ (hoặc người được ủy quyền) có năng lực hành vi dân sự đầy đủ là người đại diện cho hộ gia đình trong quan hệ tín dụng với ngân hàng.

*Điểm b khoản 1 Điều 4 bị sửa đổi bởi Điều 4 Thông tư 26/2011/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 14/10/2011

b. Chủ hộ hoặc người được ủy quyền là người đại diện cho hộ gia đình trong quan hệ tín dụng với ngân hàng*

2. Đối với các đối tượng khách hàng khác:

Các hộ sản xuất, kinh doanh; doanh nghiệp; hợp tác xã; chủ trang trại được áp dụng chính sách hỗ trợ lãi suất khi vay vốn ngân hàng thương mại nhà nước theo quy định tại Thông tư này khi đáp ứng đủ các điều kiện sau:

a) Đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh trên địa bàn 61 huyện nghèo;

b) Đáp ứng đủ điều kiện vay vốn theo quy định tại Quy chế cho vay của TCTD đối với khách hàng ban hành kèm theo Quyết định số 1627/2001/QĐ-NHNN ngày 31/12/2001 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước và các Quyết định số 127/2005/QĐ-NHNN ngày 03/02/2005, Quyết định số 783/2005/QĐ-NHNN ngày 31/5/2005 sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế cho vay của TCTD đối với khách hàng ban hành kèm theo Quyết định số 1627/2001/QĐ-NHNN ngày 31/12/2001 và được các ngân hàng thương mại nhà nước quyết định cho vay.

Điều 5. Trách nhiệm của khách hàng, các ngân hàng thương mại nhà nước; Ngân hàng Chính sách xã hội khi thực hiện chính sách cho vay hỗ trợ tại các huyện nghèo.

1. Đối với khách hàng được cho vay hỗ trợ tại các huyện nghèo:

a) Sử dụng vốn vay đúng mục đích; nếu sử dụng vốn sai mục đích hỗ trợ, số tiền đã hỗ trợ sẽ bị thu hồi và bị xử lý theo quy định của pháp luật hiện hành;

b) Thực hiện đúng các quy định của các ngân hàng thương mại nhà nước, Ngân hàng Chính sách xã hội về quy trình, thủ tục và xác nhận trong việc thực hiện chính sách cho vay hỗ trợ các huyện nghèo.

2. Đối với Ngân hàng Chính sách xã hội:

a) Thực hiện việc cho vay ưu đãi theo quy định tại Thông tư này đối với các đối tượng là hộ nghèo đủ điều kiện hỗ trợ. Ngân hàng Chính sách xã hội không được từ chối áp dụng chính sách hỗ trợ đối với các hộ nghèo đủ điều kiện hỗ trợ trên địa bàn 61 huyện nghèo;

b) Thực hiện kiểm tra chặt chẽ trước, trong và sau khi cho vay để đảm bảo việc hỗ trợ được thực hiện đúng quy định. Trường hợp phát hiện khách hàng sử dụng vốn không đúng mục đích được hỗ trợ thì Ngân hàng Chính sách xã hội thu hồi số tiền đã hỗ trợ và xử lý vi phạm theo quy định của pháp luật hiện hành;

c) Định kỳ hàng tháng (chậm nhất là ngày 10 của tháng kế tiếp) báo cáo Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (*Vụ Tín dụng*) về kết quả thực hiện chính sách cho vay đối với các huyện nghèo theo quy định tại Mẫu số 02 của Thông tư này.

3. Đối với các ngân hàng thương mại nhà nước:

a) Áp dụng cơ chế cho vay thông thường đối với các nhu cầu vay vốn thuộc đối tượng hỗ trợ lãi suất theo quy định tại Thông tư này;

b) Thực hiện việc hỗ trợ lãi suất theo đúng quy định, không được từ chối hỗ trợ lãi suất cho khách hàng đủ điều kiện hỗ trợ lãi suất theo quy định của Thông tư này; đảm bảo công khai, rõ ràng số tiền hỗ trợ lãi suất và chịu trách nhiệm trước pháp luật đối với các trường hợp hỗ trợ lãi suất hoặc từ chối hỗ trợ lãi suất không đúng quy định của pháp luật;

c) Thực hiện giảm trừ ngay số tiền hỗ trợ lãi suất đối với khách hàng khi khách hàng thanh toán lãi suất tiền vay cho ngân hàng và yêu cầu khách hàng xác nhận việc hỗ trợ lãi suất của ngân hàng;

d) Tổng hợp số liệu hỗ trợ lãi suất đối với các huyện nghèo của toàn hệ thống và đề nghị Bộ Tài chính thực hiện cấp bù lãi suất cho ngân hàng. Chủ tịch Hội đồng quản trị và Tổng Giám đốc ngân hàng thương mại nhà nước phải chịu trách nhiệm về tính hợp lệ và chính xác của các số liệu đề nghị ngân sách Nhà nước cấp bù;

đ) Hồ sơ, thủ tục, quy trình đề nghị cấp bù lãi suất được thực hiện theo quy định của Bộ Tài chính;

e) Các ngân hàng thương mại nhà nước thực hiện kiểm tra chặt chẽ trước, trong và sau khi cho vay để đảm bảo việc hỗ trợ lãi suất đúng quy định. Trường hợp phát hiện khách hàng sử dụng vốn không đúng mục đích được hỗ trợ lãi suất thì thu hồi số tiền đã hỗ trợ và xử lý vi phạm theo quy định của pháp luật hiện hành;

g) Định kỳ hàng tháng (chậm nhất là ngày 10 của tháng kế tiếp) báo cáo Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (*Vụ Tín dụng*) về kết quả thực hiện chính sách hỗ trợ lãi suất đối với các huyện nghèo theo quy định tại Mẫu 01 của Thông tư này.

Điều 6. Trách nhiệm của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam

a) Theo dõi tình hình hỗ trợ lãi suất đối với 61 huyện nghèo theo quy định của Thông tư này:

- Định kỳ hàng tháng (chậm nhất là ngày 10 của tháng kế tiếp) Ngân hàng Nhà nước chi nhánh các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có huyện nghèo có trách nhiệm theo dõi, đôn đốc và tổng hợp báo cáo tình hình cho vay ưu đãi lãi suất trên địa bàn theo Mẫu 03 của Thông tư này;

- *Vụ Tín dụng* tổng hợp báo cáo Thống đốc NHNN tình hình cho vay ưu đãi lãi suất khi được yêu cầu;

b) Các đơn vị có liên quan của Ngân hàng Nhà nước phối hợp với Bộ Tài chính trong việc thanh tra, giám sát và xử lý các vấn đề phát sinh trong quá trình thực hiện chính sách cho vay ưu đãi đối với các huyện nghèo của các ngân hàng thương mại nhà nước, Ngân hàng Chính sách xã hội theo quy định của Thông tư này;

c) Báo cáo Thủ tướng Chính phủ về việc triển khai và kết quả thực hiện Nghị quyết 30a/2008/NQ-CP khi được yêu cầu.

Điều 7. Điều khoản thi hành

1. Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày ký.

2. Chánh Văn phòng, Vụ trưởng *Vụ Tín dụng* và thủ trưởng các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Giám đốc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Hội đồng quản trị và Tổng Giám đốc ngân hàng thương mại nhà nước, Ngân hàng Chính sách xã hội chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này.

*Cụm từ "Vụ Tín dụng" tại điểm c khoản 2 Điều 5, điểm g khoản 3 Điều 5, điểm a Điều 6, khoản 2 Điều 7 được sửa đổi bởi Điều 2 Thông tư 28/2014/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 02/10/2014 thành cụm từ “Vụ Tín dụng các ngành kinh tế”*
...
(Phụ lục kèm theo)

Xem nội dung VB
Phần 3.TỔ CHỨC THỰC HIỆN

I. CÁC BỘ, CƠ QUAN TRUNG ƯƠNG
...
B. NHIỆM VỤ CỤ THỂ
...
12. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính và các Bộ liên quan trình, ban hành chính sách tín dụng ưu đãi đối với các hộ nghèo, hộ sản xuất kinh doanh và các doanh nghiệp, hợp tác xã, trang trại đầu tư phát triển sản xuất, kinh doanh trên các địa bàn huyện nghèo.
Kế hoạch hành động của Ngân hàng Nhà nước thực hiện Nghị quyết được hướng dẫn bởi Quyết định 342/QĐ-NHNN năm 2009 có hiệu lực từ ngày 19/02/2009
QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Kế hoạch hành động của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam để triển khai thực hiện các giải pháp tiền tệ, tín dụng và ngân hàng tại Nghị Quyết số 01/NQ-CP ngày 09/01/2009, Nghị quyết số 30/2008/NQ-CP ngày 11/12/2008, Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP ngày 27/12/2008 và Quyết định số 167/2008/QĐ-TTg ngày 12/12/2008”.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành, kể từ ngày ký.

Điều 3. Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ Chính sách tiền tệ và Thủ trưởng các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước, Giám đốc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này. Văn phòng chủ trì, phối hợp với các đơn vị của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đôn đốc, tổng hợp và báo cáo Thống đốc Ngân hàng Nhà nước việc thực hiện Quyết định này./.
...
KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG VỀ TRIỂN KHAI THỰC HIỆN CÁC GIẢI PHÁP TIỀN TỆ, TÍN DỤNG VÀ NGÂN HÀNG TẠI NGHỊ QUYẾT SỐ 01/NQ-CP NGÀY 09/01/2009, NGHỊ QUYẾT SỐ 30/2008/NQ-CP NGÀY 11/12/2008, NGHỊ QUYẾT SỐ 30A/2008/NQ-CP NGÀY 27/12/2008 VÀ QUYẾT ĐỊNH SỐ 167/2008/QĐ-TTG NGÀY 12/12/2008

(Ban hành kèm theo Quyết định số 342/QĐ-NHNN ngày 19 tháng 02 năm 2009)
I. MỤC TIÊU
...
II. CÁC BIỆN PHÁP, CÔNG VIỆC TRIỂN KHAI THỰC HIỆN
1. Mở rộng tín dụng có hiệu quả và phù hợp với quy định của pháp luật, áp dụng lãi suất hợp lý, xử lý các vướng mắc về trả nợ vay và tiếp cận tín dụng ngân hàng của tổ chức, cá nhân:
...
2. Tiếp tục đổi mới chính sách và mở rộng tín dụng đối với khu vực nông nghiệp, nông thôn; tín dụng đối với hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác góp phần đảm bảo an sinh xã hội:
...
3. Đề xuất và tổ chức thực hiện cơ chế hỗ trợ lãi suất và huy động nguồn vốn cho các dự án kích cầu đầu tư:
...
4. Điều hành các công cụ chính sách tiền tệ, lãi suất, tỷ giá linh hoạt, thận trọng, phù hợp với mục tiêu kích cầu, khuyến khích sản xuất, xuất khẩu, ổn định kinh tế vĩ mô, đảm bảo an toàn hệ thống:
...
5. Tăng cường thanh tra, giám sát và bảo đảm an toàn hệ thống ngân hàng:
...
6. Nâng cao chất lượng công tác thống kê, phân tích và dự báo kinh tế vĩ mô, tiền tệ:
...
7. Nâng cao chất lượng và mở rộng thanh toán không dùng tiền mặt; phát triển và đa dạng hoá dịch vụ ngân hàng hiện đại:
...
8. Tăng cường hợp tác quốc tế trong lĩnh vực ngân hàng:
...
9. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, thông tin trong hệ thống ngân hàng:
...

Xem nội dung VB
Phần 3.TỔ CHỨC THỰC HIỆN

I. CÁC BỘ, CƠ QUAN TRUNG ƯƠNG
...
B. NHIỆM VỤ CỤ THỂ
...
12. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính và các Bộ liên quan trình, ban hành chính sách tín dụng ưu đãi đối với các hộ nghèo, hộ sản xuất kinh doanh và các doanh nghiệp, hợp tác xã, trang trại đầu tư phát triển sản xuất, kinh doanh trên các địa bàn huyện nghèo.
Nội dung hướng dẫn về Chính sách cho vay ưu đãi lãi suất tại Thông tư 06/2009/TT-NHNN được sửa đổi bởi Thông tư 28/2014/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 02/10/2014
Căn cứ Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ về chương trình hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền vững đối với 61 huyện nghèo;
...
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung Thông tư số 06/2009/TT-NHNN ngày 9/4/2009 quy định chi tiết về chính sách cho vay ưu đãi lãi suất theo Chương trình hỗ trợ các huyện nghèo tại Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP ngày 27/12/2008 của Chính phủ.

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung Khoản 2 Điều 3 Thông tư số 06/2009/TT-NHNN ngày 9/4/2009 quy định chi tiết về chính sách cho vay ưu đãi lãi suất theo Chương trình hỗ trợ các huyện nghèo tại Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP (sau đây gọi tắt là Thông tư số 06/2009/TT-NHNN) ngày 27/12/2008 của Chính phủ như sau:

“2. Ngoài các chính sách quy định tại Điều 2 của Thông tư này và Khoản 1 Điều này, hộ nghèo trên địa bàn các huyện nghèo được vay vốn ưu đãi tại Ngân hàng Chính sách xã hội để mua giống gia súc, gia cầm, thủy sản hoặc phát triển ngành nghề như sau:

a) Mức vay tối đa là 10 triệu đồng/hộ;

b) Lãi suất vay bằng 50% lãi suất cho vay hộ nghèo trong từng thời kỳ;

c) Thời gian áp dụng lãi suất theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều này là 3 năm kể từ thời điểm hộ nghèo bắt đầu nhận vốn vay.”

Điều 2.

Thay đổi cụm từ “Vụ Tín dụng” thành cụm từ “Vụ Tín dụng các ngành kinh tế” tại các Điều 5, 6, 7 Thông tư số 06/2009/TT-NHNN.

Điều 3. Quy định chuyển tiếp

1. Đối với các khoản vay theo Thông tư số 06/2009/TT-NHNN, phát sinh trước ngày 31 tháng 12 năm 2013 và đang còn dư nợ tại Ngân hàng Chính sách xã hội tiếp tục được thực hiện theo hợp đồng tín dụng đã ký kết phù hợp với quy định của pháp luật tại thời điểm ký kết hợp đồng. Việc vay vốn ưu đãi theo quy định tại Quyết định 2621/QĐ-TTg và Thông tư này được thực hiện sau khi hết thời hạn vay vốn và hộ nghèo trên địa bàn các huyện nghèo hoàn thành nghĩa vụ trả nợ theo hợp đồng trên.

2. Đối với các khoản vay đúng hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam tại Thông tư số 06/2009/TT-NHNN phát sinh từ ngày 31 tháng 12 năm 2013 đến trước ngày Thông tư này có hiệu lực, Ngân hàng Chính sách xã hội thống kê và thực hiện chính sách hỗ trợ hộ nghèo theo Nghị quyết 30a/2008/NQ-CP và Thông tư 06/2009/TT-NHNN.

3. Đối với các khoản vay theo Quyết định 2621/QĐ-TTg phát sinh từ ngày 31 tháng 12 năm 2013 đến trước ngày Thông tư này có hiệu lực, Ngân hàng Chính sách xã hội tiếp tục thực hiện theo Quyết định 2621/QĐ-TTg.

Điều 4. Điều khoản thi hành

1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 02 tháng 10 năm 2014.

2. Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ Tín dụng các ngành kinh tế và Thủ trưởng các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Giám đốc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Hội đồng quản trị và Tổng giám đốc Ngân hàng Chính sách xã hội chịu trách nhiệm tổ chức thi hành Thông tư này.

Xem nội dung VB
Phần 3.TỔ CHỨC THỰC HIỆN

I. CÁC BỘ, CƠ QUAN TRUNG ƯƠNG
...
B. NHIỆM VỤ CỤ THỂ
...
12. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính và các Bộ liên quan trình, ban hành chính sách tín dụng ưu đãi đối với các hộ nghèo, hộ sản xuất kinh doanh và các doanh nghiệp, hợp tác xã, trang trại đầu tư phát triển sản xuất, kinh doanh trên các địa bàn huyện nghèo.
Việc thực hiện cho vay ưu đãi lãi suất đối với hộ nghèo được Ngân hàng Chính sách Xã hội hướng dẫn bởi Hướng dẫn 1520/NHCS-TDNN năm 2009 có hiệu lực từ ngày 15/6/2009 (VB hết hiệu lực: 02/10/2014)
Để triển khai thực hiện cho vay ưu đãi lãi suất đối với hộ nghèo tại 61 huyện nghèo theo Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP ngày 27/12/2008 của Chính phủ (sau đây viết tắt là Nghị quyết 30a), Tổng giám đốc Ngân hàng Chính sách xã hội (NHCSXH) hướng dẫn chi nhánh NHCSXH các tỉnh, thành phố thực hiện như sau:

Để triển khai thực hiện cho vay ưu đãi lãi suất đối với hộ nghèo tại 61 huyện nghèo theo Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP ngày 27/12/2008 của Chính phủ (sau đây viết tắt là Nghị quyết 30a), Tổng giám đốc Ngân hàng Chính sách xã hội (NHCSXH) hướng dẫn chi nhánh NHCSXH các tỉnh, thành phố thực hiện như sau:

1. Phạm vi và đối tượng áp dụng:

Là hộ nghèo thuộc diện được vay vốn theo các quy định hiện hành tại NHCSXH thuộc địa bàn 61 huyện nghèo (Danh sách 61 huyện nghèo thuộc chương trình hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền vững theo Nghị quyết số 30a gồm các huyện trong phụ lục I ban hành kèm công văn số 705/TTg-GKVX ngày 11/5/2009 của Thủ tướng Chính phủ. Các huyện mới tách ra từ 61 huyện nghèo nói trên đều thuộc đối tượng thực hiện Nghị quyết 30a).

2. Điều kiện được áp dụng chính sách hỗ trợ lãi suất:

2.1. Là hộ gia đình nghèo đang sinh sống và cư trú hợp pháp tại địa bàn các xã, thị trấn thuộc 61 huyện nghèo và phải có trong Danh sách hộ nghèo được Chủ tịch UBND cấp xã xác nhận theo chuẩn nghèo do Bộ Lao động Thương binh và Xã hội công bố, được Tổ Tiết kiệm và vay vốn bình xét lập danh sách có xác nhận của UBND cấp xã.

2.2. Chủ hộ (hoặc người được ủy quyền) có năng lực hành vi dân sự đầy đủ là người đại diện cho hộ gia đình trong quan hệ tín dụng với Ngân hàng.

3. Mức cho vay, lãi suất cho vay và thời hạn cho vay:

Hộ nghèo trên địa bàn 61 huyện nghèo được vay vốn tại NHCSXH theo quy định tại Nghị định số 78/2002/NĐ-CP ngày 04/10/2002 về tín dụng đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác và các văn bản liên quan khác của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ và các bộ ngành. Ngoài ra, hộ nghèo trên địa bàn 61 huyện nghèo còn được hưởng các chính sách sau đây khi vay vốn tại NHCSXH:

3.1. Được vay ưu đãi 01 lần số tiền tối đa 5 triệu đồng với lãi suất 0% trong thời gian 02 năm để mua giống gia súc (trâu, bò, dê) hoặc giống gia cầm chăn nuôi tập trung hoặc giống thuỷ sản.

3.2. Đối với hộ nghèo không có Điều kiện chăn nuôi mà có nhu cầu phát triển ngành nghề tiểu thủ công nghiệp tạo thu nhập được vay ưu đãi 01 lần với số tiền tối đa 5 triệu đồng với lãi suất 0% trong thời hạn 02 năm.

Việc cho vay hỗ trợ lãi suất theo điểm 3.1 và 3.2 trên đây áp dụng với món cho vay mới kể từ ngày văn bản hướng dẫn có hiệu lực thi hành. Trường hợp hộ nghèo vay với mức vay trên 5 triệu đồng, thời gian vay vốn trên 02 năm thì số tiền vay trên 5 triệu đồng và thời hạn vay trên 2 năm được áp dụng lãi suất cho vay hộ nghèo hiện hành của NHCSXH tại thời điểm cho vay. Đồng thời, hộ nghèo vay vốn đến 31/12/2009 vẫn được hưởng chính sách hỗ trợ lãi suất tại Quyết định số 579/QĐ-TTg ngày 06/5/2009 của Thủ tướng Chính phủ, văn bản hướng dẫn thực hiện số 1221/NHCS-KT ngày 19/5/2009 của Tổng giám đốc NHCSXH. Trường hợp hộ vay thời hạn dưới 2 năm nhưng phải gia hạn nợ hoặc chuyển nợ quá hạn vẫn được hưởng lãi suất 0% trong thời hạn 2 năm đó.

Trường hợp người vay đã vay vốn chương trình cho vay hộ nghèo, kể cả trường hợp người vay đã vay đến mức tối đa 30 triệu đồng, nếu có nhu cầu vay vốn để sử dụng vào các Mục đích nêu tại điểm 3 văn bản này thì vẫn được vay thêm tối đa đến 5 triệu đồng với lãi suất 0% trong 2 năm.

4. Quy trình và thủ tục cho vay:

Thực hiện theo văn bản hướng dẫn hiện hành của NHCSXH và sử dụng Giấy đề nghị vay vốn kiêm phương án sử dụng vốn vay theo mẫu 01B/TD (đính kèm).

5. Chi trả phí dịch vụ uỷ thác và hoa hồng:

Việc trả phí dịch vụ uỷ thác cho tổ chức chính trị - xã hội cấp xã và hoa hồng cho Tổ Tiết kiệm và vay vốn được thực hiện 01 quý một lần tính trên số dư nợ bình quân quý theo quy định:

- Phí dịch vụ uỷ thác trả cho tổ chức chính trị - xã hội cấp xã là 0,03%/tháng;

- Hoa hồng trả cho Tổ Tiết kiệm và vay vốn là 0,05%/tháng.

6. Ghi chép, theo dõi trên hồ sơ cho vay:

- Giấy đề nghị vay vốn kiêm phương án sử dụng vốn vay (mẫu 01B/TD).

*Nội dung tại Mục 6 được sửa đổi bởi Điểm 2 Mục II Công văn 720/NHCS-TDNN-HSSV năm 2011 có hiệu lực từ ngày 29/03/2011

Sửa đổi mẫu Giấy đề nghị vay vốn kiêm phương án sử dụng vốn vay theo mẫu số 01B/TD đính kèm văn bản này để thay thế mẫu số 01B/TD đính kèm văn bản số 1520/NHCS-TDNN.

- Bỏ những yếu tố như "Số tiền trả nợ, lãi suất,lãi suất nợ quá hạn, lãi tiền vay….” trên phần quy định của người vay.

- Bỏ kê khai về người thừa kế, xác nhận của Tổ trưởng Tổ TK&VV (Cơ quan Nhà nước có thẩm quyền) và chữ ký người thừa kế.

- Bổ sung thêm "Kỳ hạn trả nợ, Số tiền trả nợ và lãi tiền vay được trả định kỳ hàng tháng, vào ngày…” vào phần phê duyệt của Ngân hàng.*

- Sổ vay vốn: Việc ghi chép, theo dõi dư nợ vay trên Sổ vay vốn (khách hàng lưu giữ) và Sổ lưu tờ rời theo dõi Cho vay - thu nợ - dư nợ (Ngân hàng lưu) tại phần theo dõi Cho vay - thu nợ - dư nợ được thực hiện tương tự như cách ghi chép thực hiện hỗ trợ lãi suất theo hướng dẫn tại văn bản số 1221/NHCS-KT ngày 19/5/2009 của Tổng giám đốc NHCSXH.

- Danh sách hộ gia đình đề nghị vay vốn (mẫu số 03/TD) được sửa đổi như sau:

+ Cột 4, 7 “Số tiền” được sửa đổi thành “Tổng số tiền”.

+ Bổ sung thêm cột “Trong đó: Số tiền lãi suất 0% trong 2 năm” vào phần Đề nghị của Tổ TK&VV và phần Phê duyệt của NHCSXH.

7. Tổ chức thực hiện:

7.1. Chế độ báo cáo thống kê:

Toàn bộ kết quả về cho vay, thu nợ, dư nợ của chương trình cho vay hộ nghèo tại 61 huyện nghèo theo Nghị quyết 30a được tổng hợp chung trong báo cáo cho vay hộ nghèo hiện hành (mẫu số 02.1/BCTD).

Ngoài ra, để có số liệu báo cáo Thủ tướng Chính phủ và các Bộ ngành liên quan về kết quả cho vay hộ nghèo theo Nghị quyết 30a, định kỳ vào ngày 07 hàng tháng, chi nhánh lập và truyền file báo cáo thống kê theo mẫu 02 đính kèm Thông tư số 06/2009/TT-NHNN về Hội sở chính NHCSXH (mẫu 02 kèm theo Thông tư số 06/2009/TT-NHNN được đính kèm văn bản này và sẽ có chương trình thông tin báo cáo hỗ trợ). Lưu ý, chỉ tiêu nợ xấu trong báo cáo mẫu 02 này bao gồm nợ quá hạn và nợ khoanh của những khoản nợ cho vay lãi suất 0% theo văn bản này.

7.2. Giám đốc NHCSXH cấp tỉnh, huyện có trách nhiệm báo cáo UBND các cấp, BĐD HĐQT NHCSXH cùng cấp để chỉ đạo phối hợp với các tổ chức chính trị - xã hội tại địa phương để triển khai thực hiện cho vay ưu đãi lãi suất đối với hộ nghèo theo Nghị quyết 30a/2008/NQ-CP của Chính phủ.

7.3. NHCSXH phối hợp với các địa phương tổ chức công khai chính sách cho vay ưu đãi lãi suất theo Nghị quyết 30a tại UBND cấp xã, phối hợp với các cơ quan có liên quan để tuyên truyền chính sách này đến các đối tượng thụ hưởng và thực hiện việc cho vay ưu đãi theo hướng dẫn của Tổng giám đốc tại văn bản này. NHCSXH không được từ chối áp dụng chính sách hỗ trợ lãi suất đối với các hộ nghèo đủ Điều kiện được vay.

Trường hợp phát hiện khách hàng sử dụng vốn không đúng Mục đích được hỗ trợ thì NHCSXH địa phương phối hợp với các tổ chức chính trị - xã hội và UBND các cấp để thu hồi số tiền sử dụng sai Mục đích và tuỳ theo mức độ vi phạm để xử lý theo quy định của pháp Luật.

Văn bản này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký, thay thế Văn bản số 867/NHCS-TD ngày 20/4/2009 của Tổng giám đốc hết hiệu lực thi hành.

(Gửi kèm Thông tư số 06/2009/TT-NHNN ngày 09/4/2009 của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam)

Xem nội dung VB
Phần 3.TỔ CHỨC THỰC HIỆN

I. CÁC BỘ, CƠ QUAN TRUNG ƯƠNG
...
B. NHIỆM VỤ CỤ THỂ
...
12. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính và các Bộ liên quan trình, ban hành chính sách tín dụng ưu đãi đối với các hộ nghèo, hộ sản xuất kinh doanh và các doanh nghiệp, hợp tác xã, trang trại đầu tư phát triển sản xuất, kinh doanh trên các địa bàn huyện nghèo.
Chính sách cho vay ưu đãi lãi suất được Ngân hàng Nhà nước hướng dẫn bởi Thông tư 06/2009/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 09/4/2009
Kế hoạch hành động của Ngân hàng Nhà nước thực hiện Nghị quyết được hướng dẫn bởi Quyết định 342/QĐ-NHNN năm 2009 có hiệu lực từ ngày 19/02/2009
Nội dung hướng dẫn về Chính sách cho vay ưu đãi lãi suất tại Thông tư 06/2009/TT-NHNN được sửa đổi bởi Thông tư 28/2014/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 02/10/2014
Việc thực hiện cho vay ưu đãi lãi suất đối với hộ nghèo được Ngân hàng Chính sách Xã hội hướng dẫn bởi Hướng dẫn 1520/NHCS-TDNN năm 2009 có hiệu lực từ ngày 15/6/2009 (VB hết hiệu lực: 02/10/2014)
Chính sách cho vay ưu đãi lãi suất được Ngân hàng Nhà nước hướng dẫn bởi Thông tư 06/2009/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 09/4/2009
Căn cứ Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP ngày 27/12/2008 của Chính phủ về chương trình hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền vững đối với 61 huyện nghèo;

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng

1. Phạm vi điều chỉnh: Thông tư này hướng dẫn thực hiện một số chính sách tín dụng ưu đãi hỗ trợ trồng rừng sản xuất, phát triển sản xuất nông nghiệp, đầu tư cơ sở chế biến, bảo quản và tiêu thụ nông sản, phát triển chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản, ngành nghề tiểu thủ công nghiệp theo Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP ngày 27/12/2008 của Chính phủ về Chương trình hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền vững đối với 61 huyện nghèo.

2. Thông tư này áp dụng cho các khoản vay của các đối tượng khách hàng trên địa bàn 61 huyện nghèo vay vốn bằng đồng Việt Nam (VNĐ) tại các ngân hàng thương mại nhà nước, Ngân hàng Chính sách xã hội. Đối với các khoản vay thuộc đối tượng áp dụng hỗ trợ lãi suất không trả nợ đúng hạn, bị chuyển sang nợ quá hạn thì không được áp dụng hỗ trợ lãi suất kể từ ngày khoản vay chuyển sang nợ quá hạn.

3. Các đối tượng khách hàng được hưởng các chính sách ưu đãi lãi suất quy định trong Thông tư này bao gồm: Các hộ nghèo, các hộ sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp, hợp tác xã, các chủ trang trại đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh trên địa bàn 61 huyện nghèo (danh sách đính kèm Thông tư này).

4. Các tổ chức tín dụng (TCTD) thực hiện chính sách cho vay ưu đãi lãi suất đối với khách hàng trên địa bàn 61 huyện nghèo, bao gồm: Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam, Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam, Ngân hàng Phát triển nhà Đồng bằng Sông Cửu Long, Ngân hàng Công thương Việt Nam, Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam (sau đây gọi chung là ngân hàng thương mại nhà nước) và Ngân hàng Chính sách xã hội.

5. Ngân hàng thương mại nhà nước thực hiện cho vay đối với các đối tượng được hưởng chính sách ưu đãi lãi suất theo quy định tại Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP ngày 27/12/2008 của Chính phủ với mức lãi suất cho vay thấp nhất áp dụng cho các khoản vay vốn trong cùng kỳ.

Điều 2. Chính sách cho vay ưu đãi lãi suất đối với khách hàng vay vốn tại các ngân hàng thương mại nhà nước

1. Các hộ nghèo khi vay vốn các ngân hàng thương mại nhà nước để trồng rừng sản xuất, được ngân sách Nhà nước hỗ trợ 50% lãi suất tiền vay;

2. Các đối tượng khách hàng quy định tại khoản 3 Điều 1 Thông tư này khi vay vốn tại các ngân hàng thương mại nhà nước để phát triển sản xuất nông nghiệp, đầu tư cơ sở chế biến, bảo quản và tiêu thụ nông sản được ngân sách Nhà nước hỗ trợ 50% lãi suất tiền vay;

3. Đối với các cơ sở chế biến nông, lâm, thủy sản thuộc các doanh nghiệp, hợp tác xã, trang trại đầu tư sản xuất, chế biến kinh doanh trên địa bàn 61 huyện nghèo được ngân sách Nhà nước hỗ trợ 50% lãi suất tiền vay tại các ngân hàng thương mại nhà nước.

Điều 3. Chính sách cho vay ưu đãi lãi suất đối với hộ nghèo tại Ngân hàng Chính sách xã hội

1. Các hộ nghèo trên địa bàn 61 huyện nghèo được vay vốn tại Ngân hàng Chính sách xã hội theo quy định tại Nghị định 78/2002/NĐ-CP ngày 4/10/2002 về tín dụng đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác và các văn bản liên quan khác của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ và các Bộ, ngành.

2. Ngoài các chính sách quy định tại Điều 2 của Thông tư và khoản 1 Điều này, các hộ nghèo trên địa bàn 61 huyện nghèo còn được hưởng các chính sách sau đây khi vay vốn tại Ngân hàng Chính sách xã hội:

a) Được vay ưu đãi một lần tối đa 5 triệu đồng/hộ với lãi suất 0% trong thời gian 02 năm để mua giống gia súc (trâu, bò, dê) hoặc giống gia cầm chăn nuôi tập trung hoặc giống thủy sản;

b) Đối với các hộ nghèo không có điều kiện chăn nuôi mà có nhu cầu phát triển ngành nghề tiểu thủ công nghiệp tạo thu nhập được vay ưu đãi một lần, với số tiền tối đa là 5 triệu đồng, với lãi suất 0%, thời hạn 02 năm.

*Khoản 2 Điều 3 được sửa đổi bởi Điều 1 Thông tư 28/2014/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 02/10/2014

2. Ngoài các chính sách quy định tại Điều 2 của Thông tư này và Khoản 1 Điều này, hộ nghèo trên địa bàn các huyện nghèo được vay vốn ưu đãi tại Ngân hàng Chính sách xã hội để mua giống gia súc, gia cầm, thủy sản hoặc phát triển ngành nghề như sau:

a) Mức vay tối đa là 10 triệu đồng/hộ;

b) Lãi suất vay bằng 50% lãi suất cho vay hộ nghèo trong từng thời kỳ;

c) Thời gian áp dụng lãi suất theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều này là 3 năm kể từ thời điểm hộ nghèo bắt đầu nhận vốn vay.*

Điều 4. Điều kiện được áp dụng chính sách hỗ trợ

1. Đối với hộ nghèo:

Các hộ nghèo được áp dụng chính sách hỗ trợ theo quy định tại Thông tư này khi đáp ứng đủ các điều kiện sau:

a) Là hộ gia đình đang sinh sống và có hộ khẩu thường trú tại địa bàn các xã, thị trấn thuộc 61 huyện nghèo và phải có trong danh sách hộ nghèo được Chủ tịch UBND cấp xã quyết định theo chuẩn nghèo do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội công bố, được Tổ tiết kiệm và vay vốn bình xét, chấp thuận phương án sử dụng vốn, lập thành danh sách có xác nhận của UBND cấp xã;

b) Chủ hộ (hoặc người được ủy quyền) có năng lực hành vi dân sự đầy đủ là người đại diện cho hộ gia đình trong quan hệ tín dụng với ngân hàng.

*Điểm b khoản 1 Điều 4 bị sửa đổi bởi Điều 4 Thông tư 26/2011/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 14/10/2011

b. Chủ hộ hoặc người được ủy quyền là người đại diện cho hộ gia đình trong quan hệ tín dụng với ngân hàng*

2. Đối với các đối tượng khách hàng khác:

Các hộ sản xuất, kinh doanh; doanh nghiệp; hợp tác xã; chủ trang trại được áp dụng chính sách hỗ trợ lãi suất khi vay vốn ngân hàng thương mại nhà nước theo quy định tại Thông tư này khi đáp ứng đủ các điều kiện sau:

a) Đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh trên địa bàn 61 huyện nghèo;

b) Đáp ứng đủ điều kiện vay vốn theo quy định tại Quy chế cho vay của TCTD đối với khách hàng ban hành kèm theo Quyết định số 1627/2001/QĐ-NHNN ngày 31/12/2001 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước và các Quyết định số 127/2005/QĐ-NHNN ngày 03/02/2005, Quyết định số 783/2005/QĐ-NHNN ngày 31/5/2005 sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế cho vay của TCTD đối với khách hàng ban hành kèm theo Quyết định số 1627/2001/QĐ-NHNN ngày 31/12/2001 và được các ngân hàng thương mại nhà nước quyết định cho vay.

Điều 5. Trách nhiệm của khách hàng, các ngân hàng thương mại nhà nước; Ngân hàng Chính sách xã hội khi thực hiện chính sách cho vay hỗ trợ tại các huyện nghèo.

1. Đối với khách hàng được cho vay hỗ trợ tại các huyện nghèo:

a) Sử dụng vốn vay đúng mục đích; nếu sử dụng vốn sai mục đích hỗ trợ, số tiền đã hỗ trợ sẽ bị thu hồi và bị xử lý theo quy định của pháp luật hiện hành;

b) Thực hiện đúng các quy định của các ngân hàng thương mại nhà nước, Ngân hàng Chính sách xã hội về quy trình, thủ tục và xác nhận trong việc thực hiện chính sách cho vay hỗ trợ các huyện nghèo.

2. Đối với Ngân hàng Chính sách xã hội:

a) Thực hiện việc cho vay ưu đãi theo quy định tại Thông tư này đối với các đối tượng là hộ nghèo đủ điều kiện hỗ trợ. Ngân hàng Chính sách xã hội không được từ chối áp dụng chính sách hỗ trợ đối với các hộ nghèo đủ điều kiện hỗ trợ trên địa bàn 61 huyện nghèo;

b) Thực hiện kiểm tra chặt chẽ trước, trong và sau khi cho vay để đảm bảo việc hỗ trợ được thực hiện đúng quy định. Trường hợp phát hiện khách hàng sử dụng vốn không đúng mục đích được hỗ trợ thì Ngân hàng Chính sách xã hội thu hồi số tiền đã hỗ trợ và xử lý vi phạm theo quy định của pháp luật hiện hành;

c) Định kỳ hàng tháng (chậm nhất là ngày 10 của tháng kế tiếp) báo cáo Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (*Vụ Tín dụng*) về kết quả thực hiện chính sách cho vay đối với các huyện nghèo theo quy định tại Mẫu số 02 của Thông tư này.

3. Đối với các ngân hàng thương mại nhà nước:

a) Áp dụng cơ chế cho vay thông thường đối với các nhu cầu vay vốn thuộc đối tượng hỗ trợ lãi suất theo quy định tại Thông tư này;

b) Thực hiện việc hỗ trợ lãi suất theo đúng quy định, không được từ chối hỗ trợ lãi suất cho khách hàng đủ điều kiện hỗ trợ lãi suất theo quy định của Thông tư này; đảm bảo công khai, rõ ràng số tiền hỗ trợ lãi suất và chịu trách nhiệm trước pháp luật đối với các trường hợp hỗ trợ lãi suất hoặc từ chối hỗ trợ lãi suất không đúng quy định của pháp luật;

c) Thực hiện giảm trừ ngay số tiền hỗ trợ lãi suất đối với khách hàng khi khách hàng thanh toán lãi suất tiền vay cho ngân hàng và yêu cầu khách hàng xác nhận việc hỗ trợ lãi suất của ngân hàng;

d) Tổng hợp số liệu hỗ trợ lãi suất đối với các huyện nghèo của toàn hệ thống và đề nghị Bộ Tài chính thực hiện cấp bù lãi suất cho ngân hàng. Chủ tịch Hội đồng quản trị và Tổng Giám đốc ngân hàng thương mại nhà nước phải chịu trách nhiệm về tính hợp lệ và chính xác của các số liệu đề nghị ngân sách Nhà nước cấp bù;

đ) Hồ sơ, thủ tục, quy trình đề nghị cấp bù lãi suất được thực hiện theo quy định của Bộ Tài chính;

e) Các ngân hàng thương mại nhà nước thực hiện kiểm tra chặt chẽ trước, trong và sau khi cho vay để đảm bảo việc hỗ trợ lãi suất đúng quy định. Trường hợp phát hiện khách hàng sử dụng vốn không đúng mục đích được hỗ trợ lãi suất thì thu hồi số tiền đã hỗ trợ và xử lý vi phạm theo quy định của pháp luật hiện hành;

g) Định kỳ hàng tháng (chậm nhất là ngày 10 của tháng kế tiếp) báo cáo Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (*Vụ Tín dụng*) về kết quả thực hiện chính sách hỗ trợ lãi suất đối với các huyện nghèo theo quy định tại Mẫu 01 của Thông tư này.

Điều 6. Trách nhiệm của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam

a) Theo dõi tình hình hỗ trợ lãi suất đối với 61 huyện nghèo theo quy định của Thông tư này:

- Định kỳ hàng tháng (chậm nhất là ngày 10 của tháng kế tiếp) Ngân hàng Nhà nước chi nhánh các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có huyện nghèo có trách nhiệm theo dõi, đôn đốc và tổng hợp báo cáo tình hình cho vay ưu đãi lãi suất trên địa bàn theo Mẫu 03 của Thông tư này;

- *Vụ Tín dụng* tổng hợp báo cáo Thống đốc NHNN tình hình cho vay ưu đãi lãi suất khi được yêu cầu;

b) Các đơn vị có liên quan của Ngân hàng Nhà nước phối hợp với Bộ Tài chính trong việc thanh tra, giám sát và xử lý các vấn đề phát sinh trong quá trình thực hiện chính sách cho vay ưu đãi đối với các huyện nghèo của các ngân hàng thương mại nhà nước, Ngân hàng Chính sách xã hội theo quy định của Thông tư này;

c) Báo cáo Thủ tướng Chính phủ về việc triển khai và kết quả thực hiện Nghị quyết 30a/2008/NQ-CP khi được yêu cầu.

Điều 7. Điều khoản thi hành

1. Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày ký.

2. Chánh Văn phòng, Vụ trưởng *Vụ Tín dụng* và thủ trưởng các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Giám đốc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Hội đồng quản trị và Tổng Giám đốc ngân hàng thương mại nhà nước, Ngân hàng Chính sách xã hội chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này.

*Cụm từ "Vụ Tín dụng" tại điểm c khoản 2 Điều 5, điểm g khoản 3 Điều 5, điểm a Điều 6, khoản 2 Điều 7 được sửa đổi bởi Điều 2 Thông tư 28/2014/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 02/10/2014 thành cụm từ “Vụ Tín dụng các ngành kinh tế”*
...
(Phụ lục kèm theo)

Xem nội dung VB
Phần 3.TỔ CHỨC THỰC HIỆN

I. CÁC BỘ, CƠ QUAN TRUNG ƯƠNG
...
B. NHIỆM VỤ CỤ THỂ
...
12. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính và các Bộ liên quan trình, ban hành chính sách tín dụng ưu đãi đối với các hộ nghèo, hộ sản xuất kinh doanh và các doanh nghiệp, hợp tác xã, trang trại đầu tư phát triển sản xuất, kinh doanh trên các địa bàn huyện nghèo.
Kế hoạch hành động của Ngân hàng Nhà nước thực hiện Nghị quyết được hướng dẫn bởi Quyết định 342/QĐ-NHNN năm 2009 có hiệu lực từ ngày 19/02/2009
QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Kế hoạch hành động của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam để triển khai thực hiện các giải pháp tiền tệ, tín dụng và ngân hàng tại Nghị Quyết số 01/NQ-CP ngày 09/01/2009, Nghị quyết số 30/2008/NQ-CP ngày 11/12/2008, Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP ngày 27/12/2008 và Quyết định số 167/2008/QĐ-TTg ngày 12/12/2008”.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành, kể từ ngày ký.

Điều 3. Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ Chính sách tiền tệ và Thủ trưởng các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước, Giám đốc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này. Văn phòng chủ trì, phối hợp với các đơn vị của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đôn đốc, tổng hợp và báo cáo Thống đốc Ngân hàng Nhà nước việc thực hiện Quyết định này./.
...
KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG VỀ TRIỂN KHAI THỰC HIỆN CÁC GIẢI PHÁP TIỀN TỆ, TÍN DỤNG VÀ NGÂN HÀNG TẠI NGHỊ QUYẾT SỐ 01/NQ-CP NGÀY 09/01/2009, NGHỊ QUYẾT SỐ 30/2008/NQ-CP NGÀY 11/12/2008, NGHỊ QUYẾT SỐ 30A/2008/NQ-CP NGÀY 27/12/2008 VÀ QUYẾT ĐỊNH SỐ 167/2008/QĐ-TTG NGÀY 12/12/2008

(Ban hành kèm theo Quyết định số 342/QĐ-NHNN ngày 19 tháng 02 năm 2009)
I. MỤC TIÊU
...
II. CÁC BIỆN PHÁP, CÔNG VIỆC TRIỂN KHAI THỰC HIỆN
1. Mở rộng tín dụng có hiệu quả và phù hợp với quy định của pháp luật, áp dụng lãi suất hợp lý, xử lý các vướng mắc về trả nợ vay và tiếp cận tín dụng ngân hàng của tổ chức, cá nhân:
...
2. Tiếp tục đổi mới chính sách và mở rộng tín dụng đối với khu vực nông nghiệp, nông thôn; tín dụng đối với hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác góp phần đảm bảo an sinh xã hội:
...
3. Đề xuất và tổ chức thực hiện cơ chế hỗ trợ lãi suất và huy động nguồn vốn cho các dự án kích cầu đầu tư:
...
4. Điều hành các công cụ chính sách tiền tệ, lãi suất, tỷ giá linh hoạt, thận trọng, phù hợp với mục tiêu kích cầu, khuyến khích sản xuất, xuất khẩu, ổn định kinh tế vĩ mô, đảm bảo an toàn hệ thống:
...
5. Tăng cường thanh tra, giám sát và bảo đảm an toàn hệ thống ngân hàng:
...
6. Nâng cao chất lượng công tác thống kê, phân tích và dự báo kinh tế vĩ mô, tiền tệ:
...
7. Nâng cao chất lượng và mở rộng thanh toán không dùng tiền mặt; phát triển và đa dạng hoá dịch vụ ngân hàng hiện đại:
...
8. Tăng cường hợp tác quốc tế trong lĩnh vực ngân hàng:
...
9. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, thông tin trong hệ thống ngân hàng:
...

Xem nội dung VB
Phần 3.TỔ CHỨC THỰC HIỆN

I. CÁC BỘ, CƠ QUAN TRUNG ƯƠNG
...
B. NHIỆM VỤ CỤ THỂ
...
12. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính và các Bộ liên quan trình, ban hành chính sách tín dụng ưu đãi đối với các hộ nghèo, hộ sản xuất kinh doanh và các doanh nghiệp, hợp tác xã, trang trại đầu tư phát triển sản xuất, kinh doanh trên các địa bàn huyện nghèo.
Nội dung hướng dẫn về Chính sách cho vay ưu đãi lãi suất tại Thông tư 06/2009/TT-NHNN được sửa đổi bởi Thông tư 28/2014/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 02/10/2014
Căn cứ Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ về chương trình hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền vững đối với 61 huyện nghèo;
...
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung Thông tư số 06/2009/TT-NHNN ngày 9/4/2009 quy định chi tiết về chính sách cho vay ưu đãi lãi suất theo Chương trình hỗ trợ các huyện nghèo tại Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP ngày 27/12/2008 của Chính phủ.

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung Khoản 2 Điều 3 Thông tư số 06/2009/TT-NHNN ngày 9/4/2009 quy định chi tiết về chính sách cho vay ưu đãi lãi suất theo Chương trình hỗ trợ các huyện nghèo tại Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP (sau đây gọi tắt là Thông tư số 06/2009/TT-NHNN) ngày 27/12/2008 của Chính phủ như sau:

“2. Ngoài các chính sách quy định tại Điều 2 của Thông tư này và Khoản 1 Điều này, hộ nghèo trên địa bàn các huyện nghèo được vay vốn ưu đãi tại Ngân hàng Chính sách xã hội để mua giống gia súc, gia cầm, thủy sản hoặc phát triển ngành nghề như sau:

a) Mức vay tối đa là 10 triệu đồng/hộ;

b) Lãi suất vay bằng 50% lãi suất cho vay hộ nghèo trong từng thời kỳ;

c) Thời gian áp dụng lãi suất theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều này là 3 năm kể từ thời điểm hộ nghèo bắt đầu nhận vốn vay.”

Điều 2.

Thay đổi cụm từ “Vụ Tín dụng” thành cụm từ “Vụ Tín dụng các ngành kinh tế” tại các Điều 5, 6, 7 Thông tư số 06/2009/TT-NHNN.

Điều 3. Quy định chuyển tiếp

1. Đối với các khoản vay theo Thông tư số 06/2009/TT-NHNN, phát sinh trước ngày 31 tháng 12 năm 2013 và đang còn dư nợ tại Ngân hàng Chính sách xã hội tiếp tục được thực hiện theo hợp đồng tín dụng đã ký kết phù hợp với quy định của pháp luật tại thời điểm ký kết hợp đồng. Việc vay vốn ưu đãi theo quy định tại Quyết định 2621/QĐ-TTg và Thông tư này được thực hiện sau khi hết thời hạn vay vốn và hộ nghèo trên địa bàn các huyện nghèo hoàn thành nghĩa vụ trả nợ theo hợp đồng trên.

2. Đối với các khoản vay đúng hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam tại Thông tư số 06/2009/TT-NHNN phát sinh từ ngày 31 tháng 12 năm 2013 đến trước ngày Thông tư này có hiệu lực, Ngân hàng Chính sách xã hội thống kê và thực hiện chính sách hỗ trợ hộ nghèo theo Nghị quyết 30a/2008/NQ-CP và Thông tư 06/2009/TT-NHNN.

3. Đối với các khoản vay theo Quyết định 2621/QĐ-TTg phát sinh từ ngày 31 tháng 12 năm 2013 đến trước ngày Thông tư này có hiệu lực, Ngân hàng Chính sách xã hội tiếp tục thực hiện theo Quyết định 2621/QĐ-TTg.

Điều 4. Điều khoản thi hành

1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 02 tháng 10 năm 2014.

2. Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ Tín dụng các ngành kinh tế và Thủ trưởng các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Giám đốc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Hội đồng quản trị và Tổng giám đốc Ngân hàng Chính sách xã hội chịu trách nhiệm tổ chức thi hành Thông tư này.

Xem nội dung VB
Phần 3.TỔ CHỨC THỰC HIỆN

I. CÁC BỘ, CƠ QUAN TRUNG ƯƠNG
...
B. NHIỆM VỤ CỤ THỂ
...
12. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính và các Bộ liên quan trình, ban hành chính sách tín dụng ưu đãi đối với các hộ nghèo, hộ sản xuất kinh doanh và các doanh nghiệp, hợp tác xã, trang trại đầu tư phát triển sản xuất, kinh doanh trên các địa bàn huyện nghèo.
Việc thực hiện cho vay ưu đãi lãi suất đối với hộ nghèo được Ngân hàng Chính sách Xã hội hướng dẫn bởi Hướng dẫn 1520/NHCS-TDNN năm 2009 có hiệu lực từ ngày 15/6/2009 (VB hết hiệu lực: 02/10/2014)
Để triển khai thực hiện cho vay ưu đãi lãi suất đối với hộ nghèo tại 61 huyện nghèo theo Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP ngày 27/12/2008 của Chính phủ (sau đây viết tắt là Nghị quyết 30a), Tổng giám đốc Ngân hàng Chính sách xã hội (NHCSXH) hướng dẫn chi nhánh NHCSXH các tỉnh, thành phố thực hiện như sau:

Để triển khai thực hiện cho vay ưu đãi lãi suất đối với hộ nghèo tại 61 huyện nghèo theo Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP ngày 27/12/2008 của Chính phủ (sau đây viết tắt là Nghị quyết 30a), Tổng giám đốc Ngân hàng Chính sách xã hội (NHCSXH) hướng dẫn chi nhánh NHCSXH các tỉnh, thành phố thực hiện như sau:

1. Phạm vi và đối tượng áp dụng:

Là hộ nghèo thuộc diện được vay vốn theo các quy định hiện hành tại NHCSXH thuộc địa bàn 61 huyện nghèo (Danh sách 61 huyện nghèo thuộc chương trình hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền vững theo Nghị quyết số 30a gồm các huyện trong phụ lục I ban hành kèm công văn số 705/TTg-GKVX ngày 11/5/2009 của Thủ tướng Chính phủ. Các huyện mới tách ra từ 61 huyện nghèo nói trên đều thuộc đối tượng thực hiện Nghị quyết 30a).

2. Điều kiện được áp dụng chính sách hỗ trợ lãi suất:

2.1. Là hộ gia đình nghèo đang sinh sống và cư trú hợp pháp tại địa bàn các xã, thị trấn thuộc 61 huyện nghèo và phải có trong Danh sách hộ nghèo được Chủ tịch UBND cấp xã xác nhận theo chuẩn nghèo do Bộ Lao động Thương binh và Xã hội công bố, được Tổ Tiết kiệm và vay vốn bình xét lập danh sách có xác nhận của UBND cấp xã.

2.2. Chủ hộ (hoặc người được ủy quyền) có năng lực hành vi dân sự đầy đủ là người đại diện cho hộ gia đình trong quan hệ tín dụng với Ngân hàng.

3. Mức cho vay, lãi suất cho vay và thời hạn cho vay:

Hộ nghèo trên địa bàn 61 huyện nghèo được vay vốn tại NHCSXH theo quy định tại Nghị định số 78/2002/NĐ-CP ngày 04/10/2002 về tín dụng đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác và các văn bản liên quan khác của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ và các bộ ngành. Ngoài ra, hộ nghèo trên địa bàn 61 huyện nghèo còn được hưởng các chính sách sau đây khi vay vốn tại NHCSXH:

3.1. Được vay ưu đãi 01 lần số tiền tối đa 5 triệu đồng với lãi suất 0% trong thời gian 02 năm để mua giống gia súc (trâu, bò, dê) hoặc giống gia cầm chăn nuôi tập trung hoặc giống thuỷ sản.

3.2. Đối với hộ nghèo không có Điều kiện chăn nuôi mà có nhu cầu phát triển ngành nghề tiểu thủ công nghiệp tạo thu nhập được vay ưu đãi 01 lần với số tiền tối đa 5 triệu đồng với lãi suất 0% trong thời hạn 02 năm.

Việc cho vay hỗ trợ lãi suất theo điểm 3.1 và 3.2 trên đây áp dụng với món cho vay mới kể từ ngày văn bản hướng dẫn có hiệu lực thi hành. Trường hợp hộ nghèo vay với mức vay trên 5 triệu đồng, thời gian vay vốn trên 02 năm thì số tiền vay trên 5 triệu đồng và thời hạn vay trên 2 năm được áp dụng lãi suất cho vay hộ nghèo hiện hành của NHCSXH tại thời điểm cho vay. Đồng thời, hộ nghèo vay vốn đến 31/12/2009 vẫn được hưởng chính sách hỗ trợ lãi suất tại Quyết định số 579/QĐ-TTg ngày 06/5/2009 của Thủ tướng Chính phủ, văn bản hướng dẫn thực hiện số 1221/NHCS-KT ngày 19/5/2009 của Tổng giám đốc NHCSXH. Trường hợp hộ vay thời hạn dưới 2 năm nhưng phải gia hạn nợ hoặc chuyển nợ quá hạn vẫn được hưởng lãi suất 0% trong thời hạn 2 năm đó.

Trường hợp người vay đã vay vốn chương trình cho vay hộ nghèo, kể cả trường hợp người vay đã vay đến mức tối đa 30 triệu đồng, nếu có nhu cầu vay vốn để sử dụng vào các Mục đích nêu tại điểm 3 văn bản này thì vẫn được vay thêm tối đa đến 5 triệu đồng với lãi suất 0% trong 2 năm.

4. Quy trình và thủ tục cho vay:

Thực hiện theo văn bản hướng dẫn hiện hành của NHCSXH và sử dụng Giấy đề nghị vay vốn kiêm phương án sử dụng vốn vay theo mẫu 01B/TD (đính kèm).

5. Chi trả phí dịch vụ uỷ thác và hoa hồng:

Việc trả phí dịch vụ uỷ thác cho tổ chức chính trị - xã hội cấp xã và hoa hồng cho Tổ Tiết kiệm và vay vốn được thực hiện 01 quý một lần tính trên số dư nợ bình quân quý theo quy định:

- Phí dịch vụ uỷ thác trả cho tổ chức chính trị - xã hội cấp xã là 0,03%/tháng;

- Hoa hồng trả cho Tổ Tiết kiệm và vay vốn là 0,05%/tháng.

6. Ghi chép, theo dõi trên hồ sơ cho vay:

- Giấy đề nghị vay vốn kiêm phương án sử dụng vốn vay (mẫu 01B/TD).

*Nội dung tại Mục 6 được sửa đổi bởi Điểm 2 Mục II Công văn 720/NHCS-TDNN-HSSV năm 2011 có hiệu lực từ ngày 29/03/2011

Sửa đổi mẫu Giấy đề nghị vay vốn kiêm phương án sử dụng vốn vay theo mẫu số 01B/TD đính kèm văn bản này để thay thế mẫu số 01B/TD đính kèm văn bản số 1520/NHCS-TDNN.

- Bỏ những yếu tố như "Số tiền trả nợ, lãi suất,lãi suất nợ quá hạn, lãi tiền vay….” trên phần quy định của người vay.

- Bỏ kê khai về người thừa kế, xác nhận của Tổ trưởng Tổ TK&VV (Cơ quan Nhà nước có thẩm quyền) và chữ ký người thừa kế.

- Bổ sung thêm "Kỳ hạn trả nợ, Số tiền trả nợ và lãi tiền vay được trả định kỳ hàng tháng, vào ngày…” vào phần phê duyệt của Ngân hàng.*

- Sổ vay vốn: Việc ghi chép, theo dõi dư nợ vay trên Sổ vay vốn (khách hàng lưu giữ) và Sổ lưu tờ rời theo dõi Cho vay - thu nợ - dư nợ (Ngân hàng lưu) tại phần theo dõi Cho vay - thu nợ - dư nợ được thực hiện tương tự như cách ghi chép thực hiện hỗ trợ lãi suất theo hướng dẫn tại văn bản số 1221/NHCS-KT ngày 19/5/2009 của Tổng giám đốc NHCSXH.

- Danh sách hộ gia đình đề nghị vay vốn (mẫu số 03/TD) được sửa đổi như sau:

+ Cột 4, 7 “Số tiền” được sửa đổi thành “Tổng số tiền”.

+ Bổ sung thêm cột “Trong đó: Số tiền lãi suất 0% trong 2 năm” vào phần Đề nghị của Tổ TK&VV và phần Phê duyệt của NHCSXH.

7. Tổ chức thực hiện:

7.1. Chế độ báo cáo thống kê:

Toàn bộ kết quả về cho vay, thu nợ, dư nợ của chương trình cho vay hộ nghèo tại 61 huyện nghèo theo Nghị quyết 30a được tổng hợp chung trong báo cáo cho vay hộ nghèo hiện hành (mẫu số 02.1/BCTD).

Ngoài ra, để có số liệu báo cáo Thủ tướng Chính phủ và các Bộ ngành liên quan về kết quả cho vay hộ nghèo theo Nghị quyết 30a, định kỳ vào ngày 07 hàng tháng, chi nhánh lập và truyền file báo cáo thống kê theo mẫu 02 đính kèm Thông tư số 06/2009/TT-NHNN về Hội sở chính NHCSXH (mẫu 02 kèm theo Thông tư số 06/2009/TT-NHNN được đính kèm văn bản này và sẽ có chương trình thông tin báo cáo hỗ trợ). Lưu ý, chỉ tiêu nợ xấu trong báo cáo mẫu 02 này bao gồm nợ quá hạn và nợ khoanh của những khoản nợ cho vay lãi suất 0% theo văn bản này.

7.2. Giám đốc NHCSXH cấp tỉnh, huyện có trách nhiệm báo cáo UBND các cấp, BĐD HĐQT NHCSXH cùng cấp để chỉ đạo phối hợp với các tổ chức chính trị - xã hội tại địa phương để triển khai thực hiện cho vay ưu đãi lãi suất đối với hộ nghèo theo Nghị quyết 30a/2008/NQ-CP của Chính phủ.

7.3. NHCSXH phối hợp với các địa phương tổ chức công khai chính sách cho vay ưu đãi lãi suất theo Nghị quyết 30a tại UBND cấp xã, phối hợp với các cơ quan có liên quan để tuyên truyền chính sách này đến các đối tượng thụ hưởng và thực hiện việc cho vay ưu đãi theo hướng dẫn của Tổng giám đốc tại văn bản này. NHCSXH không được từ chối áp dụng chính sách hỗ trợ lãi suất đối với các hộ nghèo đủ Điều kiện được vay.

Trường hợp phát hiện khách hàng sử dụng vốn không đúng Mục đích được hỗ trợ thì NHCSXH địa phương phối hợp với các tổ chức chính trị - xã hội và UBND các cấp để thu hồi số tiền sử dụng sai Mục đích và tuỳ theo mức độ vi phạm để xử lý theo quy định của pháp Luật.

Văn bản này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký, thay thế Văn bản số 867/NHCS-TD ngày 20/4/2009 của Tổng giám đốc hết hiệu lực thi hành.

(Gửi kèm Thông tư số 06/2009/TT-NHNN ngày 09/4/2009 của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam)

Xem nội dung VB
Phần 3.TỔ CHỨC THỰC HIỆN

I. CÁC BỘ, CƠ QUAN TRUNG ƯƠNG
...
B. NHIỆM VỤ CỤ THỂ
...
12. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính và các Bộ liên quan trình, ban hành chính sách tín dụng ưu đãi đối với các hộ nghèo, hộ sản xuất kinh doanh và các doanh nghiệp, hợp tác xã, trang trại đầu tư phát triển sản xuất, kinh doanh trên các địa bàn huyện nghèo.
Chính sách cho vay ưu đãi lãi suất được Ngân hàng Nhà nước hướng dẫn bởi Thông tư 06/2009/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 09/4/2009
Kế hoạch hành động của Ngân hàng Nhà nước thực hiện Nghị quyết được hướng dẫn bởi Quyết định 342/QĐ-NHNN năm 2009 có hiệu lực từ ngày 19/02/2009
Nội dung hướng dẫn về Chính sách cho vay ưu đãi lãi suất tại Thông tư 06/2009/TT-NHNN được sửa đổi bởi Thông tư 28/2014/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 02/10/2014
Việc thực hiện cho vay ưu đãi lãi suất đối với hộ nghèo được Ngân hàng Chính sách Xã hội hướng dẫn bởi Hướng dẫn 1520/NHCS-TDNN năm 2009 có hiệu lực từ ngày 15/6/2009 (VB hết hiệu lực: 02/10/2014)
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 2 Quyết định 70/2009/QĐ-TTg có hiệu lực từ ngày 12/6/2009
Quyết định 70/2009/QĐ-TTg về chính sách luân chuyển, tăng cường cán bộ chủ chốt cho các xã thuộc 61 huyện nghèo và chính sách ưu đãi, khuyến khích thu hút trí thức trẻ, cán bộ chuyên môn kỹ thuật về tham gia tổ công tác tại các xã thuộc 61 huyện nghèo theo Nghị quyết 30a/2008/NQ-CP
...
Điều 2. Chính sách luân chuyển, tăng cường cán bộ tỉnh, huyện về đảm nhận các chức danh lãnh đạo chủ chốt ở các xã thuộc 61 huyện nghèo theo Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP.

1. Đối tượng, nguồn cán bộ và thời hạn luân chuyển, tăng cường

a) Thực hiện việc luân chuyển, tăng cường có thời hạn đối với cán bộ, công chức ở cơ quan cấp tỉnh, cấp huyện về đảm nhận các chức danh lãnh đạo chủ chốt để tổ chức triển khai thực hiện cơ chế, chính sách ở các xã thuộc 61 huyện nghèo theo Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP;

b) Thời hạn luân chuyển, tăng cường từ 03 đến 05 năm.

2. Tiêu chuẩn đối với cán bộ, công chức luân chuyển, tăng cường

a) Nắm vững chủ trương, đường lối của Đảng và chính sách, pháp luật của Nhà nước về công tác dân tộc, tôn giáo; am hiểu hệ thống chính trị cấp xã với những nét đặc thù ở vùng đồng bào dân tộc thiểu số;

b) Có trình độ đào tạo từ cao đẳng trở lên và kinh nghiệm về chuyên môn, nghiệp vụ; ưu tiên cán bộ, công chức nói, hiểu được tiếng dân tộc và phong tục tập quán của đồng bào tại địa phương; có khả năng tuyên truyền, vận động quần chúng;

c) Có phẩm chất đạo đức tốt, có tinh thần trách nhiệm, nhiệt tình công tác;

d) Tuổi đời tối đa không quá 40; đủ sức khỏe để thực hiện nhiệm vụ được giao;

đ) Trong thời gian 3 năm trước khi luân chuyển, tăng cường luôn hoàn thành nhiệm vụ được giao và không bị kỷ luật từ khiển trách trở lên.

3. Nhiệm vụ của cán bộ, công chức luân chuyển, tăng cường

Cán bộ, công chức luân chuyển, tăng cường được giao đảm nhận chức danh nào thì phải thực hiện đầy đủ chức trách, nhiệm vụ của chức danh đó; đồng thời cùng với cấp ủy, chính quyền xã tổ chức thực hiện tốt chủ trương đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, Nghị quyết của Hội đồng nhân dân cùng cấp trên các lĩnh vực cụ thể sau:

a) Tổ chức thực hiện tốt công tác cải cách hành chính ở địa phương và việc thi hành công vụ của cán bộ, công chức cấp xã bảo đảm chuyên môn, chuyên nghiệp hóa;

b) Tổ chức thực hiện phát triển sản xuất, khai thác thế mạnh của địa phương, đẩy mạnh xóa đói, giảm nghèo, nâng cao mức sống của nhân dân, làm chuyển biến tích cực kinh tế - xã hội của địa phương;

c) Tổ chức thực hiện có hiệu quả nhiệm vụ phát triển văn hóa, bảo tồn phát huy các giá trị văn hóa truyền thống của các dân tộc thiểu số và bảo vệ tài nguyên môi trường;

d) Củng cố và nâng cao chất lượng hệ thống chính trị, thực hiện Quy chế dân chủ ở cơ sở phù hợp với tập quán, văn hóa của mỗi vùng dân tộc;

đ) Tổ chức thực hiện nhiệm vụ bảo đảm an ninh – quốc phòng; ổn định chính trị, trật tự an toàn xã hội; chính sách dân tộc, chính sách tín ngưỡng tôn giáo;

e) Tổ chức công tác tuyên truyền, vận động quần chúng thực hiện tốt các nhiệm vụ chính trị của Đảng, cơ quan nhà nước và các đoàn thể quần chúng;

g) Tuyên truyền nâng cao nhận thức của các cấp ủy, chính quyền và nhân dân địa phương về nâng cao quyền năng cho phụ nữ, nâng cao bình đẳng giới;

h) Tổ chức thực hiện tốt công tác kế hoạch hóa gia đình, công tác bình đẳng giới và bảo vệ phụ nữ, chống bạo lực gia đình;

i) Tổ chức sơ kết, tổng kết những cơ chế, mô hình tốt để nhân ra diện rộng.

4. Quyền lợi của cán bộ, công chức luân chuyển, tăng cường

a) Được giữ nguyên lương, phụ cấp chức vụ, các quyền lợi khác (nếu có) và biên chế ở cơ quan, tổ chức, đơn vị cử đi. Trường hợp địa bàn đến công tác có phụ cấp thu hút, phụ cấp khu vực, phụ cấp đặc biệt cao hơn thì được hưởng mức phụ cấp cao hơn; cơ quan, tổ chức, đơn vị cũ có trách nhiệm bố trí công việc phù hợp ngay sau khi hết thời hạn luân chuyển, tăng cường;

b) Trong thời gian luân chuyển, tăng cường mà hoàn thành nhiệm vụ thì được xét dự thi nâng ngạch; nâng bậc lương trước thời hạn 12 tháng so với thời gian quy định; được ưu tiên xem xét, bổ nhiệm vào chức danh lãnh đạo thích hợp khi cơ quan, tổ chức, đơn vị có nhu cầu;

5. Chính sách hỗ trợ, trợ cấp đối với cán bộ, công chức luân chuyển, tăng cường

Ngoài các quyền lợi quy định tại khoản 4 Điều này cán bộ, công chức luân chuyển, tăng cường còn được:

a) Hỗ trợ ban đầu bằng 10 tháng lương tối thiểu chung;

b) Trường hợp cán bộ, công chức luân chuyển, tăng cường có gia đình chuyển đi theo thì được trợ cấp tiền tàu xe, cước hành lý cho các thành viên đi cùng và được trợ cấp chuyển vùng bằng 12 tháng lương tối thiểu chung cho một hộ;

c) Trợ cấp thêm hàng tháng bằng 70% mức lương hiện hưởng cộng phụ cấp chức vụ lãnh đạo và phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có). Trợ cấp này được chi trả cùng kỳ lương hàng tháng và không dùng để tính đóng hưởng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế;

d) Được thanh toán tiền tàu xe đi và về thăm gia đình khi nghỉ hàng năm, nghỉ ngày lễ, tết, nghỉ việc riêng được hưởng lương theo quy định.

6. Kinh phí thực hiện các chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức luân chuyển, tăng cường về xã do ngân sách nhà nước bảo đảm và được tính trong tổng kinh phí thực hiện Đề án giảm nghèo trên địa bàn tỉnh, huyện; cơ quan, đơn vị quản lý cán bộ, công chức trước khi luân chuyển, tăng cường chi trả.

Xem nội dung VB
Phần 2.CƠ CHẾ, CHÍNH SÁCH, GIẢI PHÁP HỖ TRỢ GIẢM NGHÈO
...
II. MỘT SỐ CƠ CHẾ, CHÍNH SÁCH, GIẢI PHÁP ĐẶC THÙ ĐỐI VỚI CÁC HUYỆN NGHÈO
...
C. CHÍNH SÁCH CÁN BỘ ĐỐI VỚI CÁC HUYỆN NGHÈO

1. Thực hiện chính sách luân chuyển và tăng cường cán bộ tỉnh, huyện về xã đảm nhận các cương vị lãnh đạo chủ chốt để tổ chức triển khai thực hiện cơ chế, chính sách đối với các huyện nghèo; thực hiện chế độ trợ cấp ban đầu đối với cán bộ thuộc diện luân chuyển; có chế độ tiền lương, phụ cấp và chính sách bổ nhiệm, bố trí công tác sau khi hoàn thành nhiệm vụ.
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 2 Quyết định 70/2009/QĐ-TTg có hiệu lực từ ngày 12/6/2009
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 3 Quyết định 70/2009/QĐ-TTg có hiệu lực từ ngày 12/6/2009
Quyết định 70/2009/QĐ-TTg về chính sách luân chuyển, tăng cường cán bộ chủ chốt cho các xã thuộc 61 huyện nghèo và chính sách ưu đãi, khuyến khích thu hút trí thức trẻ, cán bộ chuyên môn kỹ thuật về tham gia tổ công tác tại các xã thuộc 61 huyện nghèo theo Nghị quyết 30a/2008/NQ-CP
...
Điều 3. Chính sách ưu đãi, khuyến khích thu hút trí thức trẻ, cán bộ chuyên môn kỹ thuật về tham gia tổ công tác tại các xã thuộc 61 huyện nghèo theo Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP.

Trí thức trẻ, cán bộ chuyên môn kỹ thuật tình nguyện (không quá 30 tuổi) tham gia tổ công tác tại các xã thuộc 61 huyện nghèo được hưởng các chính sách ưu đãi sau:

1. Người đang hưởng lương trong các cơ quan, tổ chức, đơn vị của Đảng, Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội khác được hưởng các chính sách như cán bộ tỉnh, huyện luân chuyển, tăng cường về xã quy định tại các khoản 4 và 5 Điều 2 Quyết định này.

2. Người không hưởng lương trong các cơ quan, tổ chức, đơn vị của Đảng, Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội khác tình nguyện tham gia tổ công tác tại các xã thuộc 61 huyện nghèo được hưởng các chính sách ưu đãi, gồm:

a) Trong thời gian tham gia tổ công tác tại các xã thuộc 61 huyện nghèo:

- Được cơ quan có thẩm quyền ký hợp đồng lao động; mức tiền công hàng tháng tương đương mức lương của cán bộ, công chức xã có cùng trình độ và thâm niên công tác;

- Được hưởng các chế độ phụ cấp như cán bộ, công chức xã trên cùng địa bàn và được hưởng thêm các chính sách thu hút của địa phương do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định;

- Được tham gia và hưởng chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội và bảo hiểm y tế;

- Được trang bị phương tiện làm việc theo quy định như đối với cán bộ, công chức;

- Được hỗ trợ ban đầu như đối với cán bộ tỉnh, huyện luân chuyển, tăng cường về xã;

- Được bố trí chỗ ở và nơi làm việc;

- Được hoãn nghĩa vụ quân sự trong thời gian tham gia tổ công tác;

- Nếu có hành động dũng cảm bảo vệ an ninh quốc gia, tài sản nhà nước, tính mạng, tài sản của nhân dân mà bị thương thì được xem xét hưởng chính sách như thương binh, nếu hy sinh thì được xem xét xác nhận là liệt sĩ theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công với cách mạng;

- Được hưởng chế độ nghỉ hàng năm và chế độ nghỉ ngơi theo quy định của pháp luật về lao động;

- Được thanh toán tiền tàu xe đi và về thăm gia đình khi nghỉ hàng năm, nghỉ ngày lễ, tết, nghỉ việc riêng được hưởng lương theo quy định;

- Được tham gia các hoạt động chính trị - kinh tế - xã hội ở địa phương và dự các lớp bồi dưỡng chính trị khi có yêu cầu.

b) Sau khi hoàn thành nhiệm vụ ở tổ công tác tại các xã thuộc 61 huyện nghèo:

- Được Trung ương Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh cấp Giấy chứng nhận “Đã hoàn thành nhiệm vụ tình nguyện tham gia phát triển nông thôn, miền núi”, xét tặng Huy hiệu “Thanh niên tình nguyện”;

- Được trợ cấp một lần bằng 3 tháng tiền công trong thời gian công tác tại tổ công tác ở các xã thuộc 61 huyện nghèo;

- Nếu trở về địa phương nơi xuất phát, thì được Ủy ban nhân dân các cấp giúp đỡ tạo điều kiện ổn định cuộc sống;

- Nếu có nguyện vọng ở lại lâu dài nơi tình nguyện đến công tác, thì được ưu tiên sắp xếp việc làm, tạo điều kiện chỗ ở, phương tiện sản xuất và điều kiện sinh hoạt;

- Nếu có nguyện vọng đưa gia đình đến định cư hoặc xây dựng gia đình và định cư tại các xã thuộc 61 huyện nghèo, thì được hưởng thêm mức hỗ trợ di dân theo quy định hiện hành;

- Được cộng điểm ưu tiên khi thi tuyển vào công chức, viên chức theo quy định của pháp luật;

- Khi được tuyển dụng vào công chức, viên chức nhà nước thì không phải thực hiện chế độ tập sự, thử việc và được bổ nhiệm ngay vào ngạch được tuyển dụng;

- Sau khi bổ nhiệm vào ngạch được nâng lương lần đầu sớm hơn quy định hiện hành 12 tháng;

- Nếu tham gia thi tuyển vào các hệ đào tạo cao đẳng, đại học và sau đại học thì được ưu tiên cộng thêm điểm vào kết quả thi theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo.

3. Kinh phí thực hiện các chế độ của tổ viên tham gia tổ công tác xã do ngân sách nhà nước bảo đảm và được tính trong tổng kinh phí thực hiện Đề án giảm nghèo trên địa bàn huyện.

Xem nội dung VB
Phần 2.CƠ CHẾ, CHÍNH SÁCH, GIẢI PHÁP HỖ TRỢ GIẢM NGHÈO
...
II. MỘT SỐ CƠ CHẾ, CHÍNH SÁCH, GIẢI PHÁP ĐẶC THÙ ĐỐI VỚI CÁC HUYỆN NGHÈO
...
C. CHÍNH SÁCH CÁN BỘ ĐỐI VỚI CÁC HUYỆN NGHÈO
...
2. Có chính sách hỗ trợ và chế độ đãi ngộ thỏa đáng để thu hút khuyến khích trí thức trẻ về tham gia tổ công tác tại các xã thuộc huyện nghèo.
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 3 Quyết định 70/2009/QĐ-TTg có hiệu lực từ ngày 12/6/2009
Việc cấp bù lãi suất do thực hiện chính sách cho vay ưu đãi lãi suất được hướng dẫn bởi Thông tư 183/2009/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 15/9/2009
Căn cứ Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP ngày 27/12/2008 của Chính phủ về chương trình hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền vững đối với 61 huyện nghèo (trong Thông tư này gọi chung là Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP);
Bộ Tài chính hướng dẫn hồ sơ, thủ tục, quy trình cấp bù lãi suất cho Ngân hàng chính sách xã hội, các Ngân hàng thương mại nhà nước do thực hiện chính sách cho vay ưu đãi lãi suất theo chương trình hỗ trợ các huyện nghèo như sau:

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
...
Điều 2. Điều kiện được ngân sách nhà nước cấp bù lãi suất
...
Điều 3. Thủ tục cấp bù chênh lệch lãi suất cho Ngân hàng chính sách xã hội
...
Điều 4. Thủ tục cấp bù chênh lệch lãi suất cho các ngân hàng thương mại nhà nước
...
Điều 5. Chế độ báo cáo
...
Điều 6. Tổ chức thực hiện
....
(Phụ lục kèm theo)

Xem nội dung VB
Phần 3.TỔ CHỨC THỰC HIỆN

I. CÁC BỘ, CƠ QUAN TRUNG ƯƠNG
...
B. NHIỆM VỤ CỤ THỂ
...
3. Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội và các Bộ liên quan phân bổ vốn sự nghiệp cho các huyện nghèo; nghiên cứu, phối hợp với các Bộ, cơ quan liên quan sửa đổi cơ chế tài chính phù hợp với tình hình đặc thù và năng lực tổ chức thực hiện ở các huyện nghèo.
Việc cấp bù lãi suất do thực hiện chính sách cho vay ưu đãi lãi suất được hướng dẫn bởi Thông tư 183/2009/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 15/9/2009
Chính sách hỗ trợ pháp lý được hướng dẫn bởi Quyết định 52/2010/QĐ-TTg có hiệu lực từ ngày 02/10/2010 (VB hết hiệu lực: 22/09/2016)
Quyết định này quy định chính sách hỗ trợ pháp lý nhằm nâng cao nhận thức, hiểu biết pháp luật cho người nghèo, đồng bào dân tộc thiểu số tại các huyện nghèo giai đoạn 2011 – 2020 theo Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ (sau đây gọi là Nghị quyết số 30a/2008/NĐ-CP).
...
Điều 1. Phạm vi áp dụng
...
Điều 2. Đối tượng áp dụng
...
Điều 3. Các nội dung chính sách hỗ trợ pháp lý
...
Điều 4. Các hoạt động để thực hiện chính sách hỗ trợ pháp lý
...
Điều 5. Định mức tài chính để thực hiện các hoạt động hỗ trợ pháp lý
...
Điều 6. Cơ chế nhân lực và tài chính bảo đảm thực hiện chính sách
...
Điều 7. Trách nhiệm của các Bộ, ngành, địa phương trong tổ chức thực hiện
...
Điều 8. Hiệu lực thi hành
...
Điều 9. Trách nhiệm thi hành

Xem nội dung VB
Phần 3.TỔ CHỨC THỰC HIỆN

I. CÁC BỘ, CƠ QUAN TRUNG ƯƠNG
...
B. NHIỆM VỤ CỤ THỂ
...
15. Bộ Tư pháp chủ trì, phối hợp với các Bộ liên quan trình, ban hành chính sách hỗ trợ pháp lý cho người nghèo, đồng bào dân tộc thiểu số nhằm nâng cao nhận thức, hiểu biết pháp luật.
Chính sách trợ giúp pháp lý được hướng dẫn bởi Quyết định 32/2016/QĐ-TTg có hiệu lực từ ngày 22/9/2016 (VB hết hiệu lực: 21/12/2023)
Căn cứ Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ về Chương trình hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền vững đối với các huyện nghèo;
...
Thủ tướng Chính phủ ban hành chính sách trợ giúp pháp lý cho người nghèo, đồng bào dân tộc thiểu số tại các huyện nghèo, xã nghèo, thôn, bản đặc biệt khó khăn giai đoạn 2016 - 2020 và hỗ trợ vụ việc tham gia tố tụng có tính chất phức tạp hoặc điển hình
...
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
...
Điều 2. Đối tượng thụ hưởng và địa bàn áp dụng
...
Điều 3. Các hoạt động hỗ trợ
...
Điều 4. Định mức tài chính đối với các hoạt động hỗ trợ
...
Điều 5. Nguồn kinh phí thực hiện quyết định
...
Điều 6. Trách nhiệm của các bộ, ngành, địa phương
...
Điều 7. Điều khoản thi hành

Xem nội dung VB
Phần 3.TỔ CHỨC THỰC HIỆN

I. CÁC BỘ, CƠ QUAN TRUNG ƯƠNG
...
B. NHIỆM VỤ CỤ THỂ
...
15. Bộ Tư pháp chủ trì, phối hợp với các Bộ liên quan trình, ban hành chính sách hỗ trợ pháp lý cho người nghèo, đồng bào dân tộc thiểu số nhằm nâng cao nhận thức, hiểu biết pháp luật.
Chính sách hỗ trợ pháp lý được hướng dẫn bởi Quyết định 52/2010/QĐ-TTg có hiệu lực từ ngày 02/10/2010 (VB hết hiệu lực: 22/09/2016)
Chính sách trợ giúp pháp lý được hướng dẫn bởi Quyết định 32/2016/QĐ-TTg có hiệu lực từ ngày 22/9/2016 (VB hết hiệu lực: 21/12/2023)
Chính sách hỗ trợ pháp lý được hướng dẫn bởi Quyết định 52/2010/QĐ-TTg có hiệu lực từ ngày 02/10/2010 (VB hết hiệu lực: 22/09/2016)
Quyết định này quy định chính sách hỗ trợ pháp lý nhằm nâng cao nhận thức, hiểu biết pháp luật cho người nghèo, đồng bào dân tộc thiểu số tại các huyện nghèo giai đoạn 2011 – 2020 theo Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ (sau đây gọi là Nghị quyết số 30a/2008/NĐ-CP).
...
Điều 1. Phạm vi áp dụng
...
Điều 2. Đối tượng áp dụng
...
Điều 3. Các nội dung chính sách hỗ trợ pháp lý
...
Điều 4. Các hoạt động để thực hiện chính sách hỗ trợ pháp lý
...
Điều 5. Định mức tài chính để thực hiện các hoạt động hỗ trợ pháp lý
...
Điều 6. Cơ chế nhân lực và tài chính bảo đảm thực hiện chính sách
...
Điều 7. Trách nhiệm của các Bộ, ngành, địa phương trong tổ chức thực hiện
...
Điều 8. Hiệu lực thi hành
...
Điều 9. Trách nhiệm thi hành

Xem nội dung VB
Phần 3.TỔ CHỨC THỰC HIỆN

I. CÁC BỘ, CƠ QUAN TRUNG ƯƠNG
...
B. NHIỆM VỤ CỤ THỂ
...
15. Bộ Tư pháp chủ trì, phối hợp với các Bộ liên quan trình, ban hành chính sách hỗ trợ pháp lý cho người nghèo, đồng bào dân tộc thiểu số nhằm nâng cao nhận thức, hiểu biết pháp luật.
Chính sách trợ giúp pháp lý được hướng dẫn bởi Quyết định 32/2016/QĐ-TTg có hiệu lực từ ngày 22/9/2016 (VB hết hiệu lực: 21/12/2023)
Căn cứ Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ về Chương trình hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền vững đối với các huyện nghèo;
...
Thủ tướng Chính phủ ban hành chính sách trợ giúp pháp lý cho người nghèo, đồng bào dân tộc thiểu số tại các huyện nghèo, xã nghèo, thôn, bản đặc biệt khó khăn giai đoạn 2016 - 2020 và hỗ trợ vụ việc tham gia tố tụng có tính chất phức tạp hoặc điển hình
...
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
...
Điều 2. Đối tượng thụ hưởng và địa bàn áp dụng
...
Điều 3. Các hoạt động hỗ trợ
...
Điều 4. Định mức tài chính đối với các hoạt động hỗ trợ
...
Điều 5. Nguồn kinh phí thực hiện quyết định
...
Điều 6. Trách nhiệm của các bộ, ngành, địa phương
...
Điều 7. Điều khoản thi hành

Xem nội dung VB
Phần 3.TỔ CHỨC THỰC HIỆN

I. CÁC BỘ, CƠ QUAN TRUNG ƯƠNG
...
B. NHIỆM VỤ CỤ THỂ
...
15. Bộ Tư pháp chủ trì, phối hợp với các Bộ liên quan trình, ban hành chính sách hỗ trợ pháp lý cho người nghèo, đồng bào dân tộc thiểu số nhằm nâng cao nhận thức, hiểu biết pháp luật.
Chính sách hỗ trợ pháp lý được hướng dẫn bởi Quyết định 52/2010/QĐ-TTg có hiệu lực từ ngày 02/10/2010 (VB hết hiệu lực: 22/09/2016)
Chính sách trợ giúp pháp lý được hướng dẫn bởi Quyết định 32/2016/QĐ-TTg có hiệu lực từ ngày 22/9/2016 (VB hết hiệu lực: 21/12/2023)
Việc lồng ghép nguồn vốn thực hiện Chương trình được hướng dẫn bởi Thông tư liên tịch 02/2014/TTLT-BKHĐT-BTC có hiệu lực từ ngày 28/3/2014
Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành thông tư liên tịch hướng dẫn lồng ghép các nguồn vốn thực hiện Chương trình hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền vững trên địa bàn các huyện nghèo theo Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP
...
Điều 1. Đối tượng áp dụng
...
Điều 2. Phạm vi điều chỉnh
...
Điều 3. Nguyên tắc lồng ghép
...
Điều 4. Xây dựng, tổng hợp, quyết định giao dự toán ngân sách, kế hoạch đầu tư phát triển và chế độ báo cáo
...
Điều 5. Đối tượng hỗ trợ vốn đầu tư phát triển và kinh phí sự nghiệp
...
Điều 6. Các nguồn vốn đầu tư phát triển và kinh phí sự nghiệp, lồng ghép các nguồn vốn
...
Điều 7. Trách nhiệm của các Bộ, cơ quan trung ương và địa phương
...
Điều 8. Hiệu lực thi hành
...

Xem nội dung VB
Phần 2.CƠ CHẾ, CHÍNH SÁCH, GIẢI PHÁP HỖ TRỢ GIẢM NGHÈO
...
III. CƠ CHẾ THỰC HIỆN
...
5. Nguồn vốn của Chương trình gồm vốn ngân sách nhà nước, vốn ODA, trái phiếu Chính phủ, vốn tín dụng đầu tư, vốn đóng góp của doanh nghiệp và dân cư, vốn thực hiện các chương trình, dự án hiện hành được ghi trong kế hoạch hàng năm và 5 năm.

Việc phân bổ vốn thực hiện theo nhu cầu thực tế và kế hoạch tiến độ, thực hiện nêu trong Đề án huyện nghèo đã được phê duyệt.
Việc lồng ghép nguồn vốn thực hiện Chương trình được hướng dẫn bởi Thông tư liên tịch 02/2014/TTLT-BKHĐT-BTC có hiệu lực từ ngày 28/3/2014
Việc lồng ghép nguồn vốn thực hiện Chương trình được hướng dẫn bởi Thông tư liên tịch 02/2014/TTLT-BKHĐT-BTC có hiệu lực từ ngày 28/3/2014
Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành thông tư liên tịch hướng dẫn lồng ghép các nguồn vốn thực hiện Chương trình hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền vững trên địa bàn các huyện nghèo theo Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP
...
Điều 1. Đối tượng áp dụng
...
Điều 2. Phạm vi điều chỉnh
...
Điều 3. Nguyên tắc lồng ghép
...
Điều 4. Xây dựng, tổng hợp, quyết định giao dự toán ngân sách, kế hoạch đầu tư phát triển và chế độ báo cáo
...
Điều 5. Đối tượng hỗ trợ vốn đầu tư phát triển và kinh phí sự nghiệp
...
Điều 6. Các nguồn vốn đầu tư phát triển và kinh phí sự nghiệp, lồng ghép các nguồn vốn
...
Điều 7. Trách nhiệm của các Bộ, cơ quan trung ương và địa phương
...
Điều 8. Hiệu lực thi hành
...

Xem nội dung VB
Phần 2.CƠ CHẾ, CHÍNH SÁCH, GIẢI PHÁP HỖ TRỢ GIẢM NGHÈO
...
III. CƠ CHẾ THỰC HIỆN
...
5. Nguồn vốn của Chương trình gồm vốn ngân sách nhà nước, vốn ODA, trái phiếu Chính phủ, vốn tín dụng đầu tư, vốn đóng góp của doanh nghiệp và dân cư, vốn thực hiện các chương trình, dự án hiện hành được ghi trong kế hoạch hàng năm và 5 năm.

Việc phân bổ vốn thực hiện theo nhu cầu thực tế và kế hoạch tiến độ, thực hiện nêu trong Đề án huyện nghèo đã được phê duyệt.
Việc lồng ghép nguồn vốn thực hiện Chương trình được hướng dẫn bởi Thông tư liên tịch 02/2014/TTLT-BKHĐT-BTC có hiệu lực từ ngày 28/3/2014
Việc lồng ghép nguồn vốn thực hiện Chương trình được hướng dẫn bởi Thông tư liên tịch 02/2014/TTLT-BKHĐT-BTC có hiệu lực từ ngày 28/3/2014
Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành thông tư liên tịch hướng dẫn lồng ghép các nguồn vốn thực hiện Chương trình hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền vững trên địa bàn các huyện nghèo theo Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP
...
Điều 1. Đối tượng áp dụng
...
Điều 2. Phạm vi điều chỉnh
...
Điều 3. Nguyên tắc lồng ghép
...
Điều 4. Xây dựng, tổng hợp, quyết định giao dự toán ngân sách, kế hoạch đầu tư phát triển và chế độ báo cáo
...
Điều 5. Đối tượng hỗ trợ vốn đầu tư phát triển và kinh phí sự nghiệp
...
Điều 6. Các nguồn vốn đầu tư phát triển và kinh phí sự nghiệp, lồng ghép các nguồn vốn
...
Điều 7. Trách nhiệm của các Bộ, cơ quan trung ương và địa phương
...
Điều 8. Hiệu lực thi hành
...

Xem nội dung VB
Phần 2.CƠ CHẾ, CHÍNH SÁCH, GIẢI PHÁP HỖ TRỢ GIẢM NGHÈO
...
III. CƠ CHẾ THỰC HIỆN
...
5. Nguồn vốn của Chương trình gồm vốn ngân sách nhà nước, vốn ODA, trái phiếu Chính phủ, vốn tín dụng đầu tư, vốn đóng góp của doanh nghiệp và dân cư, vốn thực hiện các chương trình, dự án hiện hành được ghi trong kế hoạch hàng năm và 5 năm.

Việc phân bổ vốn thực hiện theo nhu cầu thực tế và kế hoạch tiến độ, thực hiện nêu trong Đề án huyện nghèo đã được phê duyệt.
Việc lồng ghép nguồn vốn thực hiện Chương trình được hướng dẫn bởi Thông tư liên tịch 02/2014/TTLT-BKHĐT-BTC có hiệu lực từ ngày 28/3/2014
Việc lồng ghép nguồn vốn thực hiện Chương trình được hướng dẫn bởi Thông tư liên tịch 02/2014/TTLT-BKHĐT-BTC có hiệu lực từ ngày 28/3/2014
Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành thông tư liên tịch hướng dẫn lồng ghép các nguồn vốn thực hiện Chương trình hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền vững trên địa bàn các huyện nghèo theo Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP
...
Điều 1. Đối tượng áp dụng
...
Điều 2. Phạm vi điều chỉnh
...
Điều 3. Nguyên tắc lồng ghép
...
Điều 4. Xây dựng, tổng hợp, quyết định giao dự toán ngân sách, kế hoạch đầu tư phát triển và chế độ báo cáo
...
Điều 5. Đối tượng hỗ trợ vốn đầu tư phát triển và kinh phí sự nghiệp
...
Điều 6. Các nguồn vốn đầu tư phát triển và kinh phí sự nghiệp, lồng ghép các nguồn vốn
...
Điều 7. Trách nhiệm của các Bộ, cơ quan trung ương và địa phương
...
Điều 8. Hiệu lực thi hành
...

Xem nội dung VB
Phần 2.CƠ CHẾ, CHÍNH SÁCH, GIẢI PHÁP HỖ TRỢ GIẢM NGHÈO
...
III. CƠ CHẾ THỰC HIỆN
...
5. Nguồn vốn của Chương trình gồm vốn ngân sách nhà nước, vốn ODA, trái phiếu Chính phủ, vốn tín dụng đầu tư, vốn đóng góp của doanh nghiệp và dân cư, vốn thực hiện các chương trình, dự án hiện hành được ghi trong kế hoạch hàng năm và 5 năm.

Việc phân bổ vốn thực hiện theo nhu cầu thực tế và kế hoạch tiến độ, thực hiện nêu trong Đề án huyện nghèo đã được phê duyệt.
Việc lồng ghép nguồn vốn thực hiện Chương trình được hướng dẫn bởi Thông tư liên tịch 02/2014/TTLT-BKHĐT-BTC có hiệu lực từ ngày 28/3/2014
Điểm này được hướng dẫn bởi Khoản 3 Mục II Thông tư 08/2009/TT-BNN có hiệu lực từ ngày 12/4/2009 (VB hết hiệu lực: 27/09/2018)
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn thực hiện một số chính sách hỗ trợ phát triển sản xuất nông, lâm nghiệp và thủy sản theo Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP, ngày 27 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ như sau:
...
Mục II QUY ĐỊNH CỤ THỂ
...
3. Hỗ trợ việc chuyển đổi cây trồng, vật nuôi có giá trị kinh tế cao

a) Hỗ trợ một lần toàn bộ tiền mua giống, phân bón:

- Chuyển từ trồng cây hàng năm sang trồng cây công nghiệp như: chè, cà phê, ca cao, cao su, hồ tiêu, điều, cây nguyên liệu sinh học và cây ăn quả lâu năm hoặc đất rừng nghèo kiệt sang trồng cao su theo quy hoạch, Nhà nước hỗ trợ toàn bộ 01 lần kinh phí mua giống và phân bón cho thời kỳ kiến thiết cơ bản theo định mức hỗ trợ do Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy định.

- Chuyển đổi cơ cấu giống trong nhóm cây ngắn ngày (lúa, ngô, đậu, lạc, bông giống mới, khoai tây, rau hoa, cây thức ăn gia súc) thì được hỗ trợ toàn bộ kinh phí mua giống, phân bón cho 01 vụ sản xuất chuyển đổi đầu tiên theo định mức và quy trình do Sở Nông nghiệp và PTNT xây dựng trình Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt. Ưu tiên hỗ trợ việc sử dụng các giống lúa lai, ngô lai có năng suất cao, chất lượng tốt.

b) Hỗ trợ một lần toàn bộ tiền mua giống, tiền vận chuyển giống của từng loại vật nuôi theo nhu cầu chuyển đổi của hộ chăn nuôi: Số lượng giống mỗi hộ gia đình được một con trâu cái hoặc bò cái từ 12 tháng đến 15 tháng tuổi; trong trường hợp hộ gia đình không có điều kiện để chăn nuôi trâu, bò thì được hỗ trợ một dê cái, hoặc một cừu cái 11 - 13 tháng tuổi, hoặc 01 con lợn nái, hoặc một cặp lợn nuôi thịt trọng lượng từ 20 đến 30 kg/con, hoặc 80 con gia cầm từ 3 đến 4 tuần tuổi.

c) Hỗ trợ một lần toàn bộ tiền mua giống thuỷ sản: Hộ nuôi trồng thủy sản khi chuyển đổi nuôi các loài thủy sản mới có giá trị kinh tế cao được hỗ trợ một lần toàn bộ tiền mua giống. Mức hỗ trợ được thanh toán theo thực tế nhưng không quá 02 triệu đồng/1000m2­ mặt nước. Các loại giống thuỷ sản được hỗ trợ thanh toán là giống thủy sản mới được di nhập vào địa phương và các loài thuỷ sản có tên trong danh mục do Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định.

d) Hộ nghèo được hỗ trợ một lần 01 triệu đồng/hộ để làm chuồng trại chăn nuôi.

đ) Hộ nghèo có chăn nuôi trâu, bò, dê, cừu được hỗ trợ 02 triệu đồng/ha để mua giống cỏ trồng thâm canh nếu có chăn nuôi gia súc.

e) Phương thức hỗ trợ:

- Sở Nông nghiệp và PTNT hướng dẫn Uỷ ban nhân dân huyện lập kế hoạch chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi và xác định loại cây trồng, vật nuôi, loại giống chuyển đổi cho phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương để làm căn cứ hỗ trợ; xây dựng định mức đầu tư giống, phân bón cụ thể cho từng loại cây trồng, vật nuôi trình Uỷ ban nhân dân tỉnh thành phố trực thuộc Trung ương phê duyệt;

- Trước vụ sản xuất ít nhất 02 tháng, Uỷ ban nhân dân xã thông báo công khai cho các hộ loại cây trồng, vật nuôi được phép chuyển đổi để đăng ký diện tích và số lượng chủng loại giống, phân bón tổng hợp trình Uỷ ban nhân dân huyện phê duyệt.

- Uỷ ban nhân huyện căn cứ vào nhu cầu giống cây trồng, vật nuôi, phân bón cần hỗ trợ do các xã gửi lên, tổng hợp nhu cầu kinh phí đề nghị UBND tỉnh trình Chính phủ hỗ trợ.

Uỷ ban nhân dân huyện lựa chọn ký kết với các đơn vị có đủ năng lực cung ứng giống, phân bón tới các xã được hỗ trợ đảm bảo chất lượng, giá phù hợp với thị trường tại từng thời điểm; tổ chức kiểm tra, giám sát việc hỗ trợ đảm bảo đúng đối tượng và định mức được duyệt.

Xem nội dung VB
Phần 2.CƠ CHẾ, CHÍNH SÁCH, GIẢI PHÁP HỖ TRỢ GIẢM NGHÈO
...
II. MỘT SỐ CƠ CHẾ, CHÍNH SÁCH, GIẢI PHÁP ĐẶC THÙ ĐỐI VỚI CÁC HUYỆN NGHÈO

A. HỖ TRỢ SẢN XUẤT, TẠO VIỆC LÀM, TĂNG THU NHẬP
...
2. Chính sách hỗ trợ sản xuất
...
đ) Đối với hộ nghèo, ngoài chính sách được hưởng theo quy định tại khoản 1, các điểm a, b, c, d khoản 2 còn được hỗ trợ phát triển chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản và phát triển ngành nghề:

- Được vay vốn tối đa 05 triệu đồng/hộ với lãi suất 0% (một lần) trong thời gian 2 năm để mua giống gia súc (trâu, bò, dê) hoặc giống gia cầm chăn nuôi tập trung hoặc giống thủy sản; hỗ trợ một lần: 01 triệu đồng/hộ để làm chuồng trại chăn nuôi hoặc tạo diện tích nuôi trồng thủy sản và 02 triệu đồng/ha mua giống để trồng cỏ nếu chăn nuôi gia súc;

- Hỗ trợ 100% tiền vắc xin tiêm phòng các dịch bệnh nguy hiểm đối với gia súc, gia cầm;

- Đối với hộ không có điều kiện chăn nuôi mà có nhu cầu phát triển ngành nghề tiểu, thủ công nghiệp tạo thu nhập được vay vốn tối đa 05 triệu đồng/hộ, với lãi suất 0% (một lần).
Điểm này được hướng dẫn bởi Khoản 3 Mục II Thông tư 08/2009/TT-BNN có hiệu lực từ ngày 12/4/2009 (VB hết hiệu lực: 27/09/2018)
Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản 4 Mục II Thông tư 08/2009/TT-BNN có hiệu lực từ ngày 12/4/2009 (VB hết hiệu lực: 27/09/2018)
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn thực hiện một số chính sách hỗ trợ phát triển sản xuất nông, lâm nghiệp và thủy sản theo Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP, ngày 27 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ như sau:
...
Mục II QUY ĐỊNH CỤ THỂ
...
4. Hỗ trợ lương thực đối với hộ nghèo ở thôn, bản vùng giáp biên giới trong thời gian chưa tự túc được lương thực

- Đối với các hộ nghèo nhận khoán bảo vệ, trồng và chăm sóc rừng nếu không tự túc được lương thực ngoài các chính sách được hưởng theo hướng dẫn tại Khoản 1 mục II của Thông tư này còn được trợ cấp gạo 15 kg/khẩu/tháng thời gian tối đa là 84 tháng.

- Đối với hộ nghèo ở thôn bản vùng giáp biên giới: Trong thời gian chưa tự túc được lương thực thì được hỗ trợ 15 kg gạo/khẩu/tháng.

Thời gian trợ cấp gạo cụ thể do Chủ tịch Uỷ ban nhân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết định.

- Các hộ khác được hỗ trợ theo chính sách hiện hành.

Xem nội dung VB
Phần 2.CƠ CHẾ, CHÍNH SÁCH, GIẢI PHÁP HỖ TRỢ GIẢM NGHÈO
...
II. MỘT SỐ CƠ CHẾ, CHÍNH SÁCH, GIẢI PHÁP ĐẶC THÙ ĐỐI VỚI CÁC HUYỆN NGHÈO

A. HỖ TRỢ SẢN XUẤT, TẠO VIỆC LÀM, TĂNG THU NHẬP
...
3. Đối với hộ nghèo ở thôn, bản vùng giáp biên giới trong thời gian chưa tự túc được lương thực thì được hỗ trợ 15 kg gạo/khẩu/tháng.
Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản 4 Mục II Thông tư 08/2009/TT-BNN có hiệu lực từ ngày 12/4/2009 (VB hết hiệu lực: 27/09/2018)
Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản 4 Mục II Thông tư 08/2009/TT-BNN có hiệu lực từ ngày 12/4/2009 (VB hết hiệu lực: 27/09/2018)
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn thực hiện một số chính sách hỗ trợ phát triển sản xuất nông, lâm nghiệp và thủy sản theo Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP, ngày 27 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ như sau:
...
Mục II QUY ĐỊNH CỤ THỂ
...
4. Hỗ trợ lương thực đối với hộ nghèo ở thôn, bản vùng giáp biên giới trong thời gian chưa tự túc được lương thực

- Đối với các hộ nghèo nhận khoán bảo vệ, trồng và chăm sóc rừng nếu không tự túc được lương thực ngoài các chính sách được hưởng theo hướng dẫn tại Khoản 1 mục II của Thông tư này còn được trợ cấp gạo 15 kg/khẩu/tháng thời gian tối đa là 84 tháng.

- Đối với hộ nghèo ở thôn bản vùng giáp biên giới: Trong thời gian chưa tự túc được lương thực thì được hỗ trợ 15 kg gạo/khẩu/tháng.

Thời gian trợ cấp gạo cụ thể do Chủ tịch Uỷ ban nhân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết định.

- Các hộ khác được hỗ trợ theo chính sách hiện hành.

Xem nội dung VB
Phần 2.CƠ CHẾ, CHÍNH SÁCH, GIẢI PHÁP HỖ TRỢ GIẢM NGHÈO
...
II. MỘT SỐ CƠ CHẾ, CHÍNH SÁCH, GIẢI PHÁP ĐẶC THÙ ĐỐI VỚI CÁC HUYỆN NGHÈO

A. HỖ TRỢ SẢN XUẤT, TẠO VIỆC LÀM, TĂNG THU NHẬP
...
3. Đối với hộ nghèo ở thôn, bản vùng giáp biên giới trong thời gian chưa tự túc được lương thực thì được hỗ trợ 15 kg gạo/khẩu/tháng.
Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản 4 Mục II Thông tư 08/2009/TT-BNN có hiệu lực từ ngày 12/4/2009 (VB hết hiệu lực: 27/09/2018)
Việc Hỗ trợ lãi suất để thực hiện chính sách quy định tại Mục này được hướng dẫn bởi Khoản 5 Mục II Thông tư 08/2009/TT-BNN có hiệu lực từ ngày 12/4/2009 (VB hết hiệu lực: 27/09/2018)
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn thực hiện một số chính sách hỗ trợ phát triển sản xuất nông, lâm nghiệp và thủy sản theo Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP, ngày 27 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ như sau:
...
Mục II QUY ĐỊNH CỤ THỂ
...
5. Hỗ trợ lãi suất

a) Hộ nghèo có nhu cầu vay vốn để trồng rừng sản xuất được ngân sách nhà nước hỗ trợ 50% lãi suất tiền vay tại ngân hàng thương mại nhà nước.

b) Hộ gia đình được hỗ trợ 50% lãi suất tiền vay tại ngân hàng thương mại nhà nước cho việc đầu tư để phát triển sản xuất bao gồm đầu tư mới hoặc mở rộng chuồng, trại.

c) Hộ nghèo được vay vốn tối đa 05 triệu đồng/hộ với lãi suất 0% (một lần) trong thời gian 2 năm để mua giống gia súc trâu bò, dê; đối với gia cầm số lượng phải từ 100 con trở lên và nuôi theo hướng gia trại, trang trại; giống thủy sản có tên trong danh mục các loài thuỷ sản nuôi tại địa phương do Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định.

d) Hộ nghèo không có đủ điều kiện chăn nuôi, có nhu cầu phát triển ngành nghề tiểu, thủ công nghiệp tạo thu nhập được vay vốn tối đa 05 triệu đồng/hộ với lãi suất 0% (một lần).

Việc vay và hỗ trợ lãi suất vay vốn thực hiện theo quy định của Ngân hàng Nhà nước.

Xem nội dung VB
Phần 2.CƠ CHẾ, CHÍNH SÁCH, GIẢI PHÁP HỖ TRỢ GIẢM NGHÈO
...
II. MỘT SỐ CƠ CHẾ, CHÍNH SÁCH, GIẢI PHÁP ĐẶC THÙ ĐỐI VỚI CÁC HUYỆN NGHÈO

A. HỖ TRỢ SẢN XUẤT, TẠO VIỆC LÀM, TĂNG THU NHẬP

1. Chính sách hỗ trợ thông qua khoán chăm sóc, bảo vệ rừng, giao rừng và giao đất để trồng rừng sản xuất:

a) Hộ gia đình nhận khoán chăm sóc, bảo vệ rừng (rừng đặc dụng, rừng phòng hộ, rừng tự nhiên là rừng sản xuất có trữ lượng giàu, trung bình nhưng đóng cửa rừng) được hưởng tiền khoán chăm sóc, bảo vệ rừng 200.000 đồng/ha/năm;

b) Hộ gia đình được giao rừng sản xuất (các loại rừng sau khi quy hoạch lại là rừng sản xuất, nhưng không thuộc loại rừng được khoán chăm sóc, bảo vệ nêu tại điểm a) và giao đất để trồng rừng sản xuất theo quy hoạch, được hưởng các chính sách sau:

- Được hưởng toàn bộ sản phẩm trên diện tích rừng sản xuất được giao và trồng;

- Được hỗ trợ lần đầu giống cây lâm nghiệp theo quy trình trồng rừng sản xuất từ 02-05 triệu đồng/ha (mức hỗ trợ cụ thể căn cứ giá giống của từng địa phương do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết định);

c) Đối với hộ nghèo nhận khoán chăm sóc, bảo vệ rừng, được giao rừng và giao đất để trồng rừng sản xuất, ngoài chính sách được hưởng theo quy định tại các điểm a, b nêu trên còn được hỗ trợ:

- Được trợ cấp 15 kg gạo/khẩu/tháng trong thời gian chưa tự túc được lương thực (thời gian trợ cấp gạo do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết định, nhưng tối đa không quá 7 năm);

- Được hỗ trợ 05 triệu đồng/ha/hộ để tận dụng tạo đất sản xuất lương thực trong khu vực diện tích nhận khoán chăm sóc, bảo vệ, rừng và đất được giao để trồng rừng sản xuất;

- Ngân sách nhà nước hỗ trợ 50% lãi suất tiền vay tại ngân hàng thương mại nhà nước để trồng rừng sản xuất.

2. Chính sách hỗ trợ sản xuất

a) Bố trí kinh phí cho rà soát, xây dựng quy hoạch sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp và chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi phù hợp với điều kiện cụ thể của từng huyện, xã, nhất là những nơi có điều kiện tự nhiên khắc nghiệt, thường xuyên bị thiên tai;

b) Đối với vùng còn đất có khả năng khai hoang, phục hóa hoặc tạo ruộng bậc thang để sản xuất nông nghiệp được hỗ trợ 10 triệu đồng/ha khai hoang; 05 triệu đồng/ha phục hóa; 10 triệu đồng/ha ruộng bậc thang;

c) Hỗ trợ một lần toàn bộ tiền mua giống, phân bón cho việc chuyển đổi cây trồng, vật nuôi có giá trị kinh tế cao; ưu tiên hỗ trợ trồng lúa lai, ngô lai;

d. Ngân sách nhà nước hỗ trợ 50% lãi suất tiền vay tại ngân hàng thương mại nhà nước để phát triển sản xuất nông nghiệp, đầu tư cơ sở chế biến, bảo quản và tiêu thụ nông sản;

đ) Đối với hộ nghèo, ngoài chính sách được hưởng theo quy định tại khoản 1, các điểm a, b, c, d khoản 2 còn được hỗ trợ phát triển chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản và phát triển ngành nghề:

- Được vay vốn tối đa 05 triệu đồng/hộ với lãi suất 0% (một lần) trong thời gian 2 năm để mua giống gia súc (trâu, bò, dê) hoặc giống gia cầm chăn nuôi tập trung hoặc giống thủy sản; hỗ trợ một lần: 01 triệu đồng/hộ để làm chuồng trại chăn nuôi hoặc tạo diện tích nuôi trồng thủy sản và 02 triệu đồng/ha mua giống để trồng cỏ nếu chăn nuôi gia súc;

- Hỗ trợ 100% tiền vắc xin tiêm phòng các dịch bệnh nguy hiểm đối với gia súc, gia cầm;

- Đối với hộ không có điều kiện chăn nuôi mà có nhu cầu phát triển ngành nghề tiểu, thủ công nghiệp tạo thu nhập được vay vốn tối đa 05 triệu đồng/hộ, với lãi suất 0% (một lần).

3. Đối với hộ nghèo ở thôn, bản vùng giáp biên giới trong thời gian chưa tự túc được lương thực thì được hỗ trợ 15 kg gạo/khẩu/tháng.

4. Tăng cường, hỗ trợ cán bộ khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư, dịch vụ bảo vệ thực vật, thú y, vệ sinh an toàn thực phẩm cho các huyện nghèo để xây dựng các trung tâm khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư thành những trung tâm chuyển giao khoa học kỹ thuật, công nghệ và dịch vụ thúc đẩy phát triển sản xuất trên địa bàn. Bố trí kinh phí khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư cao gấp 2 lần so với mức bình quân chung các huyện khác; hỗ trợ 100% giống, vật tư cho xây dựng mô hình khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư; người dân tham gia đào tạo, huấn luyện được cấp tài liệu, hỗ trợ 100% tiền ăn ở, đi lại và 10.000 đồng/ngày/người; mỗi thôn, bản được bố trí ít nhất một suất trợ cấp khuyến nông (gồm cả khuyến nông, lâm, ngư) cơ sở.

5. Khuyến khích, hỗ trợ các doanh nghiệp, hợp tác xã, trang trại đầu tư sản xuất, chế biến, kinh doanh trên địa bàn huyện nghèo:

a) Được hưởng các điều kiện thuận lợi và ưu đãi cao nhất theo quy định hiện hành của nhà nước;

b) Đối với cơ sở chế biến nông, lâm, thủy sản đầu tư trên địa bàn các huyện nghèo được ngân sách nhà nước hỗ trợ 50% lãi suất tiền vay tại ngân hàng thương mại nhà nước.

6. Hỗ trợ mỗi huyện 100 triệu đồng/năm để xúc tiến thương mại, quảng bá, giới thiệu sản phẩm, nhất là nông, lâm, thủy đặc sản của địa phương; thông tin thị trường cho nông dân.

7. Khuyến khích, tạo điều kiện và có chính sách ưu đãi thu hút các tổ chức, nhà khoa học trực tiếp nghiên cứu, ứng dụng, chuyển giao tiến bộ khoa học công nghệ ở địa bàn, nhất là việc tuyển chọn, chuyển giao giống cây trồng, giống vật nuôi cho sản xuất ở các huyện nghèo.

8. Chính sách xuất khẩu lao động: hỗ trợ đào tạo nghề, đào tạo ngoại ngữ, bồi dưỡng văn hóa, đào tạo định hướng (bao gồm cả ăn, ở, đi lại, trang cấp ban đầu, chi phí làm thủ tục và cho vay vốn ưu đãi) … để lao động các huyện nghèo tham gia xuất khẩu lao động; phấn đấu mỗi năm đưa khoảng 7.500 – 8.000 lao động ở các huyện nghèo đi làm việc ở ngoài nước (bình quân 10 lao động/xã).
Việc Hỗ trợ lãi suất để thực hiện chính sách quy định tại Mục này được hướng dẫn bởi Khoản 5 Mục II Thông tư 08/2009/TT-BNN có hiệu lực từ ngày 12/4/2009 (VB hết hiệu lực: 27/09/2018)
Mục này được hướng dẫn bởi Điều 4 Quyết định 70/2009/QĐ-TTg có hiệu lực từ ngày 12/6/2009
Quyết định 70/2009/QĐ-TTg về chính sách luân chuyển, tăng cường cán bộ chủ chốt cho các xã thuộc 61 huyện nghèo và chính sách ưu đãi, khuyến khích thu hút trí thức trẻ, cán bộ chuyên môn kỹ thuật về tham gia tổ công tác tại các xã thuộc 61 huyện nghèo theo Nghị quyết 30a/2008/NQ-CP
...
Điều 4. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân tỉnh, huyện, xã

1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định những vị trí lãnh đạo của các xã cần luân chuyển, tăng cường cán bộ, loại cán bộ, thời gian luân chuyển, tăng cường cán bộ bảo đảm đúng đối tượng và tiêu chuẩn cán bộ quy định tại Điều 2 Quyết định này; chỉ đạo Sở Nội vụ xây dựng kế hoạch luân chuyển, tăng cường, quy chế làm việc đối với cán bộ, công chức luân chuyển, tăng cường cho các xã; quy định rõ nhiệm vụ, trách nhiệm, quyền hạn, mối quan hệ công tác với cơ sở, hàng năm có nhận xét, đánh giá cụ thể đối với cán bộ, công chức luân chuyển, tăng cường, thông báo cho cơ quan về tình hình cán bộ, công chức của cơ quan, đơn vị cử đi luân chuyển, tăng cường; tổ chức thực hiện chính sách thu hút trí thức trẻ, cán bộ chuyên môn kỹ thuật về tham gia tổ công tác tại xã.

2. Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện việc luân chuyển, tăng cường cán bộ, công chức, thu hút trí thức trẻ, cán bộ chuyên môn kỹ thuật về tham gia tổ công tác xã theo kế hoạch của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; quyết định số cán bộ, công chức luân chuyển, tăng cường thuộc biên chế được giao của cơ quan, đơn vị; tập huấn những kiến thức cần thiết đối với cán bộ, công chức, trí thức trẻ, cán bộ chuyên môn kỹ thuật về phương pháp làm việc, phương pháp tuyên truyền, vận động quần chúng và đào tạo tiếng dân tộc thiểu số nơi đến luân chuyển, tăng cường.

3. Ủy ban nhân dân xã phối hợp, tạo điều kiện cho cán bộ, công chức luân chuyển, tăng cường về xã thực hiện các nhiệm vụ theo quy định tại khoản 3 Điều 2 Quyết định này; bố trí chỗ ở, nơi làm việc để cán bộ, công chức luân chuyển, tăng cường hoàn thành nhiệm vụ, tạo điều kiện giúp tổ công tác xã thực hiện nhiệm vụ được giao.

Xem nội dung VB
Phần 3.TỔ CHỨC THỰC HIỆN
...
II. CÁC ĐỊA PHƯƠNG

1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh có huyện nghèo, căn cứ Nghị quyết này tổ chức phê duyệt Đề án của các huyện nghèo; chịu trách nhiệm trước Thủ tướng Chính phủ chỉ đạo thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ của Chương trình, bố trí đủ vốn đầu tư cho các huyện nghèo trong tổng mức vốn được phê duyệt; chỉ đạo xây dựng và phê duyệt kế hoạch hàng năm của các huyện nghèo; hàng năm tổ chức giám sát, đánh giá kết quả thực hiện, gửi Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội tổng hợp báo cáo Chính phủ.

2. Ủy ban nhân dân các huyện nghèo căn cứ vào mục tiêu, nhiệm vụ, cơ chế chính sách, định mức, tiêu chuẩn của Nhà nước để xây dựng Đề án hỗ trợ giảm nghèo bền vững trên địa bàn trình cấp có thẩm quyền phê duyệt; chỉ đạo xây dựng kế hoạch hàng năm, tổng hợp nhu cầu từ dưới lên, sắp xếp theo thứ tự ưu tiên, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt; chỉ đạo và phê duyệt kế hoạch hàng năm của cấp xã; thành lập Ban Chỉ đạo của huyện (gồm lãnh đạo cấp ủy, chính quyền, đại diện các tổ chức đoàn thể, doanh nghiệp) để chỉ đạo tổ chức thực hiện Đề án.

3. Ủy ban nhân dân các xã xây dựng kế hoạch hàng năm có sự tham gia của người dân trình Ủy ban nhân dân huyện phê duyệt và tổ chức thực hiện.
Mục này được hướng dẫn bởi Điều 4 Quyết định 70/2009/QĐ-TTg có hiệu lực từ ngày 12/6/2009
Mục này được hướng dẫn bởi Điều 5 Quyết định 70/2009/QĐ-TTg có hiệu lực từ ngày 12/6/2009
Quyết định 70/2009/QĐ-TTg về chính sách luân chuyển, tăng cường cán bộ chủ chốt cho các xã thuộc 61 huyện nghèo và chính sách ưu đãi, khuyến khích thu hút trí thức trẻ, cán bộ chuyên môn kỹ thuật về tham gia tổ công tác tại các xã thuộc 61 huyện nghèo theo Nghị quyết 30a/2008/NQ-CP
...
Điều 5. Trách nhiệm của các Bộ, ngành Trung ương

1. Bộ Nội vụ chủ trì, phối hợp với các Bộ, cơ quan liên quan theo dõi, tổng hợp tình hình thực hiện Quyết định này ở các địa phương và định kỳ hàng năm báo cáo Thủ tướng Chính phủ.

2. Bộ Tài chính hướng dẫn việc xây dựng dự toán, thanh quyết toán kinh phí thực hiện các chế độ, chính sách quy định tại Quyết định này và tổng hợp vào tổng kinh phí thực hiện Đề án giảm nghèo trên địa bàn tỉnh, huyện.

3. Đề nghị Trung ương Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh chủ trì, phối hợp với các Bộ, cơ quan liên quan xây dựng chương trình, kế hoạch, tuyên truyền vận động thanh niên, trí thức trẻ, cán bộ chuyên môn kỹ thuật tình nguyện đến các xã thuộc 61 huyện nghèo tham gia tổ công tác để phát triển địa phương.

4. Các Bộ, ngành khác căn cứ chức năng, nhiệm vụ của mình hướng dẫn và phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện việc luân chuyển, tăng cường cán bộ, công chức xuống các xã thuộc huyện nghèo và hỗ trợ tập huấn, bồi dưỡng kiến thức đối với cán bộ, công chức luân chuyển, tăng cường giúp Ủy ban nhân dân cấp xã giải quyết yêu cầu, nhiệm vụ có liên quan.

Xem nội dung VB
Phần 3.TỔ CHỨC THỰC HIỆN

I. CÁC BỘ, CƠ QUAN TRUNG ƯƠNG

A. NHIỆM VỤ CHUNG

1. Căn cứ Nghị quyết này, các Bộ, ngành theo chức năng của mình xây dựng trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ các văn bản quy định cụ thể và tổ chức thực hiện, hướng dẫn các huyện xây dựng Đề án giảm nghèo bền vững trên địa bàn trong tháng 02 năm 2009.

2. Các Bộ ưu tiên nguồn lực từ các chương trình, dự án thuộc phạm vi quản lý để đầu tư hoàn thành trước các công trình kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội cho các huyện nghèo.

3. Giao cho Ban Chỉ đạo thực hiện từ các Chương trình giảm nghèo hướng dẫn, chỉ đạo, theo dõi, kiểm tra, đánh giá tiến độ và định kỳ hàng năm báo cáo Chính phủ kết quả thực hiện Chương trình.

B. NHIỆM VỤ CỤ THỂ

1. Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội là cơ quan thường trực các Chương trình giảm nghèo, chủ trì, phối hợp với các Bộ liên quan tổ chức thực hiện, theo dõi, đánh giá hiệu quả của Chương trình; xây dựng đề án xuất khẩu lao động; trình, ban hành chính sách hỗ trợ học nghề và xuất khẩu lao động ở các huyện nghèo; chỉ đạo ưu tiên đầu tư các cơ sở dạy nghề, tổ chức đào tạo nghề gắn với việc làm và xuất khẩu lao động.

2. Bộ Kế hoạch và Đầu tư: chủ trì, phối hợp với Ban Chỉ đạo thực hiện các Chương trình giảm nghèo thành lập các tổ công tác liên ngành để thẩm tra các đề án của 61 huyện nghèo trong quý I năm 2009; chủ trì, phối hợp với các Bộ liên quan nghiên cứu, sửa đổi, bổ sung các quy định của pháp luật về đầu tư, đấu thầu phù hợp với đặc thù và năng lực tổ chức thực hiện ở các huyện nghèo; chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính cân đối vốn đầu tư phát triển hàng năm cho các huyện nghèo.

3. Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội và các Bộ liên quan phân bổ vốn sự nghiệp cho các huyện nghèo; nghiên cứu, phối hợp với các Bộ, cơ quan liên quan sửa đổi cơ chế tài chính phù hợp với tình hình đặc thù và năng lực tổ chức thực hiện ở các huyện nghèo.

4. Ủy ban Dân tộc chủ trì, chỉ đạo, triển khai tổ chức thực hiện và xây dựng, sửa đổi, bổ sung các chính sách hiện hành theo hướng nâng cao định mức các chương trình, chính sách dân tộc hiện có (Chương trình 135, trung tâm cụm xã, Quyết định số 134/2004/QĐ-TTg, Quyết định số 32/2007/QĐ-TTg, Quyết định số 33/2007/QĐ-TTg, chính sách trợ giá trợ cước và Đề án phát triển nguồn nhân lực vùng đồng bào dân tộc thiểu số) đồng thời bổ sung thêm cơ chế, chính sách đặc thù cho 61 huyện nghèo trình Thủ tướng Chính phủ quyết định.

5. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với các Bộ liên quan chỉ đạo, hướng dẫn việc quy hoạch sản xuất ở các huyện nghèo; quy hoạch bố trí dân cư; chính sách hỗ trợ phát triển sản xuất trên địa bàn các huyện nghèo; hướng dẫn thực hiện các cơ chế, chính sách đã có, nhất là các chính sách về sản xuất nông, lâm, ngư kết hợp.

6. Bộ Quốc phòng chủ trì, phối hợp với Bộ Công an, Bộ Y tế và các địa phương liên quan tổ chức đào tạo, tập huấn nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho y, bác sĩ, cán bộ y tế cơ sở cho các xã thuộc huyện nghèo, xây dựng trạm xá quân dân y kết hợp; phối hợp với Trung ương Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh vận động thanh niên, trí thức trẻ tình nguyện đến công tác tại các xã thuộc huyện nghèo, các khu kinh tế - quốc phòng, để tạo nguồn cán bộ cho địa phương; chỉ đạo lực lượng Bộ đội Biên phòng, các đoàn kinh tế quốc phòng, các lực lượng an ninh tham gia xây dựng các công trình hạ tầng; xây dựng trường nghề để đào tạo nghề đối với bộ đội xuất ngũ và lao động của địa phương; tổ chức các hoạt động văn hóa, văn nghệ, giúp dân xây dựng nếp sống mới, bảo đảm an ninh trật tự và an toàn xã hội trên địa bàn.

7. Bộ Xây dựng chủ trì, phối hợp với các Bộ nghiên cứu, sửa đổi pháp luật về xây dựng phù hợp với đặc thù và năng lực tổ chức thực hiện ở các huyện nghèo; cùng với Ủy ban Trung ương Mặt trật Tổ quốc Việt Nam chỉ đạo, hướng dẫn, bố trí vốn giải quyết cơ bản nhu cầu nhà ở cho hộ nghèo, đồng bào dân tộc thiểu số từ nay đến năm 2010 trên địa bàn các huyện nghèo.

8. Bộ Giao thông vận tải rà soát, bổ sung, hoàn thiện quy định quy hoạch phát triển giao thông trên địa bàn các huyện; ưu tiên bố trí nguồn vốn để đầu tư các tuyến đường quốc lộ, tỉnh lộ và đường giao thông đến trung tâm xã phục vụ phát triển kinh tế và đời sống trên địa bàn các huyện nghèo.

9. Bộ Giáo dục và Đào tạo chủ trì, phối hợp với các Bộ liên quan trình, ban hành chính sách ưu đãi đối với giáo viên, học sinh; chỉ đạo ưu tiên bố trí nguồn vốn trái phiếu Chính phủ để đến năm 2010 cơ bản hoàn thành đầu tư xây dựng cơ sở vật chất các trường học đạt tiêu chuẩn.

10. Bộ Y tế chủ trì, phối hợp với các Bộ liên quan trình, ban hành chính sách ưu đãi về y tế; chỉ đạo bố trí nguồn vốn trái phiếu Chính phủ để đến năm 2010 hoàn thành dự án đầu tư xây dựng bệnh viện huyện và bệnh viện đa khoa khu vực, các trạm y tế xã đạt chuẩn quốc gia; tăng cường chỉ đạo công tác dân số và kế hoạch hóa gia đình để nâng cao chất lượng dân số.

11. Bộ Nội vụ chủ trì, phối hợp với các Bộ liên quan trình, ban hành chính sách luân chuyển, tăng cường cán bộ chủ chốt cho các xã thuộc huyện nghèo; chính sách ưu đãi, khuyến khích thu hút trí thức trẻ, cán bộ chuyên môn kỹ thuật về làm việc tại các xã của các huyện nghèo.

12. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính và các Bộ liên quan trình, ban hành chính sách tín dụng ưu đãi đối với các hộ nghèo, hộ sản xuất kinh doanh và các doanh nghiệp, hợp tác xã, trang trại đầu tư phát triển sản xuất, kinh doanh trên các địa bàn huyện nghèo.

13. Bộ Công Thương chủ trì, phối hợp với các Bộ liên quan trình, ban hành chính sách khuyến công, chính sách thu hút đầu tư phát triển các ngành công nghiệp và hướng dẫn xúc tiến thương mại, quảng bá, giới thiệu sản phẩm của các huyện nghèo.

14. Bộ Khoa học và Công nghệ đề xuất các cơ chế, chính sách chuyển giao công nghệ, nghiên cứu phát triển các loại cây trồng, vật nuôi có hiệu quả, phù hợp với điều kiện đặc thù của từng địa phương.

15. Bộ Tư pháp chủ trì, phối hợp với các Bộ liên quan trình, ban hành chính sách hỗ trợ pháp lý cho người nghèo, đồng bào dân tộc thiểu số nhằm nâng cao nhận thức, hiểu biết pháp luật.
Mục này được hướng dẫn bởi Điều 5 Quyết định 70/2009/QĐ-TTg có hiệu lực từ ngày 12/6/2009
Mục này được hướng dẫn bởi Điều 5 Quyết định 70/2009/QĐ-TTg có hiệu lực từ ngày 12/6/2009
Quyết định 70/2009/QĐ-TTg về chính sách luân chuyển, tăng cường cán bộ chủ chốt cho các xã thuộc 61 huyện nghèo và chính sách ưu đãi, khuyến khích thu hút trí thức trẻ, cán bộ chuyên môn kỹ thuật về tham gia tổ công tác tại các xã thuộc 61 huyện nghèo theo Nghị quyết 30a/2008/NQ-CP
...
Điều 5. Trách nhiệm của các Bộ, ngành Trung ương

1. Bộ Nội vụ chủ trì, phối hợp với các Bộ, cơ quan liên quan theo dõi, tổng hợp tình hình thực hiện Quyết định này ở các địa phương và định kỳ hàng năm báo cáo Thủ tướng Chính phủ.

2. Bộ Tài chính hướng dẫn việc xây dựng dự toán, thanh quyết toán kinh phí thực hiện các chế độ, chính sách quy định tại Quyết định này và tổng hợp vào tổng kinh phí thực hiện Đề án giảm nghèo trên địa bàn tỉnh, huyện.

3. Đề nghị Trung ương Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh chủ trì, phối hợp với các Bộ, cơ quan liên quan xây dựng chương trình, kế hoạch, tuyên truyền vận động thanh niên, trí thức trẻ, cán bộ chuyên môn kỹ thuật tình nguyện đến các xã thuộc 61 huyện nghèo tham gia tổ công tác để phát triển địa phương.

4. Các Bộ, ngành khác căn cứ chức năng, nhiệm vụ của mình hướng dẫn và phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện việc luân chuyển, tăng cường cán bộ, công chức xuống các xã thuộc huyện nghèo và hỗ trợ tập huấn, bồi dưỡng kiến thức đối với cán bộ, công chức luân chuyển, tăng cường giúp Ủy ban nhân dân cấp xã giải quyết yêu cầu, nhiệm vụ có liên quan.

Xem nội dung VB
Phần 3.TỔ CHỨC THỰC HIỆN

I. CÁC BỘ, CƠ QUAN TRUNG ƯƠNG

A. NHIỆM VỤ CHUNG

1. Căn cứ Nghị quyết này, các Bộ, ngành theo chức năng của mình xây dựng trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ các văn bản quy định cụ thể và tổ chức thực hiện, hướng dẫn các huyện xây dựng Đề án giảm nghèo bền vững trên địa bàn trong tháng 02 năm 2009.

2. Các Bộ ưu tiên nguồn lực từ các chương trình, dự án thuộc phạm vi quản lý để đầu tư hoàn thành trước các công trình kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội cho các huyện nghèo.

3. Giao cho Ban Chỉ đạo thực hiện từ các Chương trình giảm nghèo hướng dẫn, chỉ đạo, theo dõi, kiểm tra, đánh giá tiến độ và định kỳ hàng năm báo cáo Chính phủ kết quả thực hiện Chương trình.

B. NHIỆM VỤ CỤ THỂ

1. Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội là cơ quan thường trực các Chương trình giảm nghèo, chủ trì, phối hợp với các Bộ liên quan tổ chức thực hiện, theo dõi, đánh giá hiệu quả của Chương trình; xây dựng đề án xuất khẩu lao động; trình, ban hành chính sách hỗ trợ học nghề và xuất khẩu lao động ở các huyện nghèo; chỉ đạo ưu tiên đầu tư các cơ sở dạy nghề, tổ chức đào tạo nghề gắn với việc làm và xuất khẩu lao động.

2. Bộ Kế hoạch và Đầu tư: chủ trì, phối hợp với Ban Chỉ đạo thực hiện các Chương trình giảm nghèo thành lập các tổ công tác liên ngành để thẩm tra các đề án của 61 huyện nghèo trong quý I năm 2009; chủ trì, phối hợp với các Bộ liên quan nghiên cứu, sửa đổi, bổ sung các quy định của pháp luật về đầu tư, đấu thầu phù hợp với đặc thù và năng lực tổ chức thực hiện ở các huyện nghèo; chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính cân đối vốn đầu tư phát triển hàng năm cho các huyện nghèo.

3. Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội và các Bộ liên quan phân bổ vốn sự nghiệp cho các huyện nghèo; nghiên cứu, phối hợp với các Bộ, cơ quan liên quan sửa đổi cơ chế tài chính phù hợp với tình hình đặc thù và năng lực tổ chức thực hiện ở các huyện nghèo.

4. Ủy ban Dân tộc chủ trì, chỉ đạo, triển khai tổ chức thực hiện và xây dựng, sửa đổi, bổ sung các chính sách hiện hành theo hướng nâng cao định mức các chương trình, chính sách dân tộc hiện có (Chương trình 135, trung tâm cụm xã, Quyết định số 134/2004/QĐ-TTg, Quyết định số 32/2007/QĐ-TTg, Quyết định số 33/2007/QĐ-TTg, chính sách trợ giá trợ cước và Đề án phát triển nguồn nhân lực vùng đồng bào dân tộc thiểu số) đồng thời bổ sung thêm cơ chế, chính sách đặc thù cho 61 huyện nghèo trình Thủ tướng Chính phủ quyết định.

5. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với các Bộ liên quan chỉ đạo, hướng dẫn việc quy hoạch sản xuất ở các huyện nghèo; quy hoạch bố trí dân cư; chính sách hỗ trợ phát triển sản xuất trên địa bàn các huyện nghèo; hướng dẫn thực hiện các cơ chế, chính sách đã có, nhất là các chính sách về sản xuất nông, lâm, ngư kết hợp.

6. Bộ Quốc phòng chủ trì, phối hợp với Bộ Công an, Bộ Y tế và các địa phương liên quan tổ chức đào tạo, tập huấn nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho y, bác sĩ, cán bộ y tế cơ sở cho các xã thuộc huyện nghèo, xây dựng trạm xá quân dân y kết hợp; phối hợp với Trung ương Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh vận động thanh niên, trí thức trẻ tình nguyện đến công tác tại các xã thuộc huyện nghèo, các khu kinh tế - quốc phòng, để tạo nguồn cán bộ cho địa phương; chỉ đạo lực lượng Bộ đội Biên phòng, các đoàn kinh tế quốc phòng, các lực lượng an ninh tham gia xây dựng các công trình hạ tầng; xây dựng trường nghề để đào tạo nghề đối với bộ đội xuất ngũ và lao động của địa phương; tổ chức các hoạt động văn hóa, văn nghệ, giúp dân xây dựng nếp sống mới, bảo đảm an ninh trật tự và an toàn xã hội trên địa bàn.

7. Bộ Xây dựng chủ trì, phối hợp với các Bộ nghiên cứu, sửa đổi pháp luật về xây dựng phù hợp với đặc thù và năng lực tổ chức thực hiện ở các huyện nghèo; cùng với Ủy ban Trung ương Mặt trật Tổ quốc Việt Nam chỉ đạo, hướng dẫn, bố trí vốn giải quyết cơ bản nhu cầu nhà ở cho hộ nghèo, đồng bào dân tộc thiểu số từ nay đến năm 2010 trên địa bàn các huyện nghèo.

8. Bộ Giao thông vận tải rà soát, bổ sung, hoàn thiện quy định quy hoạch phát triển giao thông trên địa bàn các huyện; ưu tiên bố trí nguồn vốn để đầu tư các tuyến đường quốc lộ, tỉnh lộ và đường giao thông đến trung tâm xã phục vụ phát triển kinh tế và đời sống trên địa bàn các huyện nghèo.

9. Bộ Giáo dục và Đào tạo chủ trì, phối hợp với các Bộ liên quan trình, ban hành chính sách ưu đãi đối với giáo viên, học sinh; chỉ đạo ưu tiên bố trí nguồn vốn trái phiếu Chính phủ để đến năm 2010 cơ bản hoàn thành đầu tư xây dựng cơ sở vật chất các trường học đạt tiêu chuẩn.

10. Bộ Y tế chủ trì, phối hợp với các Bộ liên quan trình, ban hành chính sách ưu đãi về y tế; chỉ đạo bố trí nguồn vốn trái phiếu Chính phủ để đến năm 2010 hoàn thành dự án đầu tư xây dựng bệnh viện huyện và bệnh viện đa khoa khu vực, các trạm y tế xã đạt chuẩn quốc gia; tăng cường chỉ đạo công tác dân số và kế hoạch hóa gia đình để nâng cao chất lượng dân số.

11. Bộ Nội vụ chủ trì, phối hợp với các Bộ liên quan trình, ban hành chính sách luân chuyển, tăng cường cán bộ chủ chốt cho các xã thuộc huyện nghèo; chính sách ưu đãi, khuyến khích thu hút trí thức trẻ, cán bộ chuyên môn kỹ thuật về làm việc tại các xã của các huyện nghèo.

12. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính và các Bộ liên quan trình, ban hành chính sách tín dụng ưu đãi đối với các hộ nghèo, hộ sản xuất kinh doanh và các doanh nghiệp, hợp tác xã, trang trại đầu tư phát triển sản xuất, kinh doanh trên các địa bàn huyện nghèo.

13. Bộ Công Thương chủ trì, phối hợp với các Bộ liên quan trình, ban hành chính sách khuyến công, chính sách thu hút đầu tư phát triển các ngành công nghiệp và hướng dẫn xúc tiến thương mại, quảng bá, giới thiệu sản phẩm của các huyện nghèo.

14. Bộ Khoa học và Công nghệ đề xuất các cơ chế, chính sách chuyển giao công nghệ, nghiên cứu phát triển các loại cây trồng, vật nuôi có hiệu quả, phù hợp với điều kiện đặc thù của từng địa phương.

15. Bộ Tư pháp chủ trì, phối hợp với các Bộ liên quan trình, ban hành chính sách hỗ trợ pháp lý cho người nghèo, đồng bào dân tộc thiểu số nhằm nâng cao nhận thức, hiểu biết pháp luật.
Mục này được hướng dẫn bởi Điều 5 Quyết định 70/2009/QĐ-TTg có hiệu lực từ ngày 12/6/2009
Mục này được hướng dẫn bởi Điều 5 Quyết định 70/2009/QĐ-TTg có hiệu lực từ ngày 12/6/2009
Quyết định 70/2009/QĐ-TTg về chính sách luân chuyển, tăng cường cán bộ chủ chốt cho các xã thuộc 61 huyện nghèo và chính sách ưu đãi, khuyến khích thu hút trí thức trẻ, cán bộ chuyên môn kỹ thuật về tham gia tổ công tác tại các xã thuộc 61 huyện nghèo theo Nghị quyết 30a/2008/NQ-CP
...
Điều 5. Trách nhiệm của các Bộ, ngành Trung ương

1. Bộ Nội vụ chủ trì, phối hợp với các Bộ, cơ quan liên quan theo dõi, tổng hợp tình hình thực hiện Quyết định này ở các địa phương và định kỳ hàng năm báo cáo Thủ tướng Chính phủ.

2. Bộ Tài chính hướng dẫn việc xây dựng dự toán, thanh quyết toán kinh phí thực hiện các chế độ, chính sách quy định tại Quyết định này và tổng hợp vào tổng kinh phí thực hiện Đề án giảm nghèo trên địa bàn tỉnh, huyện.

3. Đề nghị Trung ương Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh chủ trì, phối hợp với các Bộ, cơ quan liên quan xây dựng chương trình, kế hoạch, tuyên truyền vận động thanh niên, trí thức trẻ, cán bộ chuyên môn kỹ thuật tình nguyện đến các xã thuộc 61 huyện nghèo tham gia tổ công tác để phát triển địa phương.

4. Các Bộ, ngành khác căn cứ chức năng, nhiệm vụ của mình hướng dẫn và phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện việc luân chuyển, tăng cường cán bộ, công chức xuống các xã thuộc huyện nghèo và hỗ trợ tập huấn, bồi dưỡng kiến thức đối với cán bộ, công chức luân chuyển, tăng cường giúp Ủy ban nhân dân cấp xã giải quyết yêu cầu, nhiệm vụ có liên quan.

Xem nội dung VB
Phần 3.TỔ CHỨC THỰC HIỆN

I. CÁC BỘ, CƠ QUAN TRUNG ƯƠNG

A. NHIỆM VỤ CHUNG

1. Căn cứ Nghị quyết này, các Bộ, ngành theo chức năng của mình xây dựng trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ các văn bản quy định cụ thể và tổ chức thực hiện, hướng dẫn các huyện xây dựng Đề án giảm nghèo bền vững trên địa bàn trong tháng 02 năm 2009.

2. Các Bộ ưu tiên nguồn lực từ các chương trình, dự án thuộc phạm vi quản lý để đầu tư hoàn thành trước các công trình kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội cho các huyện nghèo.

3. Giao cho Ban Chỉ đạo thực hiện từ các Chương trình giảm nghèo hướng dẫn, chỉ đạo, theo dõi, kiểm tra, đánh giá tiến độ và định kỳ hàng năm báo cáo Chính phủ kết quả thực hiện Chương trình.

B. NHIỆM VỤ CỤ THỂ

1. Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội là cơ quan thường trực các Chương trình giảm nghèo, chủ trì, phối hợp với các Bộ liên quan tổ chức thực hiện, theo dõi, đánh giá hiệu quả của Chương trình; xây dựng đề án xuất khẩu lao động; trình, ban hành chính sách hỗ trợ học nghề và xuất khẩu lao động ở các huyện nghèo; chỉ đạo ưu tiên đầu tư các cơ sở dạy nghề, tổ chức đào tạo nghề gắn với việc làm và xuất khẩu lao động.

2. Bộ Kế hoạch và Đầu tư: chủ trì, phối hợp với Ban Chỉ đạo thực hiện các Chương trình giảm nghèo thành lập các tổ công tác liên ngành để thẩm tra các đề án của 61 huyện nghèo trong quý I năm 2009; chủ trì, phối hợp với các Bộ liên quan nghiên cứu, sửa đổi, bổ sung các quy định của pháp luật về đầu tư, đấu thầu phù hợp với đặc thù và năng lực tổ chức thực hiện ở các huyện nghèo; chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính cân đối vốn đầu tư phát triển hàng năm cho các huyện nghèo.

3. Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội và các Bộ liên quan phân bổ vốn sự nghiệp cho các huyện nghèo; nghiên cứu, phối hợp với các Bộ, cơ quan liên quan sửa đổi cơ chế tài chính phù hợp với tình hình đặc thù và năng lực tổ chức thực hiện ở các huyện nghèo.

4. Ủy ban Dân tộc chủ trì, chỉ đạo, triển khai tổ chức thực hiện và xây dựng, sửa đổi, bổ sung các chính sách hiện hành theo hướng nâng cao định mức các chương trình, chính sách dân tộc hiện có (Chương trình 135, trung tâm cụm xã, Quyết định số 134/2004/QĐ-TTg, Quyết định số 32/2007/QĐ-TTg, Quyết định số 33/2007/QĐ-TTg, chính sách trợ giá trợ cước và Đề án phát triển nguồn nhân lực vùng đồng bào dân tộc thiểu số) đồng thời bổ sung thêm cơ chế, chính sách đặc thù cho 61 huyện nghèo trình Thủ tướng Chính phủ quyết định.

5. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với các Bộ liên quan chỉ đạo, hướng dẫn việc quy hoạch sản xuất ở các huyện nghèo; quy hoạch bố trí dân cư; chính sách hỗ trợ phát triển sản xuất trên địa bàn các huyện nghèo; hướng dẫn thực hiện các cơ chế, chính sách đã có, nhất là các chính sách về sản xuất nông, lâm, ngư kết hợp.

6. Bộ Quốc phòng chủ trì, phối hợp với Bộ Công an, Bộ Y tế và các địa phương liên quan tổ chức đào tạo, tập huấn nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho y, bác sĩ, cán bộ y tế cơ sở cho các xã thuộc huyện nghèo, xây dựng trạm xá quân dân y kết hợp; phối hợp với Trung ương Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh vận động thanh niên, trí thức trẻ tình nguyện đến công tác tại các xã thuộc huyện nghèo, các khu kinh tế - quốc phòng, để tạo nguồn cán bộ cho địa phương; chỉ đạo lực lượng Bộ đội Biên phòng, các đoàn kinh tế quốc phòng, các lực lượng an ninh tham gia xây dựng các công trình hạ tầng; xây dựng trường nghề để đào tạo nghề đối với bộ đội xuất ngũ và lao động của địa phương; tổ chức các hoạt động văn hóa, văn nghệ, giúp dân xây dựng nếp sống mới, bảo đảm an ninh trật tự và an toàn xã hội trên địa bàn.

7. Bộ Xây dựng chủ trì, phối hợp với các Bộ nghiên cứu, sửa đổi pháp luật về xây dựng phù hợp với đặc thù và năng lực tổ chức thực hiện ở các huyện nghèo; cùng với Ủy ban Trung ương Mặt trật Tổ quốc Việt Nam chỉ đạo, hướng dẫn, bố trí vốn giải quyết cơ bản nhu cầu nhà ở cho hộ nghèo, đồng bào dân tộc thiểu số từ nay đến năm 2010 trên địa bàn các huyện nghèo.

8. Bộ Giao thông vận tải rà soát, bổ sung, hoàn thiện quy định quy hoạch phát triển giao thông trên địa bàn các huyện; ưu tiên bố trí nguồn vốn để đầu tư các tuyến đường quốc lộ, tỉnh lộ và đường giao thông đến trung tâm xã phục vụ phát triển kinh tế và đời sống trên địa bàn các huyện nghèo.

9. Bộ Giáo dục và Đào tạo chủ trì, phối hợp với các Bộ liên quan trình, ban hành chính sách ưu đãi đối với giáo viên, học sinh; chỉ đạo ưu tiên bố trí nguồn vốn trái phiếu Chính phủ để đến năm 2010 cơ bản hoàn thành đầu tư xây dựng cơ sở vật chất các trường học đạt tiêu chuẩn.

10. Bộ Y tế chủ trì, phối hợp với các Bộ liên quan trình, ban hành chính sách ưu đãi về y tế; chỉ đạo bố trí nguồn vốn trái phiếu Chính phủ để đến năm 2010 hoàn thành dự án đầu tư xây dựng bệnh viện huyện và bệnh viện đa khoa khu vực, các trạm y tế xã đạt chuẩn quốc gia; tăng cường chỉ đạo công tác dân số và kế hoạch hóa gia đình để nâng cao chất lượng dân số.

11. Bộ Nội vụ chủ trì, phối hợp với các Bộ liên quan trình, ban hành chính sách luân chuyển, tăng cường cán bộ chủ chốt cho các xã thuộc huyện nghèo; chính sách ưu đãi, khuyến khích thu hút trí thức trẻ, cán bộ chuyên môn kỹ thuật về làm việc tại các xã của các huyện nghèo.

12. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính và các Bộ liên quan trình, ban hành chính sách tín dụng ưu đãi đối với các hộ nghèo, hộ sản xuất kinh doanh và các doanh nghiệp, hợp tác xã, trang trại đầu tư phát triển sản xuất, kinh doanh trên các địa bàn huyện nghèo.

13. Bộ Công Thương chủ trì, phối hợp với các Bộ liên quan trình, ban hành chính sách khuyến công, chính sách thu hút đầu tư phát triển các ngành công nghiệp và hướng dẫn xúc tiến thương mại, quảng bá, giới thiệu sản phẩm của các huyện nghèo.

14. Bộ Khoa học và Công nghệ đề xuất các cơ chế, chính sách chuyển giao công nghệ, nghiên cứu phát triển các loại cây trồng, vật nuôi có hiệu quả, phù hợp với điều kiện đặc thù của từng địa phương.

15. Bộ Tư pháp chủ trì, phối hợp với các Bộ liên quan trình, ban hành chính sách hỗ trợ pháp lý cho người nghèo, đồng bào dân tộc thiểu số nhằm nâng cao nhận thức, hiểu biết pháp luật.
Mục này được hướng dẫn bởi Điều 5 Quyết định 70/2009/QĐ-TTg có hiệu lực từ ngày 12/6/2009
Mục này được hướng dẫn bởi Điều 5 Quyết định 70/2009/QĐ-TTg có hiệu lực từ ngày 12/6/2009
Quyết định 70/2009/QĐ-TTg về chính sách luân chuyển, tăng cường cán bộ chủ chốt cho các xã thuộc 61 huyện nghèo và chính sách ưu đãi, khuyến khích thu hút trí thức trẻ, cán bộ chuyên môn kỹ thuật về tham gia tổ công tác tại các xã thuộc 61 huyện nghèo theo Nghị quyết 30a/2008/NQ-CP
...
Điều 5. Trách nhiệm của các Bộ, ngành Trung ương

1. Bộ Nội vụ chủ trì, phối hợp với các Bộ, cơ quan liên quan theo dõi, tổng hợp tình hình thực hiện Quyết định này ở các địa phương và định kỳ hàng năm báo cáo Thủ tướng Chính phủ.

2. Bộ Tài chính hướng dẫn việc xây dựng dự toán, thanh quyết toán kinh phí thực hiện các chế độ, chính sách quy định tại Quyết định này và tổng hợp vào tổng kinh phí thực hiện Đề án giảm nghèo trên địa bàn tỉnh, huyện.

3. Đề nghị Trung ương Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh chủ trì, phối hợp với các Bộ, cơ quan liên quan xây dựng chương trình, kế hoạch, tuyên truyền vận động thanh niên, trí thức trẻ, cán bộ chuyên môn kỹ thuật tình nguyện đến các xã thuộc 61 huyện nghèo tham gia tổ công tác để phát triển địa phương.

4. Các Bộ, ngành khác căn cứ chức năng, nhiệm vụ của mình hướng dẫn và phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện việc luân chuyển, tăng cường cán bộ, công chức xuống các xã thuộc huyện nghèo và hỗ trợ tập huấn, bồi dưỡng kiến thức đối với cán bộ, công chức luân chuyển, tăng cường giúp Ủy ban nhân dân cấp xã giải quyết yêu cầu, nhiệm vụ có liên quan.

Xem nội dung VB
Phần 3.TỔ CHỨC THỰC HIỆN

I. CÁC BỘ, CƠ QUAN TRUNG ƯƠNG

A. NHIỆM VỤ CHUNG

1. Căn cứ Nghị quyết này, các Bộ, ngành theo chức năng của mình xây dựng trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ các văn bản quy định cụ thể và tổ chức thực hiện, hướng dẫn các huyện xây dựng Đề án giảm nghèo bền vững trên địa bàn trong tháng 02 năm 2009.

2. Các Bộ ưu tiên nguồn lực từ các chương trình, dự án thuộc phạm vi quản lý để đầu tư hoàn thành trước các công trình kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội cho các huyện nghèo.

3. Giao cho Ban Chỉ đạo thực hiện từ các Chương trình giảm nghèo hướng dẫn, chỉ đạo, theo dõi, kiểm tra, đánh giá tiến độ và định kỳ hàng năm báo cáo Chính phủ kết quả thực hiện Chương trình.

B. NHIỆM VỤ CỤ THỂ

1. Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội là cơ quan thường trực các Chương trình giảm nghèo, chủ trì, phối hợp với các Bộ liên quan tổ chức thực hiện, theo dõi, đánh giá hiệu quả của Chương trình; xây dựng đề án xuất khẩu lao động; trình, ban hành chính sách hỗ trợ học nghề và xuất khẩu lao động ở các huyện nghèo; chỉ đạo ưu tiên đầu tư các cơ sở dạy nghề, tổ chức đào tạo nghề gắn với việc làm và xuất khẩu lao động.

2. Bộ Kế hoạch và Đầu tư: chủ trì, phối hợp với Ban Chỉ đạo thực hiện các Chương trình giảm nghèo thành lập các tổ công tác liên ngành để thẩm tra các đề án của 61 huyện nghèo trong quý I năm 2009; chủ trì, phối hợp với các Bộ liên quan nghiên cứu, sửa đổi, bổ sung các quy định của pháp luật về đầu tư, đấu thầu phù hợp với đặc thù và năng lực tổ chức thực hiện ở các huyện nghèo; chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính cân đối vốn đầu tư phát triển hàng năm cho các huyện nghèo.

3. Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội và các Bộ liên quan phân bổ vốn sự nghiệp cho các huyện nghèo; nghiên cứu, phối hợp với các Bộ, cơ quan liên quan sửa đổi cơ chế tài chính phù hợp với tình hình đặc thù và năng lực tổ chức thực hiện ở các huyện nghèo.

4. Ủy ban Dân tộc chủ trì, chỉ đạo, triển khai tổ chức thực hiện và xây dựng, sửa đổi, bổ sung các chính sách hiện hành theo hướng nâng cao định mức các chương trình, chính sách dân tộc hiện có (Chương trình 135, trung tâm cụm xã, Quyết định số 134/2004/QĐ-TTg, Quyết định số 32/2007/QĐ-TTg, Quyết định số 33/2007/QĐ-TTg, chính sách trợ giá trợ cước và Đề án phát triển nguồn nhân lực vùng đồng bào dân tộc thiểu số) đồng thời bổ sung thêm cơ chế, chính sách đặc thù cho 61 huyện nghèo trình Thủ tướng Chính phủ quyết định.

5. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với các Bộ liên quan chỉ đạo, hướng dẫn việc quy hoạch sản xuất ở các huyện nghèo; quy hoạch bố trí dân cư; chính sách hỗ trợ phát triển sản xuất trên địa bàn các huyện nghèo; hướng dẫn thực hiện các cơ chế, chính sách đã có, nhất là các chính sách về sản xuất nông, lâm, ngư kết hợp.

6. Bộ Quốc phòng chủ trì, phối hợp với Bộ Công an, Bộ Y tế và các địa phương liên quan tổ chức đào tạo, tập huấn nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho y, bác sĩ, cán bộ y tế cơ sở cho các xã thuộc huyện nghèo, xây dựng trạm xá quân dân y kết hợp; phối hợp với Trung ương Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh vận động thanh niên, trí thức trẻ tình nguyện đến công tác tại các xã thuộc huyện nghèo, các khu kinh tế - quốc phòng, để tạo nguồn cán bộ cho địa phương; chỉ đạo lực lượng Bộ đội Biên phòng, các đoàn kinh tế quốc phòng, các lực lượng an ninh tham gia xây dựng các công trình hạ tầng; xây dựng trường nghề để đào tạo nghề đối với bộ đội xuất ngũ và lao động của địa phương; tổ chức các hoạt động văn hóa, văn nghệ, giúp dân xây dựng nếp sống mới, bảo đảm an ninh trật tự và an toàn xã hội trên địa bàn.

7. Bộ Xây dựng chủ trì, phối hợp với các Bộ nghiên cứu, sửa đổi pháp luật về xây dựng phù hợp với đặc thù và năng lực tổ chức thực hiện ở các huyện nghèo; cùng với Ủy ban Trung ương Mặt trật Tổ quốc Việt Nam chỉ đạo, hướng dẫn, bố trí vốn giải quyết cơ bản nhu cầu nhà ở cho hộ nghèo, đồng bào dân tộc thiểu số từ nay đến năm 2010 trên địa bàn các huyện nghèo.

8. Bộ Giao thông vận tải rà soát, bổ sung, hoàn thiện quy định quy hoạch phát triển giao thông trên địa bàn các huyện; ưu tiên bố trí nguồn vốn để đầu tư các tuyến đường quốc lộ, tỉnh lộ và đường giao thông đến trung tâm xã phục vụ phát triển kinh tế và đời sống trên địa bàn các huyện nghèo.

9. Bộ Giáo dục và Đào tạo chủ trì, phối hợp với các Bộ liên quan trình, ban hành chính sách ưu đãi đối với giáo viên, học sinh; chỉ đạo ưu tiên bố trí nguồn vốn trái phiếu Chính phủ để đến năm 2010 cơ bản hoàn thành đầu tư xây dựng cơ sở vật chất các trường học đạt tiêu chuẩn.

10. Bộ Y tế chủ trì, phối hợp với các Bộ liên quan trình, ban hành chính sách ưu đãi về y tế; chỉ đạo bố trí nguồn vốn trái phiếu Chính phủ để đến năm 2010 hoàn thành dự án đầu tư xây dựng bệnh viện huyện và bệnh viện đa khoa khu vực, các trạm y tế xã đạt chuẩn quốc gia; tăng cường chỉ đạo công tác dân số và kế hoạch hóa gia đình để nâng cao chất lượng dân số.

11. Bộ Nội vụ chủ trì, phối hợp với các Bộ liên quan trình, ban hành chính sách luân chuyển, tăng cường cán bộ chủ chốt cho các xã thuộc huyện nghèo; chính sách ưu đãi, khuyến khích thu hút trí thức trẻ, cán bộ chuyên môn kỹ thuật về làm việc tại các xã của các huyện nghèo.

12. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính và các Bộ liên quan trình, ban hành chính sách tín dụng ưu đãi đối với các hộ nghèo, hộ sản xuất kinh doanh và các doanh nghiệp, hợp tác xã, trang trại đầu tư phát triển sản xuất, kinh doanh trên các địa bàn huyện nghèo.

13. Bộ Công Thương chủ trì, phối hợp với các Bộ liên quan trình, ban hành chính sách khuyến công, chính sách thu hút đầu tư phát triển các ngành công nghiệp và hướng dẫn xúc tiến thương mại, quảng bá, giới thiệu sản phẩm của các huyện nghèo.

14. Bộ Khoa học và Công nghệ đề xuất các cơ chế, chính sách chuyển giao công nghệ, nghiên cứu phát triển các loại cây trồng, vật nuôi có hiệu quả, phù hợp với điều kiện đặc thù của từng địa phương.

15. Bộ Tư pháp chủ trì, phối hợp với các Bộ liên quan trình, ban hành chính sách hỗ trợ pháp lý cho người nghèo, đồng bào dân tộc thiểu số nhằm nâng cao nhận thức, hiểu biết pháp luật.
Mục này được hướng dẫn bởi Điều 5 Quyết định 70/2009/QĐ-TTg có hiệu lực từ ngày 12/6/2009
Mục này được hướng dẫn bởi Điều 5 Quyết định 70/2009/QĐ-TTg có hiệu lực từ ngày 12/6/2009
Quyết định 70/2009/QĐ-TTg về chính sách luân chuyển, tăng cường cán bộ chủ chốt cho các xã thuộc 61 huyện nghèo và chính sách ưu đãi, khuyến khích thu hút trí thức trẻ, cán bộ chuyên môn kỹ thuật về tham gia tổ công tác tại các xã thuộc 61 huyện nghèo theo Nghị quyết 30a/2008/NQ-CP
...
Điều 5. Trách nhiệm của các Bộ, ngành Trung ương

1. Bộ Nội vụ chủ trì, phối hợp với các Bộ, cơ quan liên quan theo dõi, tổng hợp tình hình thực hiện Quyết định này ở các địa phương và định kỳ hàng năm báo cáo Thủ tướng Chính phủ.

2. Bộ Tài chính hướng dẫn việc xây dựng dự toán, thanh quyết toán kinh phí thực hiện các chế độ, chính sách quy định tại Quyết định này và tổng hợp vào tổng kinh phí thực hiện Đề án giảm nghèo trên địa bàn tỉnh, huyện.

3. Đề nghị Trung ương Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh chủ trì, phối hợp với các Bộ, cơ quan liên quan xây dựng chương trình, kế hoạch, tuyên truyền vận động thanh niên, trí thức trẻ, cán bộ chuyên môn kỹ thuật tình nguyện đến các xã thuộc 61 huyện nghèo tham gia tổ công tác để phát triển địa phương.

4. Các Bộ, ngành khác căn cứ chức năng, nhiệm vụ của mình hướng dẫn và phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện việc luân chuyển, tăng cường cán bộ, công chức xuống các xã thuộc huyện nghèo và hỗ trợ tập huấn, bồi dưỡng kiến thức đối với cán bộ, công chức luân chuyển, tăng cường giúp Ủy ban nhân dân cấp xã giải quyết yêu cầu, nhiệm vụ có liên quan.

Xem nội dung VB
Phần 3.TỔ CHỨC THỰC HIỆN

I. CÁC BỘ, CƠ QUAN TRUNG ƯƠNG

A. NHIỆM VỤ CHUNG

1. Căn cứ Nghị quyết này, các Bộ, ngành theo chức năng của mình xây dựng trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ các văn bản quy định cụ thể và tổ chức thực hiện, hướng dẫn các huyện xây dựng Đề án giảm nghèo bền vững trên địa bàn trong tháng 02 năm 2009.

2. Các Bộ ưu tiên nguồn lực từ các chương trình, dự án thuộc phạm vi quản lý để đầu tư hoàn thành trước các công trình kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội cho các huyện nghèo.

3. Giao cho Ban Chỉ đạo thực hiện từ các Chương trình giảm nghèo hướng dẫn, chỉ đạo, theo dõi, kiểm tra, đánh giá tiến độ và định kỳ hàng năm báo cáo Chính phủ kết quả thực hiện Chương trình.

B. NHIỆM VỤ CỤ THỂ

1. Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội là cơ quan thường trực các Chương trình giảm nghèo, chủ trì, phối hợp với các Bộ liên quan tổ chức thực hiện, theo dõi, đánh giá hiệu quả của Chương trình; xây dựng đề án xuất khẩu lao động; trình, ban hành chính sách hỗ trợ học nghề và xuất khẩu lao động ở các huyện nghèo; chỉ đạo ưu tiên đầu tư các cơ sở dạy nghề, tổ chức đào tạo nghề gắn với việc làm và xuất khẩu lao động.

2. Bộ Kế hoạch và Đầu tư: chủ trì, phối hợp với Ban Chỉ đạo thực hiện các Chương trình giảm nghèo thành lập các tổ công tác liên ngành để thẩm tra các đề án của 61 huyện nghèo trong quý I năm 2009; chủ trì, phối hợp với các Bộ liên quan nghiên cứu, sửa đổi, bổ sung các quy định của pháp luật về đầu tư, đấu thầu phù hợp với đặc thù và năng lực tổ chức thực hiện ở các huyện nghèo; chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính cân đối vốn đầu tư phát triển hàng năm cho các huyện nghèo.

3. Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội và các Bộ liên quan phân bổ vốn sự nghiệp cho các huyện nghèo; nghiên cứu, phối hợp với các Bộ, cơ quan liên quan sửa đổi cơ chế tài chính phù hợp với tình hình đặc thù và năng lực tổ chức thực hiện ở các huyện nghèo.

4. Ủy ban Dân tộc chủ trì, chỉ đạo, triển khai tổ chức thực hiện và xây dựng, sửa đổi, bổ sung các chính sách hiện hành theo hướng nâng cao định mức các chương trình, chính sách dân tộc hiện có (Chương trình 135, trung tâm cụm xã, Quyết định số 134/2004/QĐ-TTg, Quyết định số 32/2007/QĐ-TTg, Quyết định số 33/2007/QĐ-TTg, chính sách trợ giá trợ cước và Đề án phát triển nguồn nhân lực vùng đồng bào dân tộc thiểu số) đồng thời bổ sung thêm cơ chế, chính sách đặc thù cho 61 huyện nghèo trình Thủ tướng Chính phủ quyết định.

5. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với các Bộ liên quan chỉ đạo, hướng dẫn việc quy hoạch sản xuất ở các huyện nghèo; quy hoạch bố trí dân cư; chính sách hỗ trợ phát triển sản xuất trên địa bàn các huyện nghèo; hướng dẫn thực hiện các cơ chế, chính sách đã có, nhất là các chính sách về sản xuất nông, lâm, ngư kết hợp.

6. Bộ Quốc phòng chủ trì, phối hợp với Bộ Công an, Bộ Y tế và các địa phương liên quan tổ chức đào tạo, tập huấn nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho y, bác sĩ, cán bộ y tế cơ sở cho các xã thuộc huyện nghèo, xây dựng trạm xá quân dân y kết hợp; phối hợp với Trung ương Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh vận động thanh niên, trí thức trẻ tình nguyện đến công tác tại các xã thuộc huyện nghèo, các khu kinh tế - quốc phòng, để tạo nguồn cán bộ cho địa phương; chỉ đạo lực lượng Bộ đội Biên phòng, các đoàn kinh tế quốc phòng, các lực lượng an ninh tham gia xây dựng các công trình hạ tầng; xây dựng trường nghề để đào tạo nghề đối với bộ đội xuất ngũ và lao động của địa phương; tổ chức các hoạt động văn hóa, văn nghệ, giúp dân xây dựng nếp sống mới, bảo đảm an ninh trật tự và an toàn xã hội trên địa bàn.

7. Bộ Xây dựng chủ trì, phối hợp với các Bộ nghiên cứu, sửa đổi pháp luật về xây dựng phù hợp với đặc thù và năng lực tổ chức thực hiện ở các huyện nghèo; cùng với Ủy ban Trung ương Mặt trật Tổ quốc Việt Nam chỉ đạo, hướng dẫn, bố trí vốn giải quyết cơ bản nhu cầu nhà ở cho hộ nghèo, đồng bào dân tộc thiểu số từ nay đến năm 2010 trên địa bàn các huyện nghèo.

8. Bộ Giao thông vận tải rà soát, bổ sung, hoàn thiện quy định quy hoạch phát triển giao thông trên địa bàn các huyện; ưu tiên bố trí nguồn vốn để đầu tư các tuyến đường quốc lộ, tỉnh lộ và đường giao thông đến trung tâm xã phục vụ phát triển kinh tế và đời sống trên địa bàn các huyện nghèo.

9. Bộ Giáo dục và Đào tạo chủ trì, phối hợp với các Bộ liên quan trình, ban hành chính sách ưu đãi đối với giáo viên, học sinh; chỉ đạo ưu tiên bố trí nguồn vốn trái phiếu Chính phủ để đến năm 2010 cơ bản hoàn thành đầu tư xây dựng cơ sở vật chất các trường học đạt tiêu chuẩn.

10. Bộ Y tế chủ trì, phối hợp với các Bộ liên quan trình, ban hành chính sách ưu đãi về y tế; chỉ đạo bố trí nguồn vốn trái phiếu Chính phủ để đến năm 2010 hoàn thành dự án đầu tư xây dựng bệnh viện huyện và bệnh viện đa khoa khu vực, các trạm y tế xã đạt chuẩn quốc gia; tăng cường chỉ đạo công tác dân số và kế hoạch hóa gia đình để nâng cao chất lượng dân số.

11. Bộ Nội vụ chủ trì, phối hợp với các Bộ liên quan trình, ban hành chính sách luân chuyển, tăng cường cán bộ chủ chốt cho các xã thuộc huyện nghèo; chính sách ưu đãi, khuyến khích thu hút trí thức trẻ, cán bộ chuyên môn kỹ thuật về làm việc tại các xã của các huyện nghèo.

12. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính và các Bộ liên quan trình, ban hành chính sách tín dụng ưu đãi đối với các hộ nghèo, hộ sản xuất kinh doanh và các doanh nghiệp, hợp tác xã, trang trại đầu tư phát triển sản xuất, kinh doanh trên các địa bàn huyện nghèo.

13. Bộ Công Thương chủ trì, phối hợp với các Bộ liên quan trình, ban hành chính sách khuyến công, chính sách thu hút đầu tư phát triển các ngành công nghiệp và hướng dẫn xúc tiến thương mại, quảng bá, giới thiệu sản phẩm của các huyện nghèo.

14. Bộ Khoa học và Công nghệ đề xuất các cơ chế, chính sách chuyển giao công nghệ, nghiên cứu phát triển các loại cây trồng, vật nuôi có hiệu quả, phù hợp với điều kiện đặc thù của từng địa phương.

15. Bộ Tư pháp chủ trì, phối hợp với các Bộ liên quan trình, ban hành chính sách hỗ trợ pháp lý cho người nghèo, đồng bào dân tộc thiểu số nhằm nâng cao nhận thức, hiểu biết pháp luật.
Mục này được hướng dẫn bởi Điều 5 Quyết định 70/2009/QĐ-TTg có hiệu lực từ ngày 12/6/2009
Mục này được hướng dẫn bởi Điều 5 Quyết định 70/2009/QĐ-TTg có hiệu lực từ ngày 12/6/2009
Quyết định 70/2009/QĐ-TTg về chính sách luân chuyển, tăng cường cán bộ chủ chốt cho các xã thuộc 61 huyện nghèo và chính sách ưu đãi, khuyến khích thu hút trí thức trẻ, cán bộ chuyên môn kỹ thuật về tham gia tổ công tác tại các xã thuộc 61 huyện nghèo theo Nghị quyết 30a/2008/NQ-CP
...
Điều 5. Trách nhiệm của các Bộ, ngành Trung ương

1. Bộ Nội vụ chủ trì, phối hợp với các Bộ, cơ quan liên quan theo dõi, tổng hợp tình hình thực hiện Quyết định này ở các địa phương và định kỳ hàng năm báo cáo Thủ tướng Chính phủ.

2. Bộ Tài chính hướng dẫn việc xây dựng dự toán, thanh quyết toán kinh phí thực hiện các chế độ, chính sách quy định tại Quyết định này và tổng hợp vào tổng kinh phí thực hiện Đề án giảm nghèo trên địa bàn tỉnh, huyện.

3. Đề nghị Trung ương Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh chủ trì, phối hợp với các Bộ, cơ quan liên quan xây dựng chương trình, kế hoạch, tuyên truyền vận động thanh niên, trí thức trẻ, cán bộ chuyên môn kỹ thuật tình nguyện đến các xã thuộc 61 huyện nghèo tham gia tổ công tác để phát triển địa phương.

4. Các Bộ, ngành khác căn cứ chức năng, nhiệm vụ của mình hướng dẫn và phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện việc luân chuyển, tăng cường cán bộ, công chức xuống các xã thuộc huyện nghèo và hỗ trợ tập huấn, bồi dưỡng kiến thức đối với cán bộ, công chức luân chuyển, tăng cường giúp Ủy ban nhân dân cấp xã giải quyết yêu cầu, nhiệm vụ có liên quan.

Xem nội dung VB
Phần 3.TỔ CHỨC THỰC HIỆN

I. CÁC BỘ, CƠ QUAN TRUNG ƯƠNG

A. NHIỆM VỤ CHUNG

1. Căn cứ Nghị quyết này, các Bộ, ngành theo chức năng của mình xây dựng trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ các văn bản quy định cụ thể và tổ chức thực hiện, hướng dẫn các huyện xây dựng Đề án giảm nghèo bền vững trên địa bàn trong tháng 02 năm 2009.

2. Các Bộ ưu tiên nguồn lực từ các chương trình, dự án thuộc phạm vi quản lý để đầu tư hoàn thành trước các công trình kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội cho các huyện nghèo.

3. Giao cho Ban Chỉ đạo thực hiện từ các Chương trình giảm nghèo hướng dẫn, chỉ đạo, theo dõi, kiểm tra, đánh giá tiến độ và định kỳ hàng năm báo cáo Chính phủ kết quả thực hiện Chương trình.

B. NHIỆM VỤ CỤ THỂ

1. Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội là cơ quan thường trực các Chương trình giảm nghèo, chủ trì, phối hợp với các Bộ liên quan tổ chức thực hiện, theo dõi, đánh giá hiệu quả của Chương trình; xây dựng đề án xuất khẩu lao động; trình, ban hành chính sách hỗ trợ học nghề và xuất khẩu lao động ở các huyện nghèo; chỉ đạo ưu tiên đầu tư các cơ sở dạy nghề, tổ chức đào tạo nghề gắn với việc làm và xuất khẩu lao động.

2. Bộ Kế hoạch và Đầu tư: chủ trì, phối hợp với Ban Chỉ đạo thực hiện các Chương trình giảm nghèo thành lập các tổ công tác liên ngành để thẩm tra các đề án của 61 huyện nghèo trong quý I năm 2009; chủ trì, phối hợp với các Bộ liên quan nghiên cứu, sửa đổi, bổ sung các quy định của pháp luật về đầu tư, đấu thầu phù hợp với đặc thù và năng lực tổ chức thực hiện ở các huyện nghèo; chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính cân đối vốn đầu tư phát triển hàng năm cho các huyện nghèo.

3. Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội và các Bộ liên quan phân bổ vốn sự nghiệp cho các huyện nghèo; nghiên cứu, phối hợp với các Bộ, cơ quan liên quan sửa đổi cơ chế tài chính phù hợp với tình hình đặc thù và năng lực tổ chức thực hiện ở các huyện nghèo.

4. Ủy ban Dân tộc chủ trì, chỉ đạo, triển khai tổ chức thực hiện và xây dựng, sửa đổi, bổ sung các chính sách hiện hành theo hướng nâng cao định mức các chương trình, chính sách dân tộc hiện có (Chương trình 135, trung tâm cụm xã, Quyết định số 134/2004/QĐ-TTg, Quyết định số 32/2007/QĐ-TTg, Quyết định số 33/2007/QĐ-TTg, chính sách trợ giá trợ cước và Đề án phát triển nguồn nhân lực vùng đồng bào dân tộc thiểu số) đồng thời bổ sung thêm cơ chế, chính sách đặc thù cho 61 huyện nghèo trình Thủ tướng Chính phủ quyết định.

5. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với các Bộ liên quan chỉ đạo, hướng dẫn việc quy hoạch sản xuất ở các huyện nghèo; quy hoạch bố trí dân cư; chính sách hỗ trợ phát triển sản xuất trên địa bàn các huyện nghèo; hướng dẫn thực hiện các cơ chế, chính sách đã có, nhất là các chính sách về sản xuất nông, lâm, ngư kết hợp.

6. Bộ Quốc phòng chủ trì, phối hợp với Bộ Công an, Bộ Y tế và các địa phương liên quan tổ chức đào tạo, tập huấn nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho y, bác sĩ, cán bộ y tế cơ sở cho các xã thuộc huyện nghèo, xây dựng trạm xá quân dân y kết hợp; phối hợp với Trung ương Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh vận động thanh niên, trí thức trẻ tình nguyện đến công tác tại các xã thuộc huyện nghèo, các khu kinh tế - quốc phòng, để tạo nguồn cán bộ cho địa phương; chỉ đạo lực lượng Bộ đội Biên phòng, các đoàn kinh tế quốc phòng, các lực lượng an ninh tham gia xây dựng các công trình hạ tầng; xây dựng trường nghề để đào tạo nghề đối với bộ đội xuất ngũ và lao động của địa phương; tổ chức các hoạt động văn hóa, văn nghệ, giúp dân xây dựng nếp sống mới, bảo đảm an ninh trật tự và an toàn xã hội trên địa bàn.

7. Bộ Xây dựng chủ trì, phối hợp với các Bộ nghiên cứu, sửa đổi pháp luật về xây dựng phù hợp với đặc thù và năng lực tổ chức thực hiện ở các huyện nghèo; cùng với Ủy ban Trung ương Mặt trật Tổ quốc Việt Nam chỉ đạo, hướng dẫn, bố trí vốn giải quyết cơ bản nhu cầu nhà ở cho hộ nghèo, đồng bào dân tộc thiểu số từ nay đến năm 2010 trên địa bàn các huyện nghèo.

8. Bộ Giao thông vận tải rà soát, bổ sung, hoàn thiện quy định quy hoạch phát triển giao thông trên địa bàn các huyện; ưu tiên bố trí nguồn vốn để đầu tư các tuyến đường quốc lộ, tỉnh lộ và đường giao thông đến trung tâm xã phục vụ phát triển kinh tế và đời sống trên địa bàn các huyện nghèo.

9. Bộ Giáo dục và Đào tạo chủ trì, phối hợp với các Bộ liên quan trình, ban hành chính sách ưu đãi đối với giáo viên, học sinh; chỉ đạo ưu tiên bố trí nguồn vốn trái phiếu Chính phủ để đến năm 2010 cơ bản hoàn thành đầu tư xây dựng cơ sở vật chất các trường học đạt tiêu chuẩn.

10. Bộ Y tế chủ trì, phối hợp với các Bộ liên quan trình, ban hành chính sách ưu đãi về y tế; chỉ đạo bố trí nguồn vốn trái phiếu Chính phủ để đến năm 2010 hoàn thành dự án đầu tư xây dựng bệnh viện huyện và bệnh viện đa khoa khu vực, các trạm y tế xã đạt chuẩn quốc gia; tăng cường chỉ đạo công tác dân số và kế hoạch hóa gia đình để nâng cao chất lượng dân số.

11. Bộ Nội vụ chủ trì, phối hợp với các Bộ liên quan trình, ban hành chính sách luân chuyển, tăng cường cán bộ chủ chốt cho các xã thuộc huyện nghèo; chính sách ưu đãi, khuyến khích thu hút trí thức trẻ, cán bộ chuyên môn kỹ thuật về làm việc tại các xã của các huyện nghèo.

12. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính và các Bộ liên quan trình, ban hành chính sách tín dụng ưu đãi đối với các hộ nghèo, hộ sản xuất kinh doanh và các doanh nghiệp, hợp tác xã, trang trại đầu tư phát triển sản xuất, kinh doanh trên các địa bàn huyện nghèo.

13. Bộ Công Thương chủ trì, phối hợp với các Bộ liên quan trình, ban hành chính sách khuyến công, chính sách thu hút đầu tư phát triển các ngành công nghiệp và hướng dẫn xúc tiến thương mại, quảng bá, giới thiệu sản phẩm của các huyện nghèo.

14. Bộ Khoa học và Công nghệ đề xuất các cơ chế, chính sách chuyển giao công nghệ, nghiên cứu phát triển các loại cây trồng, vật nuôi có hiệu quả, phù hợp với điều kiện đặc thù của từng địa phương.

15. Bộ Tư pháp chủ trì, phối hợp với các Bộ liên quan trình, ban hành chính sách hỗ trợ pháp lý cho người nghèo, đồng bào dân tộc thiểu số nhằm nâng cao nhận thức, hiểu biết pháp luật.
Mục này được hướng dẫn bởi Điều 5 Quyết định 70/2009/QĐ-TTg có hiệu lực từ ngày 12/6/2009
Chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi được hướng dẫn bởi Điều 4 Thông tư 52/2014/TT-BNNPTNT có hiệu lực từ ngày 15/02/2015 (VB hết hiệu lực: 27/11/2017)
Căn cứ Quyết định số 2621/QĐ-TTg ngày 31 tháng 12 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số mức hỗ trợ phát triển sản xuất quy định tại Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ;
...
Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành Thông tư hướng dẫn thực hiện một số nội dung hỗ trợ phát triển sản xuất quy định tại Quyết định số 2621/QĐ-TTg ngày 31 tháng 12 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số mức hỗ trợ phát triển sản xuất quy định tại Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ.
...
Điều 4. Thực hiện dự án chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi có giá trị kinh tế theo qui hoạch

1. Điều kiện thực hiện

a) Đối với Dự án chuyển đổi cây trồng, vật nuôi có giá trị kinh tế theo qui hoạch:

- Nằm trong kế hoạch của Ủy ban nhân dân cấp huyện về chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi có giá trị kinh tế;

- Phù hợp với qui hoạch phát triển kinh tế - xã hội, sử dụng đất, phát triển sản xuất nông nghiệp và xây dựng nông thôn mới của địa phương;

- Phù hợp với điều kiện, đặc điểm, nhu cầu sản xuất của các hộ gia đình trong vùng;

- Đảm bảo công khai, dân chủ, có sự tham gia của các hộ gia đình trong việc xây dựng và thực hiện dự án.

b) Đối tượng tham gia dự án chuyển đổi cây trồng, vật nuôi có giá trị kinh tế:

- Có đất đai, lao động và tư liệu sản xuất đáp ứng với nội dung của dự án;

- Có cam kết thực hiện đúng các nội dung sản xuất đã đăng ký.

2. Dự án chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi có giá trị kinh tế gồm các nội dung cơ bản sau đây:

a) Mục tiêu của dự án;

b) Nội dung dự án;

c) Các hoạt động của dự án;

d) Tổ chức thực hiện dự án;

đ) Kiểm tra đánh giá, tổng kết và báo cáo kết quả thực hiện dự án.

3. Hỗ trợ hộ gia đình khi tham gia dự án

a) Nội dung và mức hỗ trợ theo quy định tại Khoản 3, Điều 1 của Quyết định số 2621/QĐ-TTg.

b) Tùy theo mục đích, nội dung của dự án và điều kiện cụ thể của địa phương, hộ gia đình tham gia dự án được hỗ trợ các loại giống cây trồng, vật nuôi, vật tư theo quy định sau:

- Giống cây trồng, vật nuôi có giá trị kinh tế nằm trong danh mục giống được phép sản xuất và kinh doanh theo quy định của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; phù hợp với qui hoạch, Đề án tái cơ cấu ngành và điều kiện của địa phương;

- Phân bón theo định mức kỹ thuật áp dụng cho từng giống cây trồng.

4. Phương thức hỗ trợ

a) Ủy ban nhân dân cấp huyện: căn cứ qui hoạch sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp và bố trí dân cư được duyệt và định hướng phát triển kinh tế - xã hội của địa phương ban hành kế hoạch chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi có giá trị kinh tế trên địa bàn huyện.

b) Ủy ban nhân dân cấp xã: căn cứ kế hoạch chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi có giá trị kinh tế của huyện, xây dựng dự án chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi có giá trị kinh tế trên địa bàn xã.

Việc xây dựng, thẩm định, phê duyệt và tổ chức thực hiện dự án áp dụng theo nội dung thủ tục hành chính quy định tại Điều 4 Thông tư số 46/2014/TT-BNNPTNT ngày 5 tháng 12 năm 2014 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về hướng dẫn thực hiện một số nội dung hỗ trợ phát triển sản xuất quy định tại Quyết định số 551/QĐ-TTg ngày 04 tháng 04 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình 135 về hỗ trợ đầu tư cơ sở hạ tầng, hỗ trợ phát triển sản xuất cho các xã đặc biệt khó khăn, xã biên giới, xã an toàn khu, các thôn, bản đặc biệt khó khăn. Hồ sơ gửi thẩm định theo mẫu quy định tại các phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này.

Xem nội dung VB
Phần 2.CƠ CHẾ, CHÍNH SÁCH, GIẢI PHÁP HỖ TRỢ GIẢM NGHÈO
...
II. MỘT SỐ CƠ CHẾ, CHÍNH SÁCH, GIẢI PHÁP ĐẶC THÙ ĐỐI VỚI CÁC HUYỆN NGHÈO

A. HỖ TRỢ SẢN XUẤT, TẠO VIỆC LÀM, TĂNG THU NHẬP
...
2. Chính sách hỗ trợ sản xuất

a) Bố trí kinh phí cho rà soát, xây dựng quy hoạch sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp và chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi phù hợp với điều kiện cụ thể của từng huyện, xã, nhất là những nơi có điều kiện tự nhiên khắc nghiệt, thường xuyên bị thiên tai;
Chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi được hướng dẫn bởi Điều 4 Thông tư 52/2014/TT-BNNPTNT có hiệu lực từ ngày 15/02/2015 (VB hết hiệu lực: 27/11/2017)
Trách nhiệm Cục Kinh tế hợp tác và Phát triển nông thôn được hướng dẫn bởi Khoản 1 Điều 5 Thông tư 52/2014/TT-BNNPTNT có hiệu lực từ ngày 15/02/2015 (VB hết hiệu lực: 27/11/2017)
Căn cứ Quyết định số 2621/QĐ-TTg ngày 31 tháng 12 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số mức hỗ trợ phát triển sản xuất quy định tại Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ;
...
Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành Thông tư hướng dẫn thực hiện một số nội dung hỗ trợ phát triển sản xuất quy định tại Quyết định số 2621/QĐ-TTg ngày 31 tháng 12 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số mức hỗ trợ phát triển sản xuất quy định tại Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ.
...
Điều 5. Tổ chức thực hiện

1. Cục Kinh tế hợp tác và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan thực hiện các nhiệm vụ:

- Hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện hỗ trợ phát triển sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp theo Quyết định số 2621/QĐ-TTg; đề xuất điều chỉnh, bổ sung để thúc đẩy việc thực hiện hỗ trợ;

- Tổng hợp tình hình thực hiện, định kỳ 6 tháng và 1 năm báo cáo kết quả gửi về cơ quan thường trực thực hiện Nghị quyết 30a;

- Hướng dẫn các địa phương sơ kết, tổng kết theo định kỳ và tham mưu cho Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn sơ kết, tổng kết việc hỗ trợ phát triển sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp theo Quyết định số 2621/QĐ-TTg.

Xem nội dung VB
Phần 3.TỔ CHỨC THỰC HIỆN

I. CÁC BỘ, CƠ QUAN TRUNG ƯƠNG
...
B. NHIỆM VỤ CỤ THỂ
...
5. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với các Bộ liên quan chỉ đạo, hướng dẫn việc quy hoạch sản xuất ở các huyện nghèo; quy hoạch bố trí dân cư; chính sách hỗ trợ phát triển sản xuất trên địa bàn các huyện nghèo; hướng dẫn thực hiện các cơ chế, chính sách đã có, nhất là các chính sách về sản xuất nông, lâm, ngư kết hợp.
Trách nhiệm Cục Kinh tế hợp tác và Phát triển nông thôn được hướng dẫn bởi Khoản 1 Điều 5 Thông tư 52/2014/TT-BNNPTNT có hiệu lực từ ngày 15/02/2015 (VB hết hiệu lực: 27/11/2017)
Trách nhiệm Ủy ban nhân dân cấp tỉnh được hướng dẫn bởi Khoản 2 Điều 5 Thông tư 52/2014/TT-BNNPTNT có hiệu lực từ ngày 15/02/2015 (VB hết hiệu lực: 27/11/2017)
Căn cứ Quyết định số 2621/QĐ-TTg ngày 31 tháng 12 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số mức hỗ trợ phát triển sản xuất quy định tại Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ;
...
Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành Thông tư hướng dẫn thực hiện một số nội dung hỗ trợ phát triển sản xuất quy định tại Quyết định số 2621/QĐ-TTg ngày 31 tháng 12 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số mức hỗ trợ phát triển sản xuất quy định tại Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ.
...
Điều 5. Tổ chức thực hiện
...
2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh

a) Quy định một số mức hỗ trợ cụ thể phù hợp với điều kiện của địa phương theo quy định tại Điều 1 Quyết định số 2621/QĐ-TTg.

b) Chỉ đạo và giao Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thực hiện các nhiệm vụ:

- Hướng dẫn chi tiết hỗ trợ phát triển sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp cho huyện nghèo phù hợp với thực tiễn của địa phương; hướng dẫn định mức kinh tế kỹ thuật, quy trình sản xuất để thực hiện các nội dung phát triển sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp; tăng cường công tác khuyến nông, tuyên truyền, tập huấn kỹ thuật, xây dựng mô hình; kiểm tra thực hiện dự án trên địa bàn, báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;

- Định kỳ 6 tháng và 01 năm tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện trên địa bàn gửi Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn theo quy định.

c) Phân bổ nguồn lực hỗ trợ từ Trung ương cho các huyện nghèo, chỉ đạo lồng ghép các nguồn vốn trên địa bàn để thực hiện hỗ trợ phát triển sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp.

d) Chỉ đạo Ủy ban nhân dân các huyện nghèo tổ chức thực hiện hiệu quả hỗ trợ phát triển sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp gắn với tái cơ cấu ngành nông nghiệp và xây dựng nông thôn mới.

Xem nội dung VB
Phần 3.TỔ CHỨC THỰC HIỆN
...
II. CÁC ĐỊA PHƯƠNG

1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh có huyện nghèo, căn cứ Nghị quyết này tổ chức phê duyệt Đề án của các huyện nghèo; chịu trách nhiệm trước Thủ tướng Chính phủ chỉ đạo thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ của Chương trình, bố trí đủ vốn đầu tư cho các huyện nghèo trong tổng mức vốn được phê duyệt; chỉ đạo xây dựng và phê duyệt kế hoạch hàng năm của các huyện nghèo; hàng năm tổ chức giám sát, đánh giá kết quả thực hiện, gửi Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội tổng hợp báo cáo Chính phủ.
Trách nhiệm Ủy ban nhân dân cấp tỉnh được hướng dẫn bởi Khoản 2 Điều 5 Thông tư 52/2014/TT-BNNPTNT có hiệu lực từ ngày 15/02/2015 (VB hết hiệu lực: 27/11/2017)
Trách nhiệm Ủy ban nhân dân cấp huyện được hướng dẫn bởi Khoản 3 Điều 5 Thông tư 52/2014/TT-BNNPTNT có hiệu lực từ ngày 15/02/2015 (VB hết hiệu lực: 27/11/2017)
Căn cứ Quyết định số 2621/QĐ-TTg ngày 31 tháng 12 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số mức hỗ trợ phát triển sản xuất quy định tại Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ;
...
Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành Thông tư hướng dẫn thực hiện một số nội dung hỗ trợ phát triển sản xuất quy định tại Quyết định số 2621/QĐ-TTg ngày 31 tháng 12 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số mức hỗ trợ phát triển sản xuất quy định tại Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ.
...
Điều 5. Tổ chức thực hiện
...
3. Ủy ban nhân dân cấp huyện

a) Ban hành kế hoạch về chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi có giá trị kinh tế theo qui hoạch trên địa bàn huyện.

b) Tổ chức thực hiện các nội dung hỗ trợ phát triển sản xuất nông, lâm ngư nghiệp trên địa bàn huyện.

c) Thẩm định, phê duyệt dự án chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi có giá trị kinh tế theo qui hoạch của xã.

d) Kiểm tra, giám sát quá trình thực hiện; định kỳ 6 tháng và 01 năm tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện trên địa bàn gửi về Ủy ban nhân dân cấp tỉnh theo quy định.

Xem nội dung VB
Phần 3.TỔ CHỨC THỰC HIỆN
...
II. CÁC ĐỊA PHƯƠNG
...
2. Ủy ban nhân dân các huyện nghèo căn cứ vào mục tiêu, nhiệm vụ, cơ chế chính sách, định mức, tiêu chuẩn của Nhà nước để xây dựng Đề án hỗ trợ giảm nghèo bền vững trên địa bàn trình cấp có thẩm quyền phê duyệt; chỉ đạo xây dựng kế hoạch hàng năm, tổng hợp nhu cầu từ dưới lên, sắp xếp theo thứ tự ưu tiên, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt; chỉ đạo và phê duyệt kế hoạch hàng năm của cấp xã; thành lập Ban Chỉ đạo của huyện (gồm lãnh đạo cấp ủy, chính quyền, đại diện các tổ chức đoàn thể, doanh nghiệp) để chỉ đạo tổ chức thực hiện Đề án.
Trách nhiệm Ủy ban nhân dân cấp huyện được hướng dẫn bởi Khoản 3 Điều 5 Thông tư 52/2014/TT-BNNPTNT có hiệu lực từ ngày 15/02/2015 (VB hết hiệu lực: 27/11/2017)
Trách nhiệm Ủy ban nhân dân cấp xã được hướng dẫn bởi Khoản 4 Điều 5 Thông tư 52/2014/TT-BNNPTNT có hiệu lực từ ngày 15/02/2015 (VB hết hiệu lực: 27/11/2017)
Căn cứ Quyết định số 2621/QĐ-TTg ngày 31 tháng 12 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số mức hỗ trợ phát triển sản xuất quy định tại Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ;
...
Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành Thông tư hướng dẫn thực hiện một số nội dung hỗ trợ phát triển sản xuất quy định tại Quyết định số 2621/QĐ-TTg ngày 31 tháng 12 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số mức hỗ trợ phát triển sản xuất quy định tại Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ.
...
Điều 5. Tổ chức thực hiện
...
4. Uỷ ban nhân dân cấp xã

a) Tổ chức thực hiện các nội dung hỗ trợ phát triển sản xuất nông, lâm ngư nghiệp trên địa bàn xã.

b) Xây dựng và tổ chức thực hiện dự án chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi có giá trị kinh tế trên địa bàn xã.

c) Tổ chức thực hiện dự án dân chủ, công khai, đúng đối tượng.

d) Kiểm tra, đôn đốc, đánh giá; định kỳ 6 tháng và 01 năm

Xem nội dung VB
Phần 3.TỔ CHỨC THỰC HIỆN
...
II. CÁC ĐỊA PHƯƠNG
...
3. Ủy ban nhân dân các xã xây dựng kế hoạch hàng năm có sự tham gia của người dân trình Ủy ban nhân dân huyện phê duyệt và tổ chức thực hiện.
Trách nhiệm Ủy ban nhân dân cấp xã được hướng dẫn bởi Khoản 4 Điều 5 Thông tư 52/2014/TT-BNNPTNT có hiệu lực từ ngày 15/02/2015 (VB hết hiệu lực: 27/11/2017)
Trách nhiệm Ủy ban nhân dân cấp xã được hướng dẫn bởi Khoản 4 Điều 5 Thông tư 52/2014/TT-BNNPTNT có hiệu lực từ ngày 15/02/2015 (VB hết hiệu lực: 27/11/2017)
Căn cứ Quyết định số 2621/QĐ-TTg ngày 31 tháng 12 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số mức hỗ trợ phát triển sản xuất quy định tại Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ;
...
Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành Thông tư hướng dẫn thực hiện một số nội dung hỗ trợ phát triển sản xuất quy định tại Quyết định số 2621/QĐ-TTg ngày 31 tháng 12 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số mức hỗ trợ phát triển sản xuất quy định tại Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ.
...
Điều 5. Tổ chức thực hiện
...
4. Uỷ ban nhân dân cấp xã

a) Tổ chức thực hiện các nội dung hỗ trợ phát triển sản xuất nông, lâm ngư nghiệp trên địa bàn xã.

b) Xây dựng và tổ chức thực hiện dự án chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi có giá trị kinh tế trên địa bàn xã.

c) Tổ chức thực hiện dự án dân chủ, công khai, đúng đối tượng.

d) Kiểm tra, đôn đốc, đánh giá; định kỳ 6 tháng và 01 năm

Xem nội dung VB
Phần 3.TỔ CHỨC THỰC HIỆN
...
II. CÁC ĐỊA PHƯƠNG
...
3. Ủy ban nhân dân các xã xây dựng kế hoạch hàng năm có sự tham gia của người dân trình Ủy ban nhân dân huyện phê duyệt và tổ chức thực hiện.
Trách nhiệm Ủy ban nhân dân cấp xã được hướng dẫn bởi Khoản 4 Điều 5 Thông tư 52/2014/TT-BNNPTNT có hiệu lực từ ngày 15/02/2015 (VB hết hiệu lực: 27/11/2017)