Hướng dẫn 1520/NHCS-TDNN năm 2009 về thực hiện cho vay ưu đãi lãi suất đối với hộ nghèo tại 61 huyện nghèo theo Nghị quyết 30a/2008/NQ-CP do Ngân hàng Chính sách xã hội ban hành

Số hiệu 1520/NHCS-TDNN
Ngày ban hành 15/06/2009
Ngày có hiệu lực 15/06/2009
Loại văn bản Hướng dẫn
Cơ quan ban hành Ngân hàng Chính sách Xã hội
Người ký Nguyễn Văn Lý
Lĩnh vực Tiền tệ - Ngân hàng,Văn hóa - Xã hội

NGÂN HÀNG
CHÍNH SÁCH XÃ HỘI
------

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
--------

Số: 1520/NHCS-TDNN

Hà Nội, ngày 15 tháng 6 năm 2009

 

HƯỚNG DẪN

THỰC HIỆN CHO VAY ƯU ĐÃI LÃI SUẤT ĐỐI VỚI HỘ NGHÈO TẠI 61 HUYỆN NGHÈO

Theo Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP ngày 27/12/2008 của Chính phủ

Căn cứ Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP ngày 27/12/2008 của Chính phủ về chương trình hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền vững đối với 61 huyện nghèo.
Căn cứ Thông tư số 06/2009/TT-NHNN ngày 09/4/2009 của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định chi tiết về chính sách cho vay ưu đãi lãi suất theo chương trình hỗ trợ 61 huyện nghèo tại Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP ngày 27/12/2008 của Chính phủ.

Để triển khai thực hiện cho vay ưu đãi lãi suất đối với hộ nghèo tại 61 huyện nghèo theo Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP ngày 27/12/2008 của Chính phủ (sau đây viết tắt là Nghị quyết 30a), Tổng giám đốc Ngân hàng Chính sách xã hội (NHCSXH) hướng dẫn chi nhánh NHCSXH các tỉnh, thành phố thực hiện như sau:

1. Phạm vi và đối tượng áp dụng:

Là hộ nghèo thuộc diện được vay vốn theo các quy định hiện hành tại NHCSXH thuộc địa bàn 61 huyện nghèo (Danh sách 61 huyện nghèo thuộc chương trình hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền vững theo Nghị quyết số 30a gồm các huyện trong phụ lục I ban hành kèm công văn số 705/TTg-GKVX ngày 11/5/2009 của Thủ tướng Chính phủ. Các huyện mới tách ra từ 61 huyện nghèo nói trên đều thuộc đối tượng thực hiện Nghị quyết 30a).

2. Điều kiện được áp dụng chính sách hỗ trợ lãi suất:

2.1. Là hộ gia đình nghèo đang sinh sống và cư trú hợp pháp tại địa bàn các xã, thị trấn thuộc 61 huyện nghèo và phải có trong Danh sách hộ nghèo được Chủ tịch UBND cấp xã xác nhận theo chuẩn nghèo do Bộ Lao động Thương binh và Xã hội công bố, được Tổ Tiết kiệm và vay vốn bình xét lập danh sách có xác nhận của UBND cấp xã.

2.2. Chủ hộ (hoặc người được ủy quyền) có năng lực hành vi dân sự đầy đủ là người đại diện cho hộ gia đình trong quan hệ tín dụng với Ngân hàng.

3. Mức cho vay, lãi suất cho vay và thời hạn cho vay:

Hộ nghèo trên địa bàn 61 huyện nghèo được vay vốn tại NHCSXH theo quy định tại Nghị định số 78/2002/NĐ-CP ngày 04/10/2002 về tín dụng đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác và các văn bản liên quan khác của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ và các bộ ngành. Ngoài ra, hộ nghèo trên địa bàn 61 huyện nghèo còn được hưởng các chính sách sau đây khi vay vốn tại NHCSXH:

3.1. Được vay ưu đãi 01 lần số tiền tối đa 5 triệu đồng với lãi suất 0% trong thời gian 02 năm để mua giống gia súc (trâu, bò, dê) hoặc giống gia cầm chăn nuôi tập trung hoặc giống thuỷ sản.

3.2. Đối với hộ nghèo không có Điều kiện chăn nuôi mà có nhu cầu phát triển ngành nghề tiểu thủ công nghiệp tạo thu nhập được vay ưu đãi 01 lần với số tiền tối đa 5 triệu đồng với lãi suất 0% trong thời hạn 02 năm.

Việc cho vay hỗ trợ lãi suất theo điểm 3.1 và 3.2 trên đây áp dụng với món cho vay mới kể từ ngày văn bản hướng dẫn có hiệu lực thi hành. Trường hợp hộ nghèo vay với mức vay trên 5 triệu đồng, thời gian vay vốn trên 02 năm thì số tiền vay trên 5 triệu đồng và thời hạn vay trên 2 năm được áp dụng lãi suất cho vay hộ nghèo hiện hành của NHCSXH tại thời điểm cho vay. Đồng thời, hộ nghèo vay vốn đến 31/12/2009 vẫn được hưởng chính sách hỗ trợ lãi suất tại Quyết định số 579/QĐ-TTg ngày 06/5/2009 của Thủ tướng Chính phủ, văn bản hướng dẫn thực hiện số 1221/NHCS-KT ngày 19/5/2009 của Tổng giám đốc NHCSXH. Trường hợp hộ vay thời hạn dưới 2 năm nhưng phải gia hạn nợ hoặc chuyển nợ quá hạn vẫn được hưởng lãi suất 0% trong thời hạn 2 năm đó.

Trường hợp người vay đã vay vốn chương trình cho vay hộ nghèo, kể cả trường hợp người vay đã vay đến mức tối đa 30 triệu đồng, nếu có nhu cầu vay vốn để sử dụng vào các Mục đích nêu tại điểm 3 văn bản này thì vẫn được vay thêm tối đa đến 5 triệu đồng với lãi suất 0% trong 2 năm.

4. Quy trình và thủ tục cho vay:

Thực hiện theo văn bản hướng dẫn hiện hành của NHCSXH và sử dụng Giấy đề nghị vay vốn kiêm phương án sử dụng vốn vay theo mẫu 01B/TD (đính kèm).

5. Chi trả phí dịch vụ uỷ thác và hoa hồng:

Việc trả phí dịch vụ uỷ thác cho tổ chức chính trị - xã hội cấp xã và hoa hồng cho Tổ Tiết kiệm và vay vốn được thực hiện 01 quý một lần tính trên số dư nợ bình quân quý theo quy định:

- Phí dịch vụ uỷ thác trả cho tổ chức chính trị - xã hội cấp xã là 0,03%/tháng;

- Hoa hồng trả cho Tổ Tiết kiệm và vay vốn là 0,05%/tháng.

6. Ghi chép, theo dõi trên hồ sơ cho vay:

- Giấy đề nghị vay vốn kiêm phương án sử dụng vốn vay (mẫu 01B/TD).

- Sổ vay vốn: Việc ghi chép, theo dõi dư nợ vay trên Sổ vay vốn (khách hàng lưu giữ) và Sổ lưu tờ rời theo dõi Cho vay - thu nợ - dư nợ (Ngân hàng lưu) tại phần theo dõi Cho vay - thu nợ - dư nợ được thực hiện tương tự như cách ghi chép thực hiện hỗ trợ lãi suất theo hướng dẫn tại văn bản số 1221/NHCS-KT ngày 19/5/2009 của Tổng giám đốc NHCSXH.

- Danh sách hộ gia đình đề nghị vay vốn (mẫu số 03/TD) được sửa đổi như sau:

+ Cột 4, 7 “Số tiền” được sửa đổi thành “Tổng số tiền”.

+ Bổ sung thêm cột “Trong đó: Số tiền lãi suất 0% trong 2 năm” vào phần Đề nghị của Tổ TK&VV và phần Phê duyệt của NHCSXH.

[...]