Nghị quyết 28/NQ-HĐND năm 2021 về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021 - 2025 do tỉnh Bình Dương ban hành

Số hiệu 28/NQ-HĐND
Ngày ban hành 14/09/2021
Ngày có hiệu lực 10/09/2021
Loại văn bản Nghị quyết
Cơ quan ban hành Tỉnh Bình Dương
Người ký Phạm Văn Chánh
Lĩnh vực Đầu tư,Thương mại

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH DƯƠNG
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 28/NQ-HĐND

Bình Dương, ngày 14 tháng 9 năm 2021

 

NGHỊ QUYẾT

VỀ KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI 5 NĂM 2021 - 2025

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH BÌNH DƯƠNG
KHÓA X - KỲ HỌP THỨ HAI

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;

Xét Tờ trình số 3017/TTr-UBND ngày 05 tháng 7 năm 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm giai đoạn 2021 - 2025; Báo cáo thẩm tra số 31/BC-HĐND ngày 01 tháng 9 năm 2021 của các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh và ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp.

QUYẾT NGHỊ:

Điều 1. Hội đồng nhân dân tỉnh tán thành nội dung đánh giá tình hình thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016 - 2020; phương hướng, nhiệm vụ và các chỉ tiêu, giải pháp chủ yếu giai đoạn 2021 - 2025 nêu trong báo cáo của Ủy ban nhân dân tỉnh, đồng thời quyết nghị:

I. VỀ KẾT QUẢ THỰC HIỆN KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI 5 NĂM 2016 - 2020

Trong giai đoạn 2016 - 2020, dù tình hình thế giới có nhiều biến động, diễn biến phức tạp, tình hình trong nước gặp nhiều khó khăn nhất là từ đầu năm 2020 đại dịch Covid-19 đã ảnh hưởng rất lớn đến tình hình kinh tế - xã hội, đời sống người dân, song được sự quan tâm, chỉ đạo quyết liệt của Tỉnh ủy, UBND tỉnh, các ngành, các cấp đã tập trung triển khai thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XII và Nghị quyết Đại hội Tỉnh Đảng bộ lần thứ X, các Nghị quyết, chủ trương của Trung ương về phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng - an ninh và các giải pháp kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô, đảm bảo an sinh xã hội, tháo gỡ vướng mắc, thúc đẩy sản xuất kinh doanh.

Cùng với sự phối hợp, nỗ lực của các ngành các cấp, của toàn thể nhân dân và cộng đồng doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh, tình hình phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh đạt được nhiều kết quả khá toàn diện. Công tác nâng cao năng lực, hiệu lực, hiệu quả trong quản lý điều hành, tập trung giải quyết các vấn đề bức xúc trong cải cách hành chính được nhân dân và doanh nghiệp ủng hộ, chỉ số năng lực cạnh tranh (PCI) của tỉnh tiếp tục được cải thiện.

Tăng trưởng kinh tế trong giai đoạn 2016 - 2020 đạt 9,04%. Cơ cấu kinh tế tiếp tục chuyển dịch theo đúng định hướng với công nghiệp - dịch vụ - nông nghiệp - thuế sản phẩm trừ trợ cấp sản phẩm tương ứng đạt 66,94% - 21,98% - 3,15% - 7,93%, GRDP bình quân đầu người đạt 151 triệu đồng.

Chỉ số sản xuất công nghiệp tăng trung bình 9,33%/năm. Vốn đầu tư toàn xã hội chiếm 33,2% GRDP. Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tăng 15,8%/năm. Kim ngạch xuất khẩu tăng 9,8%/năm, duy trì xuất siêu trung bình trên 5 tỷ đô la Mỹ mỗi năm.

Tài chính, ngân sách ổn định và tăng trưởng bền vững. Thu ngân sách cả giai đoạn đạt 259.950 tỷ đồng, tăng bình quân 11,9%/năm; chi ngân sách đạt 95.530 tỷ đồng, tăng bình quân 14,3%/năm.

Công tác an sinh, phúc lợi xã hội được quan tâm; các chế độ, chính sách cho người có công, đối tượng xã hội, người nghèo và công nhân lao động được triển khai thực hiện chu đáo, kịp thời. Công tác bảo vệ và chăm sóc sức khỏe nhân dân, thực hiện bình đẳng giới, phòng chống các tệ nạn xã hội tiếp tục có những chuyển biến tích cực, hiện toàn tỉnh còn 3.114 hộ nghèo, tỷ lệ 0,95%. Hàng năm tạo việc làm cho 46.500 lao động. Tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 80%.

Thực hiện tốt các nhiệm vụ phát triển giáo dục - đào tạo gắn liền với quy hoạch nguồn nhân lực đã được phê duyệt. Tỷ lệ trường công lập đạt chuẩn quốc gia đạt 77,6%. Bình quân 1 vạn dân đạt 21,3 giường bệnh và 7,5 bác sỹ. Diện tích nhà ở bình quân đầu người đạt 30m2. Công tác y tế dự phòng, quản lý an toàn vệ sinh thực phẩm có chuyển biến tích cực; các hoạt động văn hóa, thông tin, thể dục thể thao,... có nhiều tiến bộ, chất lượng được nâng cao; công tác cải cách hành chính, giải quyết khiếu nại, tố cáo và đấu tranh phòng chống tham nhũng được chú trọng; quốc phòng - an ninh, trật tự an toàn xã hội được giữ vững.

Bên cạnh những kết quả đạt được, tình hình kinh tế - xã hội của tỉnh còn một số tồn tại, hạn chế cũng như gặp không ít khó khăn, thách thức. Chất lượng các loại hình dịch vụ chất lượng cao, có giá trị gia tăng lớn, các dịch vụ hỗ trợ phát triển công nghiệp và đô thị vẫn chưa tương xứng với tiềm năng của tỉnh. Việc chuyển đổi công năng các khu, cụm công nghiệp ở phía Nam còn chậm, hạ tầng giao thông chưa theo kịp tốc độ phát triển kinh tế và tiến độ thực hiện một số quy hoạch cấp tỉnh và Trung ương trên địa bàn tỉnh còn chậm...

II. VỀ KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI 5 NĂM 2021 - 2025

1. Mục tiêu tổng quát

Tiếp tục thực hiện “mục tiêu kép” là vừa quyết liệt phòng chống dịch bệnh Covid-19 với tinh thần “chống dịch như chống giặc”, vừa quyết tâm duy trì, phục hồi, phát triển các hoạt động kinh tế - xã hội và bảo đảm đời sống của nhân dân. Phấn đấu tăng trưởng kinh tế ổn định; đẩy mạnh đổi mới mô hình tăng trưởng kinh tế gắn với thực hiện các đột phá chiến lược; bảo đảm an sinh và phúc lợi xã hội, không ngừng nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho nhân dân; nâng cao hiệu quả bảo vệ môi trường; ổn định an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội; tăng cường hoạt động đối ngoại, phấn đấu xây dựng tỉnh Bình Dương ổn định và phát triển bền vững theo hướng đô thị thông minh, văn minh, hiện đại, tạo nền tảng hướng đến mục tiêu 2030, Bình Dương trở thành trung tâm công nghiệp hiện đại, đến năm 2045 là đô thị thông minh của vùng và cả nước.

2. Chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội chủ yếu

a) Chỉ tiêu về kinh tế

- Tổng sản phẩm trong Tỉnh (GRDP) tăng bình quân 8,5 - 8,7%/năm;

- Cơ cấu kinh tế (GRDP) của tỉnh đến năm 2025 công nghiệp - dịch vụ - nông nghiệp - thuế sản phẩm trừ trợ cấp sản phẩm tương ứng đạt 62,3% - 28% - 2,5% - 7,2%;

- Chỉ số sản xuất công nghiệp (IIP) tăng bình quân trên 8,7%/năm;

- GRDP bình quân đầu người đạt từ 210 triệu đồng đến 215 triệu đồng vào năm 2025;

- Thu ngân sách tăng 8%/năm;

- Tổng vốn đầu tư toàn xã hội chiếm 33 - 34% GRDP;

[...]